Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 130
TÁC DỤNG PHÒNG CHỐNG NÔN CỦA VIÊN NANG CITRUS 
TRÊN CHUỘT NHẮT TRẮNG 
Nguyễn Phương Dung*, Nguyễn Phương Nam** 
TÓM TẮT 
Tình hình và mục đích nghiên cứu: Gừng và Trần bì là 2 vị thuốc đã được sử dụng để chống nôn từ xa 
xưa. Nghiên cứu này được tiến hành trên mô hình gây nôn do sợ mùi vị lạ gây bởi cyclophospamid (60 mg/kg, 
tiêm phúc mô), dùng để đánh giá tác dụng chống nôn của viên nang Citrus bào chế từ 2 vị thuốc này 
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm (ngẫu nhiên, đối chứng). Sử dụng chuột nhắt trắng chủng 
Swiss albino, phái đực, 20-25 g, do Viện Vaxcin và Sinh phẩm Y tế Nha trang cung cấp. 
Đối tượng nghiên cứu: Viên nang Citrus chứa 0, 066 mg 8-gingerol và 10, 8 mg hesperidin 
Phương tiện đánh giá: Tỷ lệ saccharin tiêu thụ của chuột trong các nhóm thử so với nhóm chứng uống 
cyclophosphamide CY(+). Số liệu thực nghiệm được xử lý thống kê với test t-Student 
Kết quả: Viên nang Citrus (240mg/kg và 480mg, uống) thể hiện tác dụng gia tăng lượng saccharin tiêu thụ 
so với nhóm CY(+), lần lượt là 81,97% và 102,38% (P <0, 001) 
Kết kuận: Viên nang Citrus thể hiện tác dụng chống nôn trên chuột nhắt tiêm cyclophosphamide ở 2 liều 
uống 240 mg/kg và 480 mg/kg. Đồng thời, không làm thay đổi số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, Hct, Hb, 
GOT, GPT, creatinin, glucose khi uống liều 500 mg/kg, trong 8 tuần. 
Từ khóa: Viên nang Citrus, Gừng, Trần bì, thuốc chống nôn, chuột nhắt, cyclophosphamide 
ABSTRACT 
VOMITING PREVENTION BY CITRUS CAPSULE ON MICE 
Nguyen Phuong Dung, Nguyen Phuong Nam 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 130- 134 
Background and Aims: Ginger and tangerine skin are used since immemorial time as anti–emetics. This 
study was conducted to evaluate the antiemetic effect of Citrus capsule (prepared from Ginger and tangerine 
skin) on conditioned taste aversion produced by cyclophosphamide (single dose of 60 mg/kg, ip) model. 
Study design and setting: Experimental study (randomized, controlled trials) with Swiss albino male mice, 
body weight of 20-25 g from Institute of Vaccines and Medical Biological –Nhatrang. 
Subjects: Citrus capsule contains 0.066 mg 8-gingerol and 10,8 mg hesperidin. 
Outcome measurements:. The percentage of saccharine consumed by mice in test groups compared with 
control group taking cyclophosphamide CY (+). Data was analyzed with t-Student test. 
Results.: The percentage of saccharine consumed by mice after administrating Citrus capsule (240 mg/kg 
and 480 mg/kg) is 81,97% and 102.38%, greater than CY(+) group (P<0.001). 
Conclusion: Citrus capsule (240mg/kg and 480mg/kg) had shown antiemetic effect on cyclophosphamide-
induced mice. There is no difference of RBC, WBC, Hct, Hb, PLT, GOT, GPT, creatinine, blood sugar before and 
* Khoa Y học cổ truyền - Đại học Y Dược Tp. HCM  Trung tâm Nhiệt đới Việt Nga –CN phía Nam 
Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Phương Dung. ĐT: 0988202625. Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 131
after 8-week of treatment (500mg/kg body weight). 
Key words: Citrus capsule, Ginger, Tangerine skin, antiemectic, mice, cyclophosphamide. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nôn là một rối loạn tiêu hóa thường gặp và 
do nhiều nguyên nhân gây nên, từ những thay 
đổi sinh lý như thai nghén, say tàu xe, đến các 
phản ứng không mong muốn khi sử dụng thuốc 
ức chế thần kinh, hóa trị liệu, xạ trị liệu điều trị 
ung thư,(2). Y học cổ truyền Việt Nam có khá 
nhiều kinh nghiệm sử dụng Gừng, Trần bì để 
phòng chống nôn do cảm cúm, thai nghén Đã 
có một số công bố trong và ngoài nước liên 
quan đến tác dụng phòng chống nôn của Gừng 
(3, 4) và chế phẩm kết hợp Gừng với Trần bì (5,,6). 
Kết quả nghiên cứu của một số tác giả nước 
ngoài đã cho thấy bột Gừng có tác dụng phòng 
chống nôn do thai nghén, say xe, hóa trị liệu 
ung thư và phẫu thuật. Kết quả nghiên cứu trên 
60 phụ nữ cho thấy khi uống 1 – 2 g bột Gừng có 
tác dụng dự phòng nôn sau phẫu thuật tương tự 
metoclopramide (liều 10 mg và 20 mg) 1. Từ kết 
quả so sánh 3 tỷ lệ phối hợp Gừng với Trần bì 
cho thấy tỷ lệ phối hợp 1-1 thể hiện tác dụng 
chống nôn thực nghiệm tốt nhất 7, chúng tôi đã 
bào chế viên nang cứng Citrus. Đề tài này được 
tiến hành để đánh giá tác dụng chống nôn và 
tính an toàn của chế phẩm trên chuột nhắt trắng. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Đối tượng nghiên cứu 
 Chế phẩm Citrus đóng nang số 0, được bào 
chế từ cao Gừng và cao Trần bì, khối lượng bột 
thuốc trung bình 429, 8mg, chứa 0, 066 mg 8-
Gingerol và 10, 8 mg Hesperidin trong mỗi viên 
(SKS050710). Chế phẩm được sản xuất và lưu 
mẫu tại Bộ môn Bào chế Đông dược – Khoa Y 
học cổ truyền, Đại học Y Dược TPHCM 
Súc vật 
Chuột nhắt trắng, cả 2 phái, chủng Swiss 
albino, 8-10 tuần tuổi, trọng lượng 20 - 25 g) được 
cung cấp bởi Viện Vắcxin & Sinh phẩm Y tế - 
Nha Trang. Nuôi trong điều kiện ổn định về chế 
độ ăn và chiếu sáng: Thực phẩm viên mua tại 
Viện Pasteur TP. Hồ Chí Minh; Giá đậu xanh 10 
g/con/ngày; Nhiệt độ phòng; Chế độ chiếu sáng 
tự nhiên; Nước uống tự do. 
Phương pháp thực nghiệm 
Nghiên cứu tác dụng chống nôn thực nghiệm 
của viên nang Citrus ( 5) 
Chia ngẫu nhiên động vật thí nghiệm thành 
4 nhóm, mỗi nhóm 10 con: 
- Chứng 2 – CY (+): uống NaCl 0, 9%, thể 
tích 0, 2mL/10 g 
- Đối chứng - P: uống prochlorperazine 
maleat (Nautisol 5 mg – Medochemie) liều 1 
mg/kg 
- Thử 1 – Citrus 240: uống chế phẩm pha 
trong nước cất (240 mg/kg thể trọng, thể tích 0, 2 
mL/10 g) 
- Thử 2 – Citrus 480: uống chế phẩm pha 
trong nước cất (480 mg/kg thể trọng, thể tích 0, 2 
mL/ 10g) 
Cho chuột uống tự do dung dịch saccharin 
0, 3% (kl/tt) liên tục 30 phút. Liền ngay sau đó: 
- Chứng 1-CY (-): tiêm phúc mô NaCl 0, 9%, 
thể tích 0, 1mL/10 g 
- Các nhóm còn lại: tiêm phúc mô dung dịch 
cyclophosphamide (Endoxan 500 mg - Asta 
Medica), liều lượng 60 mg cyclophosphamide 
khan/kg thể trọng, thể tích 0, 1 mL/10g thể trọng 
3 ngày sau đó, mỗi lồng chuột được cung 
cấp 1 ống nước cất và 1 ống saccharin 0,3% 
trong 30 phút để cho chuột tự do lựa chọn 1 
trong 2 loại nước uống. Tỷ lệ phần trăm 
saccharin tiêu thụ được tính toán thông qua thể 
tích saccharin chuột đã uống so với tổng lượng 
dung dịch saccharin 0, 3% cung cấp. 
Áp dụng phép kiểm t-sudent độc lập để so 
sánh sự khác biệt về lượng saccharin tiêu thụ 
của từng nhóm thử với nhóm chứng CY (-) 
hoặc CY (+), giữa 2 nhóm thử (Citrus 240 và 
Citrus 480) 
Khảo sát độc tính cấp của viên nang Citrus (8) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 132
- Súc vật thử nghiệm: chuột nhắt trắng 
trưởng thành, cả 2 phái, mua tại Viện Vacxin 
sinh phẩm Nha trang, nuôi trong điều kiện ổn 
định về dinh dưỡng. 
- Chỉ tiêu theo dõi: liều tối đa an toàn, liều 
tối thiểu gây chết, liều gây chết 50% súc vật thử 
nghiệm - LD50 (nếu có). 
- Tính LD50 theo công thức Karber-Behrens. 
Khảo sát độc bán trường diễn của viên nang 
Citrus 8 
- Súc vật thử nghiệm: chuột nhắt trắng 
trưởng thành, chủng Swiss albino, cả 2 phái, 
mua tại Viện Vaxin sinh phẩm Nha trang, nuôi 
trong điều kiện ổn định về dinh dưỡng và chế 
độ chiếu sáng. Số lượng: 40 con, chia ngẫu nhiên 
thành 2 lô (1 lô chứng, 1 lô thử). Lô thử uống 
viên nang Citrus liều 500 mg/kg, mỗi ngày 1 lần, 
liên tục trong 2 tháng 
- Chỉ tiêu theo dõi: thể trọng, số lượng hồng 
cầu, bạch cầu, tiểu cầu Hb, Hct, GOT, GPT, 
creatinin, glucose máu, đặc điểm vi thể gan, 
thận cuối thí nghiệm. 
- Xử lý thống kê kết quả thực nghiệm: Áp 
dụng phép kiểm t-sudent độc lập để so sánh sự 
khác biệt của từng chỉ số sinh học của nhóm thử 
(Citrus) với nhóm chứng (C). 
KẾT QUẢ 
Tác dụng chống nôn thực nghiệm của viên 
nang Citrus 
Bảng 1: So sánh tỷ lệ saccharin tiêu thụ ở các nhóm 
chuột (%) uống viên nang Citrus liều 240 và 480 
mg/kg 
Lô 
Thể tích dung 
dịch 
saccharin tiêu 
thụ (mL) 
Khối lượng 
saccharin đã 
tiêu thụ (g) 
Tỷ lệ saccharin 
tiêu thụ (%) so 
với nhóm CY(+) 
Chứng 
1,CY(-) 
3,58 ± 0,14 10,75 ± 0,49 304,76% 
Chứng 
2,CY(+) 
1,18 ± 0,14 3,53 ± 0,47 100% 
Đối chứng, 
P 
2,79 ± 0,13*** 8,38 ± 0,39*** 77,90% 
Citrus 240 2,14 ± 0,17
***
 6,42 ± 0,57
***
 181,97% 
Citrus 480 2,38 ± 0,12
***, #
 7,14 ± 0,41
***, #
 202,38% 
Chú thích: * so với CY (+), # so với Citrus 240 
Hình 1: Lượng saccharin tiêu thụ (g) ở các nhóm 
chuột uống viên nang Citrus 
Nhận xét: Ở nhóm chứng 2 CY (+) - nhóm 
chuột gây nôn và không điều trị, lượng 
saccharin tiêu thụ giảm 67, 19% (P<0,001) so với 
nhóm 
CY (-). Kết quả thực nghiệm này phù hợp với 
nghiên cứu của Landauer và cộng sự (5) 
Ở nhóm chuột dùng thuốc phòng chống 
nôn prochlorperazine (P), dù lượng saccharin 
tiêu thụ kém 22, 10% so với nhóm CY (-), nhưng 
lại cao hơn 137, 41% (P<0,001) so với nhóm CY 
(+). Kết quả này tương đồng với báo cáo của 
Landauer(3). Chứng tỏ prochlorperazine (uống, 1 
mg/kg) đã ức chế tác dụng phụ gây nôn của 
cyclophosphamide (IP, 60 mg/kg), được sử dụng 
để đối chứng trong đánh giá tác dụng phòng 
chống nôn của thuốc nghiên cứu 
Ở 2 nhóm chuột uống viên nang Citrus 
liều 240 và 480 mg/kg, lượng saccharin tiêu 
thụ đều tăng 81,97% và 102, 38% (P< 0,001) so 
với nhóm CY(+).Viên nang Citrus có khả năng 
ức chế tác dụng phụ gây nôn của 
cyclophosphamide trên chuột nhắt trắng ở 
liều uống 240 mg/kg và 480 mg/kg. 
Chuột uống viên nang Citrus liều 480 
mg/kg tiêu thụ saccharin nhiều hơn chuột 
uống liều 240 mg/kg 20, 41% (P<0,05). Cho 
thấy tác dụng chống nôn của liều 480 mg/kg 
cao hơn liều 240 mg/kg 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 133
Độc tính cấp của viên nang Citrus 
Bảng 2: Tỷ lệ chuột chết ở các lô uống một liều duy 
nhất viên nang Citrus 
Liều 
(mg/kg) 
Số súc vật 
thử nghiệm 
Số súc vật 
chết 
Tỷ lệ súc vật 
chết 
1000 6 0 0 
2000 6 0 0 
4000 10 0 0 
5000 10 0 0 
6000 10 0 0 
Ở liều cao nhất có thể đưa trực tiếp vào dạ 
dày chuột nhắt là 6000 mg/kg (tương đương 
50 viên / người 50 kg) không có chuột chết 
Không xác định được LD50 đường uống 
trên chuột nhắt trắng 
Độc tính bán trường diễn của viên nang 
Citrus 
Bảng 3: Thể trọng, chỉ tiêu huyết học và sinh hóa của 
chuột nhắt uống viên nang Citrus (500mg/kg) sau 8 
tuần 
Chỉ số Nhóm 
chứng 
Nhóm 
Citrus 
So với 
chứng 
Thể trọng (g) 
27,70  
2,62 
26,92  3,12 97,18% 
Hồng cầu 
(triệu/mm3) 
8,22  0,90 8,40  0,99 102,16% 
Bạch cầu 
(ngàn/mm3) 
8,68  2,30 8,82  1,89 101,61% 
Hematocrit (%) 
49,74  
5,29 
50,44  8,05 100,95% 
Hemoglobin (g/dL) 
14,24  
1,73 
15,54  1,69 101,42% 
Tiểu cầu 
(ngàn/mm
3
) 
310  63,33 329  77,31 106,17% 
GOT (U/L) 
47,73  
19,02 
51,35  6,04 107,58% 
GPT (U/L) 
41,04  
5,96 
44,32  
11,47 
108% 
Glucose (mg/dL) 
109,14  
11,07 
112,83  
7,66 
103,38% 
Creatinin (mg/dL) 0,56  0,09 0,54  0,07 96,92% 
- Ở chuột nhắt uống viên nang Citrus (500 
mg/kg, 2 tháng) không có biểu hiện khác biệt 
về số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, Hb, 
Hct, GOT, GPT, glucose, creatinin so với lô 
chứng uống nước cất (P>0,05). 
- Kết quả phân tích vi thể gan, thận: Sau 8 
tuần uống viên nang Citrus, đặc điểm vi học 
của gan, thận chuột nhắt không khác biệt so 
với nhóm chứng uống nước cất. 
- Viên nang cứng Citrus an toàn trên chuột 
nhắt trắng khi sử dụng đường uống, liều 500 
mg/kg, dùng 8 tuần liên tục. 
KẾT LUẬN 
Kết quả thực nghiệm cho thấy viên nang 
Citrus ở liều uống 240 mg/kg và 480 mg/kg có 
tác dụng chống nôn thực nghiệm biểu hiện 
qua sự gia tăng lượng saccharin tiêu thụ 
117,01% trên chuột nhắt tiêm 
cyclophosphamide lần lượt là 81,97% và 
102,38%. Tác dụng phòng chống nôn của liều 
480 mg/kg mạnh hơn liều 240 mg/kg khoảng 
20, 41% (P<0, 05) 
Ở liều cao nhất có thể đưa trực tiếp vào dạ 
dày chuột nhắt (tương đương 6000 mg bột 
trong viên nang/kg, không có chuột chết. 
Không xác định được LD50 đường uống viên 
nang Citrus trên chuột nhắt trắng 
Viên nang Citrus an toàn trên chuột nhắt 
trắng khi sử dụng đường uống, liều 500 
mg/kg, dùng 8 tuần liên tục. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Apariman S, Ratchanon S, et al. (2006), Effectiveness of ginger 
for prevention of nausea and vomiting after gynecological 
laparoscopy. J Med Assoc Thai, 89(12): pp. 2003-9. 
2. Borison HL, LE McCrthy (1983), Neuropharmacology of 
chemotherapy-induced emesis, Drugs 25: Suppl 1, pp. 8-17. 
3. Ernst E, Pittler MH (2000), Efficacy of ginger for nausea and 
vomiting: a systematic review of randomised clinical trials. 
British Journal of Anaesthesia, 84(3): pp. 367-71. 
4. Han-CL, Sun WM, Chen YH, Kim H, Haslesr W, and Owyang C 
(2002), Effect of ginger on motion sickness and gastric slow-wave 
dysrhythmias induced by circular vection, American Journal of 
Physiology, JP. Gastrointestial and liver physiology, 284, pp. 481-
489, 200. 
5. Landauer MR, Balster RB, Harris LS, (1985), Attenuation of 
cyclophosphamide-induced taste aversions in mice by 
prochlorperazine,Δ9-tetrahydrocannabinol, nabilone and 
levonantradol, Pharmacology Biochemistry and Behavior, 23(2), pp. 
259-266. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 134
6. Nguyễn Phương Dung, (2007), Nghiên cứu chuyển dạng chế 
phẩm Citrus, Tạp chí Y học TP HCM, chuyên đề Y học cổ truyền, 
tập 11, phụ bản số 2, tr. 117-120. 
7. Nguyễn Phương Dung, Vũ Thị Hiệp, (2011), Tác dụng chống 
nôn của 3 loại cao chiết Gừng và Trần bì trên chuột nhắt trắng 
gây nôn bằng cyclophosphamide, Tạp chí Y học TP HCM, tập 15, 
số 2, tr. 116-119. 
8. Suzuki H, Inadomi JM., and Hibi T, (2009), Japanese herbal 
medicine in functional gastrointestinal disorder, 
Neurogastroenterol Motil. 2009 July; 21(7), pp. 688-696. 
9. Viện dược liệu – Bộ Y tế, (2006), Phương pháp nghiên cứu tác dụng 
dược lý của thuốc từ dược thảo, NXB Khoa học và Kỹ thuật, tr. 
377-387.