Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng trên quá trình đông máu và tiêu fibrin của chế phẩm
TD.HK01 trên mô hình gây đông máu thực nghiệm. Tiêm tĩnh mạch đuôi chuột cống trắng lipopolyssacharid
và tiêm tĩnh mạch tai thỏ thrombin để gây đông máu thực nghiệm. Thời gian prothrombin, thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen, nồng độ D-dimer được xác định để
đánh giá tác dụng của TD.HK01 trên quá trình đông máu và tiêu fibrin. Kết quả nghiên cứu cho thấy
TD.HK01 liều 0,8 g/kg/ngày và liều 2,4 g/kg/ngày trên thỏ có tác dụng tiêu fibrin trên mô hình gây đông máu
bằng thrombin. TD.HK01 không có tác dụng chống đông trên mô hình gây đông máu bằng lipopolysaccharid
trên chuột cống trắng.
9 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 308 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác dụng trên quá trình đông máu và tiêu Fibrin của viên nang TD.HK01 trên thực nghiệm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
80 TCNCYH 115 (6) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TÁC DỤNG TRÊN QUÁ TRÌNH ĐÔNG MÁU VÀ
TIÊU FIBRIN CỦA VIÊN NANG TD.HK01 TRÊN THỰC NGHIỆM
Phạm Thị Vân Anh1, Nguyễn Thị Thanh Loan1,
Mai Phương Thanh1, Nguyễn Thị Hương Liên2
1Trường Đại học Y Hà Nội; 2Công ty Cổ phần Sao Thái Dương
Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng trên quá trình đông máu và tiêu fibrin của chế phẩm
TD.HK01 trên mô hình gây đông máu thực nghiệm. Tiêm tĩnh mạch đuôi chuột cống trắng lipopolyssacharid
và tiêm tĩnh mạch tai thỏ thrombin để gây đông máu thực nghiệm. Thời gian prothrombin, thời gian throm-
boplastin từng phần hoạt hóa, số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen, nồng độ D-dimer được xác định để
đánh giá tác dụng của TD.HK01 trên quá trình đông máu và tiêu fibrin. Kết quả nghiên cứu cho thấy
TD.HK01 liều 0,8 g/kg/ngày và liều 2,4 g/kg/ngày trên thỏ có tác dụng tiêu fibrin trên mô hình gây đông máu
bằng thrombin. TD.HK01 không có tác dụng chống đông trên mô hình gây đông máu bằng lipopolysaccharid
trên chuột cống trắng.
Từ khóa: TD-HK01, đông máu, tiêu fibrin, động vật thực nghiệm
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Thanh Loan, Bộ môn Dược lý,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: nguyenthanhloan@hmu.edu.vn
Ngày nhận: 11/9/2018
Ngày được chấp thuận: 22/10/2018
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đông máu là quá trình máu chuyển từ thể
lỏng thành thể đặc do sự chuyển fibrinogen
thành fibrin không hòa tan. Các sợi fibrin trùng
hợp tạo thành mạng lưới giam các thành phần
của máu, làm máu đông lại. Tình trạng tăng
đông là một nhóm không đồng nhất các rối
loạn bẩm sinh hoặc mắc phải dẫn đến hình
thành cục máu đông không thích hợp trong
vòng tuần hoàn. Tình trạng tăng đông thứ
phát dẫn đến huyết khối [1]. Các nhóm thuốc
điều trị huyết khối bao gồm thuốc chống kết
tập tiểu cầu, thuốc chống đông và thuốc tiêu
fibrin [2]. Hiện nay, chi phí điều trị các bệnh lý
liên quan đến huyết khối tắc mạch đã và đang
là gánh nặng đối với người bệnh, gia đình và
xã hội. Vì vậy, việc nghiên cứu và phát triển
thuốc mới để dự phòng và điều trị huyết khối
có hiệu quả và an toàn luôn luôn cần thiết.
Các thuốc của Y học hiện đại đạt hiệu quả tốt
trong điều trị, tuy nhiên, chi phí điều trị cao và
nhiều tác dụng không mong muốn. Vì thế, xu
hướng dùng các chế phẩm từ dược liệu, vừa
mang lại hiệu quả, đồng thời hạn chế các tác
dụng không mong muốn và giảm chi phí điều
trị cho bệnh nhân.
Đậu tương lên men, một món ăn truyền
thống của Nhật Bản, có hoạt chất chính là
nattokinase. Trên thế giới, nhiều công trình
nghiên cứu đã được thực hiện để đánh giá
tính an toàn và tác dụng chống đông, tiêu
fibrin của nattokinase [3 - 8]. Tại Việt Nam,
viên nang TD.HK01 có thành phần là cao đậu
tương lên men và một số dược liệu khác.
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu:
Đánh giá tác dụng trên quá trình đông máu và
tiêu fibrin của viên nang TD.HK01 trên mô
hình gây đông máu bằng thrombin trên thỏ và
mô hình gây đông máu bằng lipopolyssacharid
trên chuột cống trắng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Vật liệu nghiên cứu
TCNCYH 115 (6) - 2018 81
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Thuốc nghiên cứu
Viên nang TD.HK01 sản xuất bởi Công ty
Cổ phần Sao Thái Dương, đạt tiêu chuẩn cơ
sở. Mỗi viên chứa Rehmannia glutinosa
267mg, Eucalyptus camaldulensis 250mg,
soja fermenté (nattokinase) 224mg, Paeonia
lactiflora Pall 177mg, Angelica sinensis
177mg, Poria cocof Wolf 177mg, Eucommia
ulmoides 177mg, Codonopsis sp. 177mg,
Radix Angelicae 90mg, Ligusticum wallichii
Franch 90mg, Ramulus Faxilli 90mg, Achyran-
thes bidentata Bl 90mg, Cinnamomumn cas-
sia. BL 45mg, Radix Gentianae macrophyllae
90mg, Saphoshnikovia divaricate 45mg, Gly-
cyrrhiza uralensis 45mg. Liều dùng dự kiến
trên người là 13,266 g dược liệu/ngày. Thuốc
thử được hòa tan hoàn toàn trong nước cất
trước khi cho động vật thực nghiệm uống
bằng dụng cụ uống thuốc chuyên dụng.
Hoá chất và máy móc phục vụ nghiên
cứu
Rivaroxaban 15mg, biệt dược Xarelto®
của Công ty Bayer Health Care Pharmaceuti-
cals; Urokinase 60.000 UI của Công ty China
Chemical & Pharmaceutical Co., Ltd., Taiwan;
Lipopolysaccharides from Escherichia coli
O55:B5 L2880-25MG của Sigma-Aldrich;
Thrombin from bovine plasma T4648-1KU của
Sigma-Aldrich; Dung dịch xét nghiệm máu
ABX Minidil LMG của hãng ABX - Diagnostics,
định lượng trên máy Vet abcTM Animal Blood
Counter.
Động vật thực nghiệm
Thỏ trắng chủng Newzealand White, lông
trắng, cả 2 giống, khỏe mạnh, trọng lượng
1,8kg - 2,5kg. Chuột cống chủng Wistar, cả 2
giống, khoẻ mạnh, trọng lượng 180g - 220g.
Động vật do Trung tâm cung cấp động vật thí
nghiệm Đan Phượng - Hà Nội cung cấp và
được nuôi 7 ngày trước khi nghiên cứu và
trong suốt thời gian nghiên cứu bằng thức ăn
chuẩn.
2. Phương pháp
2.1. Nghiên cứu tác dụng của TD.HK01
trên mô hình gây đông máu bằng thrombin
trên thỏ
Nghiên cứu được tiến hành dựa theo mô
hình của D.Collen và cộng sự [9].
Thỏ nghiên cứu được chia làm 4 lô, mỗi lô
8 con.
- Lô 1 (mô hình): uống nước cất + tiêm tĩnh
mạch tai thỏ thrombin.
- Lô 2: uống nước cất + tiêm tĩnh mạch tai
thỏ thrombin + tiêm urokinase liều 10.000 UI/
kg.
- Lô 3: uống TD.HK01 liều 0,8 g/kg/ngày
(liều tương đương liều dự kiến dùng trên
người, tính theo hệ số 3) + tiêm tĩnh mạch tai
thỏ thrombin.
- Lô 4: uống TD.HK01 liều 2,4 g/kg/ngày
(liều gấp 3 lần liều dự kiến dùng trên người,
tính theo hệ số 3) + tiêm tĩnh mạch tai thỏ
thrombin.
Thỏ được uống TD.HK01 ngày 2 lần, liên
tục trong 7 ngày. Tại ngày thứ 7, sau hai giờ
uống thuốc thử lần cuối, thỏ ở tất cả các lô
được tiêm tĩnh mạch rìa tai thỏ dung dịch
thrombin với liều 15 UI/thỏ, tiêm chậm trong 3
phút để gây đông máu. Một giờ sau khi tiêm
thrombin, thỏ ở lô 2 được tiêm tĩnh mạch rìa
tai thỏ dung dịch urokinase liều 10.000 UI/kg.
Các thời điểm lấy máu thỏ bao gồm: trước
uống thuốc thử, trước tiêm thrombin, sau tiêm
thrombin 4 giờ và 8 giờ. Chỉ số nghiên cứu:
thời gian prothrombin - PT(s), thời gian throm-
82 TCNCYH 115 (6) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
boplastin từng phần hoạt hóa - aPTT(s) được
xác định tại tất cả các thời điểm lấy máu; nồng
độ D-dimer được định lượng tại thời điểm 4
giờ sau khi tiêm thrombin.
2.2. Nghiên cứu tác dụng của TD.HK01
trên mô hình gây đông máu bằng lipopoly-
saccharid trên chuột cống
Nghiên cứu được tiến hành dựa theo mô
hình của Wang B. và cộng sự [10].
Chuột cống trắng được chia thành 5 lô,
mỗi lô 8 con.
- Lô 1 (chứng sinh học): uống nước cất +
tiêm tĩnh mạch đuôi nước muối sinh lý.
- Lô 2 (mô hình): uống nước cất + tiêm tĩnh
mạch đuôi lipoposaccharid.
- Lô 3: uống rivaroxaban 3 mg/kg + tiêm
tĩnh mạch đuôi lipopolysaccharid.
- Lô 4: uống TD.HK01 liều 1,6 g/kg/ngày
(liều tương đương liều dự kiến dùng trên
người, tính theo hệ số 6) + tiêm tĩnh mạch
đuôi lipopolysaccharid.
- Lô 5: uống TD.HK01 liều 4,8 g/kg/ngày
(liều gấp 3 lần liều dự kiến dùng trên người,
tính theo hệ số 6) + tiêm tĩnh mạch đuôi
lipopolysaccharid.
Chuột cống được uống TD.HK01 ngày 2
lần, liên tục trong 7 ngày. Tại ngày thứ 7, sau
hai giờ uống thuốc thử lần cuối, chuột cống ở
lô 1 được tiêm tĩnh mạch đuôi nước muối sinh
lý; các lô còn lại được tiêm tĩnh mạch đuôi
dung dịch lipopolysaccharid với liều 3 mg/kg,
tiêm chậm trong 3 phút để gây đông máu.
Chuột được lấy máu vào thời điểm 4 giờ sau
khi tiêm lipopolysaccharid để đánh giá các chỉ
số: số lượng tiểu cầu, nồng độ fibrinogen, thời
gian thromboplastin từng phần hoạt hóa -
aPTT(s), thời gian prothrombin - PT(s).
3. Xử lý số liệu
Các số liệu được biểu diễn dưới dạng X ±
SD. Các số liệu được xử lý thống kê theo
thuật toán thống kê t-test Student bằng phần
mềm Microsoft Excel. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê, p < 0,05.
III. KẾT QUẢ
1. Tác dụng của TD.HK01 trên mô hình gây đông máu bằng thrombin trên thỏ
Bảng 1. Ảnh hưởng của TD.HK01 đến thời gian prothrombin - PT(s)
PT(s)
Lô 1
Mô hình
Lô 2
Urokinase liều
10.000 UI/kg
Lô 3
TD.HK01 liều
0,8 g/kg
Lô 4
TD.HK01 liều
2,4 g/kg
Trước uống
thuốc
8,78 ± 0,25 8,84 ± 0,37 8,96 ± 0,35 8,81 ± 0,20
Trước tiêm
thrombin
8,71 ± 0,39 8,86 ± 0,18 8,94 ± 0,13 8,84 ± 0,27
Sau tiêm
thrombin 4 giờ
9,24 ± 0,42*** 9,51 ± 0,57** 9,50 ± 0,31*** 9,73 ± 0,45***
Sau tiêm
thrombin 8 giờ
9,09 ± 0,39** 9,63 ± 0,99* 9,18 ± 0,32* 9,21 ± 0,35**
Thời gian
TCNCYH 115 (6) - 2018 83
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
* Khác biệt so với trước khi tiêm thrombin: * p < 0,05; ** p < 0,01; *** p < 0,001.
* Khác biệt so với lô mô hình: ∆ p < 0,05; ∆∆ p < 0,01; ∆∆∆ p < 0,001.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:
- Không có sự khác biệt về thời gian prothrombin - PT(s) giữa lô uống TD.HK01 cả 2 liều
trước khi tiêm thrombin và trước khi uống thuốc thử. Tất cả các lô nghiên cứu, PT(s) sau khi tiêm
thrombin 4 giờ và 8 giờ đều kéo dài có ý nghĩa thống kê khi so sánh với thời điểm trước khi tiêm
thrombin (p < 0,05).
- PT(s) ở lô tiêm urokinase và các lô uống TD.HK01 cả 2 liều không có sự khác biệt so với lô
mô hình ở tất cả các thời điểm nghiên cứu (p > 0,05).
Bảng 2. Ảnh hưởng của TD.HK01 đến thời gian thromboplastin
từng phần hoạt hóa - aPTT(s)
aPTT(s)
Lô 1
Mô hình
Lô 2
Urokinase liều
10.000 UI/kg
Lô 3
TD.HK01 liều
0,8 g/kg
Lô 4
TD.HK01 liều
2,4 g/kg
Trước uống thuốc 15,03 ± 0,78 16,03 ± 1,69 14,69 ± 0,78 15,14 ± 0,51
Trước tiêm
thrombin
14,65 ± 2,33 17,14 ± 2,43 15,38 ± 1,79 15,30 ± 0,89
Sau tiêm thrombin
4 giờ
15,78 ± 1,71 18,48 ± 2,97∆* 17,86 ± 2,44* 18,18 ± 1,79∆*
Sau tiêm thrombin
8 giờ
16,46 ± 2,09 20,68 ± 2,85∆∆** 18,84 ± 2,88** 19,05 ± 1,69∆**
Thời
gian
* Khác biệt so với trước khi tiêm thrombin: * p < 0,05; ** p < 0,01; *** p < 0,001
* Khác biệt so với lô mô hình: ∆ p < 0,05; ∆∆ p<0,01; ∆∆∆ p < 0,001
Kết quả ở bảng 2 cho thấy:
- Không có sự khác biệt về thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa -aPTT(s) giữa
lô uống TD.HK01 cả 2 mức liều trước khi tiêm thrombin và trước khi uống thuốc thử.
- Urokinase làm kéo dài rõ rệt aPTT(s) so với lô mô hình ở các thời điểm sau tiêm thrombin 4
giờ và 8 giờ (p < 0,05).
- TD.HK01 liều 0,8 g/kg có xu hướng kéo dài aPTT(s) so với lô mô hình, tuy nhiên sự khác
biệt chưa có ý nghĩa (p>0,05). TD.HK01 liều 2,4 g/kg kéo dài aPTT(s) có ý nghĩa so với lô mô
hình sau tiêm thrombin 4 giờ và 8 giờ (p < 0,05).
84 TCNCYH 115 (6) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Biểu đồ 1. Ảnh hưởng của TD.HK01 đến nồng độ D-dimer
Khác biệt so với lô mô hình: ∆p < 0,05; ∆∆p < 0,01; ∆∆∆p < 0,001
Kết quả ở biểu đồ 1 cho thấy: lô tiêm urokinase 10.000 UI/kg và các lô uống TD.HK01 liều 0,8
g/kg và liều 2,4 g/kg sau 7 ngày đều làm giảm rõ rệt nồng độ D-dimer so với lô mô hình, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê, p < 0,05.
2. Tác dụng của TD.HK01 trên mô hình gây đông máu bằng lipopolysaccharid trên
chuột cống
Bảng 3. Ảnh hưởng của TD.HK01 đến số lượng tiểu cầu
Lô nghiên cứu Số lượng tiểu cầu (G/L) Fibrinogen (g/L)
Chứng sinh học 626,43 ± 159,73 2,813 ± 0,625
Mô hình 188,00 ± 62,43*** 1,211 ± 0,317***
Rivaroxaban liều 3 mg/kg 461,67 ± 126,46∆∆∆ 2,285 ± 0,332∆∆∆
TD.HK01 liều 1,6 g/kg 181,83 ± 57,22*** 1,056 ± 0,137***
TD.HK01 liều 4,8 g/kg 215,33 ± 76,64*** 1,052 ± 0,127***
Khác biệt so với lô chứng sinh học: * p < 0,05; ** p < 0,01; *** p < 0,001;
Khác biệt so với lô mô hình: ∆ p < 0,05; ∆∆ p < 0,01; ∆∆∆ p < 0,001;
Kết quả ở bảng 3 cho thấy: Số lượng tiểu cầu và nồng độ fibrinogen ở lô mô hình giảm có ý
nghĩa so với lô chứng sinh học. Số lượng tiểu cầu và nồng độ fibrinogen ở lô uống rivaroxaban
liều 3 mg/kg tăng cao rõ rệt so với lô mô hình, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
TD.HK01 cả 2 mức liều không có sự khác biệt về số lượng tiểu cầu và nồng độ fibrinogen so với
lô mô hình.
TCNCYH 115 (6) - 2018 85
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Lô nghiên cứu PT(s) aPTT(s)
Chứng sinh học 9,01 ± 0,65 21,27 ± 3,25
Mô hình 11,85 ± 3,35* 26,33 ± 5,63*
Rivaroxaban liều 3 mg/kg 8,63 ± 0,39∆ 18,90 ± 1,56∆
TD.HK01 liều 1,6 g/kg 9,05 ± 1,47 22,03 ± 4,72
TD.HK01 liều 4,8 g/kg 12,57 ± 2,24* 33,68 ± 11,15*
Khác biệt so với lô chứng sinh học: * p < 0,05; ** p < 0,01; *** p < 0,001
Khác biệt so với lô mô hình: ∆ p < 0,05; ∆∆ p < 0,01; ∆∆∆ p < 0,001
Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy:
- Lô mô hình: PT(s) và aPTT(s) kéo dài hơn với lô chứng sinh học, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p < 0,05).
- Lô uống rivaroxaban liều 3 mg/kg: PT(s) và aPTT(s) giảm rõ rệt so với lô mô hình, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
- Lô uống TD.HK01 liều 1,6 g/kg và liều 4,8 g/kg: PT(s) và aPTT(s) đều không có sự khác biệt
so với lô mô hình (p > 0,05).
Bảng 4. Ảnh hưởng của TD.HK01 đến thời gian prothrombin - PT(s)
và thời gian thromboplastin từng phần hoạt hóa - aPTT(s)
IV. BÀN LUẬN
Mô hình gây đông máu bằng thrombin đã
được tiến hành trong một số nghiên cứu trên
thế giới và Việt Nam [9; 11; 12]. Nghiên cứu
đầu tiên được tiến hành bởi William Margaret-
ten và cộng sự, nhóm tác giả đã chứng minh
được sự xuất hiện cục máu đông ở thận, gan,
phổi và lách của chuột thông qua hình ảnh vi
thể các cơ quan sau khi truyền thrombin [11].
D. Collen đã cải tiến gây mô hình trên thỏ với
ưu điểm về số lần lấy máu [9].
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thỏ của lô
mô hình có PT(s) kéo dài rõ rệt khi so sánh
với thời điểm trước khi tiêm thrombin, aPTT(s)
có xu hướng kéo dài hơn so với trước tiêm.
Kết quả này được giải thích là do thrombin
trực tiếp chuyển fibrinogen thành fibrin, ảnh
hưởng đến bước chung của cả hai con đường
đông máu nội sinh và ngoại sinh. Nguyên liệu
chung của hai con đường đông máu là fibrino-
gen, yếu tố V và yếu tố X bị tiêu thụ trong quá
trình đông máu. Đồng thời, thrombin làm giảm
cả yếu tố VII và yếu tố VIII, do đó làm kéo dài
đồng thời PT(s) và aPTT(s). Tuy nhiên, do con
đường ngoại sinh diễn ra có tính chất bùng
nổ, trong khi đó, con đường nội sinh diễn ra
với tốc độ chậm hơn nhiều. Thrombin gây
đông máu ồ ạt và nhanh chóng, vì vậy throm-
bin ảnh hưởng nhiều hơn đến con đường
đông máu ngoại sinh [2]. Sự kéo dài PT(s) và
tăng sản phẩm thoái hóa của fibrinogen và
fibrin đã được chứng minh sau khi gây mô
hình đông máu bằng thrombin trong nghiên
cứu của Hideaki Matsuda và cộng sự [12]. Kết
86 TCNCYH 115 (6) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
quả này tương tự với kết quả trong nghiên
cứu của chúng tôi.
Urokinase là một endopeptidase, được
phân lập từ nước tiểu người hoặc từ nuôi cấy
tế bào phôi thận người. Urokinase không chọn
lọc fibrin nên hoạt hóa cả plasminogen gắn
fibrin và plasminogen trong huyết tương, do
đó làm tiêu cả fibrinogen và một số yếu tố
đông máu trong huyết tương như yếu tố II,
yếu tố V, yếu tố VIII và yếu tố XII [2].
Urokinase làm giảm các yếu tố của quá trình
đông máu nên sự hình thành cục máu đông ở
lô tiêm urokinase ít hơn lô mô hình, dẫn tới
giảm các sản phẩm tiêu cục máu đông. Điều
này phù hợp với kết quả nghiên cứu khi
urokinase có tác dụng kéo dài aPTT(s) đồng
thời làm giảm D-dimer có ý nghĩa thống kê so
với lô mô hình.
Nghiên cứu còn cho thấy không có sự
khác biệt về PT(s) và aPTT(s) giữa lô uống
TD.HK01 trước tiêm thrombin và thời điểm
trước khi uống. Từ đó có thể khẳng định,
TD.HK01 không ảnh hưởng đến quá trình
đông máu trong điều kiện bình thường. Ngoài
ra, TD.HK01 liều 0,8 g/kg có xu hướng kéo dài
aPTT(s) so với lô mô hình và TD.HK01 liều
2,4 g/kg kéo dài aPTT(s) có ý nghĩa so với lô
mô hình ở cả hai thời điểm 4 giờ và 8 giờ sau
tiêm thrombin. Hơn nữa, TD.HK01 cả 2 liều
đều làm giảm rõ rệt D-dimer so với lô mô hình.
Kết quả được giải thích là vì nattokinase -
thành phần chính của đậu tương lên men
không chỉ có tác dụng tiêu fibrin mà còn làm
giảm nồng độ yếu tố VII và yếu tố VIII [10],
[12], [13]. Chế phẩm TD.HK01 có chứa thành
phần là đậu tương lên men. Đây là hoạt chất
đã được chứng minh có tác dụng tiêu huyết
khối. Tác dụng và cơ chế tác dụng của natto-
kinase được nghiên cứu trên các thử nghiệm
invitro, invivo và các thử nghiệm lâm sàng [3 -
8]. Tác dụng tiêu sợi huyết của nattokinase
được đánh giá cao gấp 4 - 5 lần hoạt tính của
plasmin [3]. Bên cạnh đó, các nghiên cứu
khác đã chứng minh rằng nattokinase không
chỉ tác dụng cắt trực tiếp các liên kết fibrin, mà
còn làm tăng giải phóng yếu tố hoạt hóa plas-
minogen mô, dẫn đến kết quả xúc tác chuyển
plasminogen tạo thành plasmin [4]. Ngoài ra,
nattokinase làm tăng sản xuất plasmin và pro-
urokinase, bất hoạt chất ức chế yếu tố hoạt
hóa plasminogen typ I [5]. Như vậy, TD.HK01
thể hiện tác dụng tiêu fibrin trên mô hình gây
đông bằng thrombin trên thỏ.
Trên thế giới, lipopolysaccharid thường
được dùng để gây ra đông máu rải rác trong
lòng mạch trên chuột cống. Kết quả của
nghiên cứu cho thấy PT(s) và aPTT(s) ở lô
tiêm lipopolysaccharid kéo dài hơn so với lô
chứng sinh học, sự khác biệt có ý nghĩa.
Lipopolysaccharid gây đông máu thông qua
con đường đông máu ngoại sinh và nội sinh,
tiêu thụ nguyên liệu của cả hai con đường,
dẫn đến ảnh hưởng đến cả PT(s) cũng như
aPTT(s) [10; 14]. Nghiên cứu còn chỉ ra rằng
số lượng tiểu cầu và nồng độ fibrinogen ở các
lô tiêm lipopolysaccharid đều giảm có ý nghĩa
so với lô chứng sinh học. Điều này chứng tỏ
lipopolysaccharid gây hoạt hóa và tiêu thụ tiểu
cầu trong quá trình đông máu do đó số lượng
tiểu cầu giảm. Ngoài ra, fibrinogen là nguyên
liệu của quá trình đông máu, khi quá trình
đông máu xảy ra lượng fibrinogen sẽ giảm.
Hơn nữa lipopolysaccharid còn kích hoạt hệ
thống tiêu sợi huyết làm tiêu hủy cả fibrino-
gen. Kết quả của nghiên cứu tương tự như
kết quả nghiên cứu của Hideaki Matsuda và
của Wang B [10; 12].
Rivaroxaban là thuốc ức chế trực tiếp yếu
TCNCYH 115 (6) - 2018 87
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
tố Xa, được dùng trước khi bệnh nhân tiến
hành phẫu thuật để dự phòng huyết khối [2].
Theo kết quả nghiên cứu, số lượng tiểu cầu
và nồng độ fibrinogen ở lô uống rivaroxaban
tăng cao rõ rệt so với lô mô hình. Kết quả
nghiên cứu còn cho thấy lô uống rivaroxaban
có PT(s) và aPTT(s) giảm so với lô mô hình.
Như vậy, rivaroxaban có tác dụng dự phòng
huyết khối trên mô hình gây đông máu bằng
lipopolysaccharid. Kết quả trong nghiên cứu
của Elisabeth Perzborn tương tự như kết quả
thu được trong nghiên cứu của này [15].
Kết quả của TD.HK01 trên mô hình gây
đông bằng lipopolysaccharid cho thấy: số
lượng tiểu cầu và nồng độ fibrinogen ở các lô
uống TD.HK01 không có sự khác biệt so với
lô mô hình. Lô uống TD.HK01 cả 2 liều không
có sự khác biệt về PT(s) và aPTT(s) so với lô
mô hình. Khi tiến hành so sánh với các nghiên
cứu trên thế giới về nattokinase, kết quả của
các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nattokinase có
tác dụng chống đông thông qua giảm yếu tố
VII và yếu tố VIII trong máu nên làm giảm
nguyên liệu của cả hai con đường đông máu
nội sinh và ngoại sinh. Bên cạnh đó, natto-
kinase có tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu,
được giải thích thông qua sự ngăn chặn hình
thành thromboxan A2 [10; 12; 13]. Tuy nhiên,
trong nghiên cứu này, viên nang TD.HK01
không thể hiện tác dụng chống đông trên mô
hình gây đông máu bằng lipopolysaccharid.
V. KẾT LUẬN
TD.HK01 không ảnh hưởng đến quá trình
đông máu trong điều kiện bình thường.
TD.HK01 liều 0,8 g/kg/ngày và liều 2,4 g/kg/
ngày có tác dụng tiêu fibrin trên mô hình gây
đông máu bằng thrombin trên thỏ, thể hiện ở
tác dụng kéo dài thời gian prothrombin, thời
gian thromboplastin từng phần hoạt hóa và
làm giảm D-dimer so với với lô mô hình.
TD.HK01 không có tác dụng chống đông trên
mô hình gây đông máu bằng lipopolysaccharid
trên chuột cống trắng.
Lời cảm ơn
Nhóm tác giả xin chân thành