Tác nhân vi sinh thường gặp trên bệnh nhân sau phẫu thuật sọ não tại khoa Ngoại thần kinh và khoa Hồi sức ngoại thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy

Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật sọ não là bệnh lý rất nguy hiểm vì dễ gây viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết và dẫn đến tử vong. Mục tiêu: Xác định tác nhân vi sinh gây nhiễm khuẩn trên bệnh nhân sau phẫu thuật sọ não và tính đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn này. Phương pháp: Định danh và đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn theo CLSI 2012. Kết quả ‐ bàn luận: Trong 478 mẫu bệnh phẩm nhiễm khuẩn, vi khuẩn được phát hiện chủ yếu là Acinetobacter baumanii 33.3%, Staphylococcus aureus 18.6%, E. coli 11.7%, Klebsiella spp. 11.5% và Pseudomonas aeruginosa 7.3%. Vi khuẩn đề kháng cao với kháng sinh là Acinetobacter baumanii đã đề kháng trên 80% với các kháng sinh thuộc họ aminoglycoside, cephalosporin, quinolone sulfonamide/Trimethoprim và carbapenem. Kết luận: Vi sinh vật thường gây nhiễm khuẩn trên bệnh nhân phẫu thuật sọ não là Acinetobacter baumanii, Staphylococcus aureus, E. coli, Klebsiella spp. và Pseudomonas aeruginosa. Vi khuẩn đề kháng cao với kháng sinh là Acinetobacter baumanii đã đề kháng trên 80% các kháng sinh.

pdf9 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 279 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác nhân vi sinh thường gặp trên bệnh nhân sau phẫu thuật sọ não tại khoa Ngoại thần kinh và khoa Hồi sức ngoại thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  127 TÁC NHÂN VI SINH THƯỜNG GẶP TRÊN BỆNH NHÂN   SAU PHẪU THUẬT SỌ NÃO TẠI KHOA NGOẠI THẦN KINH   VÀ KHOA HỒI SỨC NGOẠI THẦN KINH BỆNH VIỆN CHỢ RẪY  Trần Thị Thanh Nga*, Mai Nguyệt Thu Hồng**, Lục Thị Vân Bích**, Hoàng Thị Thanh Hằng**,   Nguyễn Văn Khôi  *,***  TÓM TẮT  Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật sọ não là bệnh lý rất nguy hiểm vì dễ gây viêm màng não, nhiễm  khuẩn huyết và dẫn đến tử vong.  Mục tiêu: Xác định tác nhân vi sinh gây nhiễm khuẩn trên bệnh nhân sau phẫu thuật sọ não và tính đề  kháng kháng sinh của các vi khuẩn này.  Phương pháp: Định danh và đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn theo CLSI 2012.  Kết  quả  ‐  bàn  luận:  Trong  478 mẫu  bệnh  phẩm nhiễm  khuẩn,  vi  khuẩn  được  phát  hiện  chủ  yếu  là  Acinetobacter  baumanii  33.3%,  Staphylococcus  aureus  18.6%,  E.  coli  11.7%,  Klebsiella  spp.  11.5%  và  Pseudomonas aeruginosa 7.3%. Vi khuẩn đề kháng cao với kháng sinh là Acinetobacter baumanii đã đề kháng  trên 80% với các kháng sinh thuộc họ aminoglycoside, cephalosporin, quinolone sulfonamide/Trimethoprim và  carbapenem.  Kết  luận:  Vi  sinh  vật  thường  gây  nhiễm  khuẩn  trên  bệnh  nhân  phẫu  thuật  sọ  não  là Acinetobacter  baumanii, Staphylococcus aureus, E. coli, Klebsiella spp. và Pseudomonas aeruginosa. Vi khuẩn đề kháng cao với  kháng sinh là Acinetobacter baumanii đã đề kháng trên 80% các kháng sinh.  Từ khóa: vi sinh vật, nhiễm khuẩn, phẫu thuật sọ não, kháng sinh  ABSTRACT  MICROORGANISMS STRONGLY ASSOCIATED WITH POST‐NEUROSURGICAL INFECTIONS IN  PATIENTS OF CHO RAY HOSPITAL  Tran Thi Thanh Nga, Mai Nguyet Thu Hong, Luc Thi Van Bich, Hoang Thi Thanh Hang,   Nguyen Van Khoi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 127 ‐ 135  Background:  Post‐neurosurgical  infections  were  seriously  because  of  causing  a  real  risk  of meningitis,  septicemia and represent a substantial burden of disease for patients in terms of morbidity and mortality.  Objective: To determine micro‐organisms associated with post‐neurosurgical infections in patients and the  risk of resistance to antimicrobial agent of these isolates.  Method: Identification and antibiotic resistance of isolates according to CLSI 2012.   Results ‐ Discussion: Of the 478 infectious specimens, the high risk microorganisms in post‐neurosurgical  infections were Acinetobacter baumanii 33.3%, Staphylococcus aureus 18.6%, E. coli 11.7%, Klebsiella species.  11.5%  and  Pseudomonas  aeruginosa  7.3%.  The  main  antimicrobial  resistant  pathogen  was  Acinetobacter  baumanii  that resisted  to more  than 80% antibacterial agents as aminoglycosides, cephalosporins, quinolones,  sulfonamide/trimethoprim and carbapenems.  * Bệnh viện Chợ Rẫy  ** Bộ môn Vi sinh y học ‐ Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch   *** Đại học Y dược TP. HCM  Tác giả liên lạc: BS. Mai Nguyệt Thu Hồng   Email: mnth59@yahoo.com    ĐT: 0909753294  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  128 Conclusion: The high risk microorganisms in post‐neurosurgical infections were Acinetobacter baumanii,  Staphylococcus aureus, E. coli, Klebsiella species and Pseudomonas aeruginosa. The main antimicrobial resistant  pathogen was Acinetobacter baumanii that resisted strongly to more than 80% of antibacterial agents.   Key words: microorganisms, infection, neurosurgical, antibiotic.  ĐẶT VẤN ĐỀ  Nhiễm  khuẩn  trên  bệnh  nhân  sau  phẫu  thuật sọ não là bệnh lý cần phải được chú ý vì  các nguy cơ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật như  viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết và viêm  phổi dễ xảy ra và có thể dẫn đến tử vong. Xác  định  tác  nhân  nguy  cơ  gây  nhiễm  khuẩn  và  tính  đề  kháng  kháng  sinh  của  vi  khuẩn  gây  nhiễm  trên bệnh nhân  sau phẫu  thuật  sọ não  sẽ giúp các nhà  lâm sàng dễ  theo dõi và điều  trị bệnh nhân.   Mục Tiêu  Xác định các  tác nhân gây nhiễm khuẩn và  tính  đề  kháng  kháng  sinh  trên  478 mẫu  bệnh  phẩm dương tính từ bệnh nhân sau phẫu thuật  sọ não  từ  tháng  01/2012  đến  tháng  12/2012  tại  các  Khoa Ngoại  Thần  Kinh  và  Khoa Hồi  Sức  Ngoại Thần Kinh – bệnh viện Chợ Rẫy.   PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Thiết kế nghiên cứu  Mô  tả  cắt  ngang  trên  bệnh  phẩm  từ  bệnh  nhân sau phẫu  thuật sọ não  tại bệnh viện Chợ  Rẫy từ 01/2012‐12/2012.  Kỹ thuật  Cách thu thập mẫu bệnh phẩm  Tiêu chuẩn bệnh phẩm  Bệnh phẩm  được  thu  thập  trong  điều kiện  vô trùng tại các Khoa Ngoại Thần Kinh và Khoa  Hồi Sức Ngoại Thần Kinh – bệnh viện Chợ Rẫy  Bệnh phẩm được vận chuyển ngay về phòng  xét nghiệm theo yêu cầu xét nghiệm vi sinh (hạn  chế  sử  dụng  kháng  sinh  trước  khi  lấy  bệnh  phẩm,  tránh tạp nhiễm).  Bệnh  phẩm  đưa  vào  nghiên  cứu  là  bệnh  phẩm có nhiễm khuẩn sau khi nuôi cấy.  Loại bệnh phẩm:   Nhiễm  khuẩn  tại  chỗ:  tăm  bông  thấm  đẩm  dịch tiết mủ  Mẫu máu: 10‐30ml máu (nhiễm trùng huyết)  Dịch não tủy: >2ml dịch não tủy  Dịch màng phổi: ≥1ml dịch màng phổi  Dịch màng bụng: ≥1ml dịch màng bụng  Mẫu  đàm: mẫu  đàm  khạc,  đàm  kích  thích:  ≥1ml   Dịch đường hô hấp dưới: dịch khí phế quản,  dịch  chải  rửa khí quản, dịch hút  từ phế quản:  ≥1ml  Mẫu dịch khác: ≥1ml dịch   Thời điểm lấy bệnh phẩm  Bệnh nhân sau khi được phẫu  thuật sọ não  và có biểu hiện nhiễm khuẩn trên lâm sàng.  Cỡ mẫu  Tất  cả  các mẫu  bệnh phẩm  đạt  tiêu  chuẩn  trong thời gian từ 01/2012‐12/2012 được thu thập  trong  điều  kiện  vô  trùng  tại  các  Khoa Ngoại  Thần Kinh và Khoa Hồi Sức Ngoại Thần Kinh –  bệnh viện Chợ Rẫy.  Kỹ thuật chẩn đoán  Nuôi cấy ‐ phân lập – định danh vi khuẩn –  kháng sinh đồ.  Nuôi cấy ‐ phân lập vi khuẩn  Trên  các  môi  trường  thioglycolate,  thạch  máu,  thạch  chocolat,  thạch  MacConkey,  nuôi  cấy kỵ khí (khi cần thiết).   Định danh vi khuẩn  Xác  định  tính  chất  của  vi  khuẩn  bằng  kỹ  thuật nhuộm gram, định danh bằng trắc nghiệm  sinh hóa, Crystal, Vitek 2 compact.  Kháng sinh đồ  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  129 Thực  hiện  kỹ  thuật  kháng  sinh  đồ  bằng  phương  pháp  khuếch  tán  (kỹ  thuật  Kirby  –  Bauer), MIC theo hướng dẫn của CLSI 2012.  Phân tích số liệu  Sử dụng phần mềm Excel 2010.  KẾT QUẢ   Đặc điểm mẫu bệnh phẩm  Trong 478 mẫu bệnh phẩm nhiễm khuẩn, sự  phân bố mẫu như sau:   TT Loại mẫu Số lượng n=478 % 1 Đàm định lượng 187 39,1 2 Đàm 92 19,2 3 Mủ 80 16,7 4 Dịch não tủy 44 9,2 5 Máu 25 5,2 6 Nước tiểu 13 2,7 7 Dịch rửa phế quản 12 2,5 8 Mủ vết mổ 6 1,3 9 Catheter 3 0,6 10 Mủ vết thương 3 0,6 11 Dịch màng phổi 2 0,4 12 Dịch vết lóet 2 0,4 13 Dịch vết mỗ 2 0,4 14 Dịch 1 0,2 15 Dịch âm đạo 1 0,2 16 Dịch màng phổi kỵ khí 1 0,2 17 Dịch màng bụng 1 0,2 18 Dịch vết thương 1 0,2 19 Mủ kỵ khí 1 0,2 20 Mủ vết loét 1 0,2 Tổng cộng 478 100 Mẫu mủ liên quan đến vị trí phẫu thuật  18,8% (90/478) gồm 16,7% (80/478) mẫu mủ,  1,3% (6/478) mẫu mủ vết mổ, 0,6% (3/478) mẫu  mủ vết thương và 1 mẫu mủ kỵ khí  Mẫu dịch liên quan đến vị trí phẫu thuật  0,6% (3/478) gồm 0,4% (2/478) mẫu dịch vết  mổ, 0,2% (1/ 478) mẫu dịch vết thương  Mẫu dịch não tủy  9,2% (44/478)  Mẫu máu  5,2% (25/478)   Các nhiễm khuẩn khác vị trí phẫu thuật  65,9%  (316/478)  gồm:  39,1%  (187/478) mẫu  đàm  định  lựong,  19,2%  (92/478)  mẫu  đàm  thường,  2,7%  (13/478)  mẫu  nước  tiểu,  2,5%  (12/478) dịch rửa phế quản, 0,6% (3/478) mẫu từ  catheter, 0,4% (2/478) mẫu dịch màng phổi, 0,4%  (2/478) mẫu dịch vết loét, 0,2% (1/ 478) mẫu dịch  âm  đạo, 0,2%  (1/ 478) mẫu dịch màng phổi kỵ  khí,  0,2%  (1/  478) mẫu  dịch màng  bụng,  0,2%  mẫu dịch khác và 0,2% (1/ 478) mẫu mủ vết loét.  Phân bố vi sinh vật gây nhiễm  ‐  Cầu  khuẩn  gram  dương:  Staphylococcus  aureus  18,6%  (89/478),  Coagulase‐negative  staphylococcus  (4,4%  (21/478),  Staphylococcus  haemolyticus  0,8%  (4/478),  Staphylococcus  epidermidis 0,2% (1/478), Streptococcus pneumoniae  0,4%  (2/478),  Streptococcus  spp.  0,4%  (2/478),  Enterococcus faecium 1,5% (7/478),   ‐ Trực khuẩn gram dương: Corynebacterium  striatum 1,7% (8/478)  ‐  Trực  khuẩn  gram  âm  đường  ruột:  Escherichia  coli  11,7%  (56/478),  Klebsiella  spp.11,5% (55/478), Klebsiella ozaenae 1% (5/478),  Proteus  mirabilis  1,3%  (6/478),  Citrobacter  freundii 0,6% (3/478).  ‐  Trực  khuẩn  gram  âm,  không  lên  men  đường:  Acinetobacter  baumanii  33,3%  (159/478),  Pseudomonas  aeruginosa  7,3%  (35/478),  Stenotrophomonas  maltophilia  0,8%  (4/478),  Burkholderia pseudomallei 0,6% (3/478), Alcaligenes  spp.  0,2%  (1/478),  Pseudomonas  stutzeri  0,2%  (1/478).    ‐ Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides thetaiotamicron  0,2%  (1/478),  Peptostreptococcus  anaerobius  0,2%  (1/478).  Bảng 1. Phân bố vi khuẩn gây nhiễm trên bệnh nhân  phẫu thuật sọ não (n=478)  TT Vi sinh vật n Khoảng tin cậy 95% của tỷ lệ (%) 1 A. baumannii 159 33,3±4,22 2 S. aureus 89 18,6±3,49 3 E. coli 56 11,7±2,88 4 Klebsiella spp. 55 11,5±2,86 5 P. aeruginosa 35 7,3±2,34 Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  130 TT Vi sinh vật n Khoảng tin cậy 95% của tỷ lệ (%) 6 Coagulase-negative staphylococcus 21 4,4±1,84 7 K. pneumoniae 11 2,3±1,34 8 C. striatum 8 1,7±1,15 9 E. faecium 7 1,5±1,08 10 P. mirabilis 6 1,3±1,00 11 K. ozaenae 5 1,0±0,91 12 S. haemolyticus 4 0,8±0,82 13 S. maltophilia 4 0,8±0,82 14 B. pseudomallei 3 0,6±0,71 15 C. freundii 3 0,6±0,71 16 Pseudomonas spp. 3 0,6±0,71 17 S. pneumoniae 2 0,4±0,58 18 Streptococcus spp. 2 0,4±0,58 19 Alcaligenes sp 1 0,2±0,41 20 B. thetaiotaomicron 1 0,2±0,41 21 P. anaerobius 1 0,2±0,41 22 P. stutzeri 1 0,2±0,41 23 S. epidermidis 1 0,2±0,41 Tính  đề  kháng  kháng  sinh  của  vi  khuẩn  gây nhiễm  Tính  đề kháng kháng  sinh  của  159 vi khuẩn   Acinetobacter baumanii  Trên  90%  A.  baumanii  đề  kháng  amikacin,  gentamicin  (Aminoglycoside),  ceftazidime,  ceftriaxone,  cefepime  (Cephalosporin  thế hệ 3, 4),  ciprofloxacin  (Quinolone  thế  hệ  2),  imipenem,  meropenem  (Carbapenem),  piperacillin/tazobactam  (‐  lactamase  inhibitor);  trên  80%  A.  baumanii  đề  kháng  trimethoprim/  sulfamethoxazole  (Sulfonamide/Trimethoprim);  68,6%  vi  khuẩn  đề  kháng  netilmicin  (Aminoglycoside)  và  69,4%  đề  kháng  sulbactam/cefoperazone (‐lactamase inhibitor).  Bảng 2. Tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn  Acinetobacter baumanii (n=159)  TT Kháng sinh Đề kháng n Khoảng tin cậy 95% của tỷ lệ (%) 1 Amikacin 134 90,5±4,56 2 Cefepime 147 92,5±4,09 3 Ceftazidime 154 96,9±2,69 4 Ceftriaxone 153 97,5±2,43 5 Ciprofloxacin 149 93,7±3,78 6 Colistin 0 0,0±0,00 7 Doxycycline 43 27,2±6,92 TT Kháng sinh Đề kháng n Khoảng tin cậy 95% của tỷ lệ (%) 8 Gentamicin 135 92,5±4,09 9 Imipenem 144 90,6±4,54 10 Meropenem 144 90,6±4,54 11 Netilmicin 109 68,6±7,21 12 Piperacillin / tazobactam 144 91,7±4,29 13 Sulbactam/Cefoperazone 109 69,4±7,16 14 Trimethoprim/sulfamethoxazole 139 87,4±5,16 Tính  đề  kháng  kháng  sinh  của  89  vi  khuẩn  Staphylococcus aureus  Trên  70%  S.  aureus  đề  kháng  cefoxitin  (Cephalosporin  thế  hệ  2),  amikacin,  gentamicin  (Aminoglycoside),  azithromycin,  erythromycin  (Macrolide),  ciprofloxacin  (Quinolone  thế  hệ  2),  clindamycin  (Lincosamide).  51,70%  S.  aureus  kháng  với  sulfonamide  và  trimethoprim.  S.  aureus  rất  ít  đế  kháng  với  doxycycline  và  fosfomycin  (9%  và  5,06%).  Đối  với  nhóm  glycopeptide  thì  một  (01)  vi  khuẩn  kháng  teicoplanin  và chưa phát  hiện  vi  khuẩn  kháng  vancomycin.  Bảng 3. Tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn  Staphylococcus aureus (n=89)  TT Kháng sinh Đề kháng n Khoảng tin cậy 95% của tỷ lệ (%) 1 Amikacin 62 73,8±9,14 2 Azithromycin 70 78,7±8,51 3 Cefoxitin 69 77,5±8,68 4 Ciprofloxacin 66 74,2±9,09 5 Clindamycin 74 83,1±7,79 6 Doxycycline 8 9,0±5,95 7 Erythromycin 72 80,9±8,17 8 Fosfomycin 5 5,6±4,78 9 Gentamicin 64 75,3±8,96 10 Oxacillin 71 79,8±8,34 11 Rifampin 1 1,1±2,17 12 Teicoplanin 1 1,1±2,17 13 Trimethoprim / sulfamethoxazole 46 51,7±10,38 14 Vancomycin 0 0,0±0,00 Tính  đề  kháng  kháng  sinh  của  56  vi  khuẩn  Escherichia coli  Trên  80%  E.  coli  đề  kháng  ampicillin  (Penicillin phổ rộng), ceftazidime, cefpodoxime,  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  131 ceftriaxone  (Cephalosporin  thế  hệ  3),  ciprofloxacin, levofloxacin (Quinolone thế hệ 2),  trimethoprim /sulfamethoxazole (Sulfonamide –  Trimethoprim).  Trên  70%  E.  coli  đề  kháng  với  cefepime  (Cephalosporin  thế  hệ  4),  gentamicin  (Aminoglycoside),  sulbactam/cefoperazone  (Tazobactam).  Bảng 4. Tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn  Escherichia coli n=56  TT Kháng sinh Đề kháng n Khoảng tin cậy 95% của tỷ lệ (%) 1 Amikacin 17 32,1±12,23 2 Ampicillin 56 100±0,00 3 Cefepime 43 76,8±11,06 4 Cefpodoxime 51 91,1±7,46 5 Ceftazidime 49 87,5±8,66 6 Ceftriaxone 48 85,7±9,17 7 Ciprofloxacin 49 87,5±8,66 8 Ertapenem 1 1,8±3,47 9 Gentamicin 38 73,1±11,61 10 Imipenem 0 0,0±0,00 11 Levofloxacin 47 88,7±8,29 12 Meropenem 0 0,0±0,00 13 Netilmicin 20 35,7±12,55 14 Nitrofurantoin 0 0,0±0,00 15 Piperacillin / tazobactam 6 10,7±8,10 16 Sulbactam/Cefoperazone 41 73,2±11,60 17 Trimethoprim/sulfamethoxazole 45 80,4±10,40 Tính  đề  kháng  kháng  sinh  của  55  vi  khuẩn  Klebsiella spp.:  Trên  80%  Klebsiella  spp.  đề  kháng  với  Ampicillin  (Penicillin  phổ  rộng), Cefpodoxime,  Ceftazidime, Ceftriaxone  (Cephalosporin  thế hệ  3),  Ciprofloxacin  (Quinolone  thế  hệ  2),  Gentamicin (Aminoglycoside).  Bảng 5. Tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn  Klebsiella spp n=55  TT Kháng sinh Đề kháng n Khoảng tin cậy 95% của tỷ lệ (%) 1 Amikacin 36 69,2±12,20 2 Ampicillin 55 100,0±0,00 3 Cefepime 33 60,0±12,95 4 Cefpodoxime 49 89,1±8,24 TT Kháng sinh Đề kháng n Khoảng tin cậy 95% của tỷ lệ (%) 5 Ceftazidime 46 83,6±9,79 6 Ceftriaxone 46 83,6±9,79 7 Ciprofloxacin 46 83,6±9,79 8 Ertapenem 4 7,3±6,88 9 Gentamicin 46 86,8±8,95 10 Imipenem 0 0,0±0,00 11 Levofloxacin 40 76,9±11,14 12 Meropenem 1 1,8±3,51 13 Netilmicin 41 74,5±11,52 14 Nitrofurantoin 0 0,0±0,00 15 Piperacillin/tazobactam 23 41,8±13,04 16 Sulbactam/Cefoperazone 28 50,9±13,21 17 Trimethoprim/sulfamethoxazole 43 78,2±10,91 Tính  đề  kháng  kháng  sinh  của  35  vi  khuẩn  Pseudomonas aeruginosa  Hai  kháng  sinh  đề  kháng  cao  với  P.  aeruginosa  là ciprofloxacin  (Quinolone thế hệ 2),  và  gentamicin,  netilmicin  (Aminoglycoside).  48,6%  vi  khuẩn  đề  kháng  với  amikacin  (Aminoglycoside),  54,3%  với  ceftazidime,  cefepime  (Cephalosporin  thế hệ 3, 4), 17,1%  với  imipenem,  20% với meropenem  (Carbapenem),  25,7% với piperacillin/tazobactam và 51,4% với  sulbactam/cefoperazone  (chất  ức  chế  β‐ lactamase)  Bảng 6. Tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn  Pseudomonas aeruginosa (n=35)  TT Kháng sinh Đề kháng n Khoảng tin cậy 95% của tỷ lệ (%) 1 Amikacin 17 54,8±16,49 2 Cefepime 19 54,3±16,50 3 Ceftazidime 19 54,3±16,50 4 Ciprofloxacin 25 71,4±14,97 5 Colistin 1 2,9±5,56 6 Gentamicin 26 76,5±14,05 7 Imipenem 6 17,1±12,47 8 Meropenem 7 20,0±13,25 9 Netilmicin 24 68,6±15,38 10 Piperacillin/Tazobactam 9 25,7±14,48 11 Sulbactam/Cefoperazone 18 51,4±16,56 Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch  132 BÀN LUẬN  Đặc điểm mẫu bệnh phẩm – nhận xét về vị  trí nhiễm khuẩn  Trong  478 mẫu  bệnh  phẩm  nhiễm  khuẩn,  18,8% mẫu mủ  liên quan đến vị trí phẫu  thuật,  0,6% mẫu dịch  liên quan đến vị  trí phẫu  thuật,  9,2% mẫu dịch não tủy, 5,2% mẫu máu và 65,9%  các nhiễm khuẩn khác vị trí phẫu thuật.   Như vậy, hiện tượng nhiễm khuẩn tại vị trí  phẫu  thuật  chiếm  tỷ  lệ  không  cao,  chỉ  18,8%  viêm mủ  tại vị  trí phẫu  thuật, 0,6% mẫu dịch  liên quan  đến vị  trí phẫu  thuật và  9,2% mẫu  dịch não tủy.  5,2% mẫu máu nhiễm khuẩn chưa thể khẳng  định hoàn toàn là do nguyên nhân từ vị trí phẫu  thuật bị nhiễm khuẩn.  Các  trường  hợp  nhiễm  khuẩn  khác  vị  trí  phẫu thuật chiếm tỷ lệ khá cao 65,9%.   Các kết quả về vị trí nhiễm khuẩn cho thấy  hiện tượng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật sọ não  chủ yếu không xảy  ra  tại vị  trí phẫu  thuật mà  thường xảy ra ở nơi khác như viêm họng viêm  phổi, nhiễm  trùng  tiểu, viêm phúc mạc và  các  viêm nhiễm nơi khác. Điều này có thể giải thích  là do đặc điểm của bệnh nhân sau phẫu thuật sọ  não  thường  là bệnh nhân hôn mê hoặc  có  tổn  thương  hệ  thần  kinh  trung  ương,  bệnh  nhân  thường phải  thở máy,  có  chỉ  định  đặt  nội  khí  quản, mở khí quản, đặt thông tiểu và đa số bệnh  nhân có thời gian nằm viện rất  lâu. Chính hiện  tượng nằm viện lâu ngày, các chỉ định can thiệp  như thở máy, đặt nội khí quản, các tổn thương  thần kinh gây liệt vận động là nguyên nhân chủ  yếu gây nên  các nhiễm khuẩn  trên bệnh nhân  phẫu thuật sọ não.  Phân bố vi sinh vật gây nhiễm:   Vi  khuẩn  gây  nhiễm  khuẩn  gồm  các  vi  khuẩn thường trú trên da (Staphylococcus spp.), vi  khuẩn sống trong đất, nước, không khí, đôi khi  gây nhiễm khuẩn bệnh viện  (Acinetobacter spp.,  Pseudomonas  spp.,  B.  pseudomallei,  S. maltophilia,  Alcaligenes  spp.),  vi  khuẩn  đường  ruột  (E.  coli,  Klebsiella spp., C. freundii) và vi khuẩn kỵ khí (B.  thetaiotaomicron,  P.  anaerobius),  trong  đó,  vi  khuẩn  có  tỷ  lệ  nhiễm  cao  nhất  là A.  baumanii  33,3%  (159/478), S. aureus 18,6%  (89/478), E. coli  11,7%  (56/478), Klebsiella  spp.  11,5%  (55/478), P.  aeruginosa 7,3% (35/478). Sự xuất hiện các vi sinh  vật này phù hợp với đặc điểm của phẫu thuật sọ  não là có vết thương hở ngoài da, có can thiệp các  thủ  thuật  và  bệnh  nhân  thường  nằm  viện  lâu  ngày.  Vi  sinh  vật  thường  gặp  trong  nghiên  cứu  này  cũng  phù  hợp  với  nhận  xét  của  Metan  Golkhan(14) (2007), Jeffrey A. Fearon(13) (1997) là  A. baumannii  thường gây viêm màng não  sau  phẫu thuật sọ não. Nghiên cứu của Lê Thị Anh  Thư(21)  (2012), Trần Thị Thanh Nga(16)  (2012)  tại  bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy A. baumannii, P.  aeruginosa,  Klebsiella  spp.  và  Coagulase‐negative  staphylococci  là  vi  khuẩn  thường  gặp  trên  170  bệnh nhân nhiễm khuẩn có thở máy và 1.537 vi  khuẩn  phân  lập  từ  bệnh  nhân.  Hidron  I.  Alicia(10) (2008)  quan  sát  28.502  bệnh  nhân  nhiễm khuẩn bệnh viện (463 báo cáo được gửi đến  CDC – Atlanta) cho thấy 10 tác nhân thường gây  nhiễm  khuẩn  là  Coagulase‐negative  staphylococci,  S. aureus, Enterococcus spp., Candida spp., E. coli, P.  aeruginosa,  K.  pneumoniae,  Enterobacter  spp.,  A.  baumannii, và K. oxytoca.   Tính  đề  kháng  kháng  sinh  của  vi  khuẩn  gây nhiễm:  Tính  đề kháng kháng  sinh  của  159 vi khuẩn  Acinetobacter baumanii  Trên 90% A. baumanii đề kháng ceftazidime,  ceftriaxone,  cefepime,  ciprofloxacin,  imipenem,  meropenem,  piperacillin/tazobactam;  trên  80%  A.  baumanii  đề  kháng  amikacin,  gentamicin,  trimethoprim/sulfamethoxazole; 68,6% vi khuẩn  đề kháng netilmicin, sulbactam/cefoperazone.  A.  baumanii  đề  kháng  cao  với  kháng  sinh  ngoại trừ colistin và doxycycline.   Kết quả này phù hợp với nghiên  cứu  của  Nguyễn  Thị  Thanh Hà(17)  (2012)  trên  3.232  chủng A. baumanii  tại 7 bệnh viện của Việt  Nam  cho  thấy  trên  80%  vi  khuẩn  đề  kháng  Y
Tài liệu liên quan