Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật sọ não là bệnh lý rất nguy hiểm vì dễ gây viêm màng não, nhiễm
khuẩn huyết và dẫn đến tử vong.
Mục tiêu: Xác định tác nhân vi sinh gây nhiễm khuẩn trên bệnh nhân sau phẫu thuật sọ não và tính đề
kháng kháng sinh của các vi khuẩn này.
Phương pháp: Định danh và đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn theo CLSI 2012.
Kết quả ‐ bàn luận: Trong 478 mẫu bệnh phẩm nhiễm khuẩn, vi khuẩn được phát hiện chủ yếu là
Acinetobacter baumanii 33.3%, Staphylococcus aureus 18.6%, E. coli 11.7%, Klebsiella spp. 11.5% và
Pseudomonas aeruginosa 7.3%. Vi khuẩn đề kháng cao với kháng sinh là Acinetobacter baumanii đã đề kháng
trên 80% với các kháng sinh thuộc họ aminoglycoside, cephalosporin, quinolone sulfonamide/Trimethoprim và
carbapenem.
Kết luận: Vi sinh vật thường gây nhiễm khuẩn trên bệnh nhân phẫu thuật sọ não là Acinetobacter
baumanii, Staphylococcus aureus, E. coli, Klebsiella spp. và Pseudomonas aeruginosa. Vi khuẩn đề kháng cao với
kháng sinh là Acinetobacter baumanii đã đề kháng trên 80% các kháng sinh.
9 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 279 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác nhân vi sinh thường gặp trên bệnh nhân sau phẫu thuật sọ não tại khoa Ngoại thần kinh và khoa Hồi sức ngoại thần kinh Bệnh viện Chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 127
TÁC NHÂN VI SINH THƯỜNG GẶP TRÊN BỆNH NHÂN
SAU PHẪU THUẬT SỌ NÃO TẠI KHOA NGOẠI THẦN KINH
VÀ KHOA HỒI SỨC NGOẠI THẦN KINH BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Trần Thị Thanh Nga*, Mai Nguyệt Thu Hồng**, Lục Thị Vân Bích**, Hoàng Thị Thanh Hằng**,
Nguyễn Văn Khôi *,***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn sau phẫu thuật sọ não là bệnh lý rất nguy hiểm vì dễ gây viêm màng não, nhiễm
khuẩn huyết và dẫn đến tử vong.
Mục tiêu: Xác định tác nhân vi sinh gây nhiễm khuẩn trên bệnh nhân sau phẫu thuật sọ não và tính đề
kháng kháng sinh của các vi khuẩn này.
Phương pháp: Định danh và đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn theo CLSI 2012.
Kết quả ‐ bàn luận: Trong 478 mẫu bệnh phẩm nhiễm khuẩn, vi khuẩn được phát hiện chủ yếu là
Acinetobacter baumanii 33.3%, Staphylococcus aureus 18.6%, E. coli 11.7%, Klebsiella spp. 11.5% và
Pseudomonas aeruginosa 7.3%. Vi khuẩn đề kháng cao với kháng sinh là Acinetobacter baumanii đã đề kháng
trên 80% với các kháng sinh thuộc họ aminoglycoside, cephalosporin, quinolone sulfonamide/Trimethoprim và
carbapenem.
Kết luận: Vi sinh vật thường gây nhiễm khuẩn trên bệnh nhân phẫu thuật sọ não là Acinetobacter
baumanii, Staphylococcus aureus, E. coli, Klebsiella spp. và Pseudomonas aeruginosa. Vi khuẩn đề kháng cao với
kháng sinh là Acinetobacter baumanii đã đề kháng trên 80% các kháng sinh.
Từ khóa: vi sinh vật, nhiễm khuẩn, phẫu thuật sọ não, kháng sinh
ABSTRACT
MICROORGANISMS STRONGLY ASSOCIATED WITH POST‐NEUROSURGICAL INFECTIONS IN
PATIENTS OF CHO RAY HOSPITAL
Tran Thi Thanh Nga, Mai Nguyet Thu Hong, Luc Thi Van Bich, Hoang Thi Thanh Hang,
Nguyen Van Khoi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 127 ‐ 135
Background: Post‐neurosurgical infections were seriously because of causing a real risk of meningitis,
septicemia and represent a substantial burden of disease for patients in terms of morbidity and mortality.
Objective: To determine micro‐organisms associated with post‐neurosurgical infections in patients and the
risk of resistance to antimicrobial agent of these isolates.
Method: Identification and antibiotic resistance of isolates according to CLSI 2012.
Results ‐ Discussion: Of the 478 infectious specimens, the high risk microorganisms in post‐neurosurgical
infections were Acinetobacter baumanii 33.3%, Staphylococcus aureus 18.6%, E. coli 11.7%, Klebsiella species.
11.5% and Pseudomonas aeruginosa 7.3%. The main antimicrobial resistant pathogen was Acinetobacter
baumanii that resisted to more than 80% antibacterial agents as aminoglycosides, cephalosporins, quinolones,
sulfonamide/trimethoprim and carbapenems.
* Bệnh viện Chợ Rẫy ** Bộ môn Vi sinh y học ‐ Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
*** Đại học Y dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: BS. Mai Nguyệt Thu Hồng Email: mnth59@yahoo.com ĐT: 0909753294
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 128
Conclusion: The high risk microorganisms in post‐neurosurgical infections were Acinetobacter baumanii,
Staphylococcus aureus, E. coli, Klebsiella species and Pseudomonas aeruginosa. The main antimicrobial resistant
pathogen was Acinetobacter baumanii that resisted strongly to more than 80% of antibacterial agents.
Key words: microorganisms, infection, neurosurgical, antibiotic.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn trên bệnh nhân sau phẫu
thuật sọ não là bệnh lý cần phải được chú ý vì
các nguy cơ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật như
viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết và viêm
phổi dễ xảy ra và có thể dẫn đến tử vong. Xác
định tác nhân nguy cơ gây nhiễm khuẩn và
tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây
nhiễm trên bệnh nhân sau phẫu thuật sọ não
sẽ giúp các nhà lâm sàng dễ theo dõi và điều
trị bệnh nhân.
Mục Tiêu
Xác định các tác nhân gây nhiễm khuẩn và
tính đề kháng kháng sinh trên 478 mẫu bệnh
phẩm dương tính từ bệnh nhân sau phẫu thuật
sọ não từ tháng 01/2012 đến tháng 12/2012 tại
các Khoa Ngoại Thần Kinh và Khoa Hồi Sức
Ngoại Thần Kinh – bệnh viện Chợ Rẫy.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang trên bệnh phẩm từ bệnh
nhân sau phẫu thuật sọ não tại bệnh viện Chợ
Rẫy từ 01/2012‐12/2012.
Kỹ thuật
Cách thu thập mẫu bệnh phẩm
Tiêu chuẩn bệnh phẩm
Bệnh phẩm được thu thập trong điều kiện
vô trùng tại các Khoa Ngoại Thần Kinh và Khoa
Hồi Sức Ngoại Thần Kinh – bệnh viện Chợ Rẫy
Bệnh phẩm được vận chuyển ngay về phòng
xét nghiệm theo yêu cầu xét nghiệm vi sinh (hạn
chế sử dụng kháng sinh trước khi lấy bệnh phẩm,
tránh tạp nhiễm).
Bệnh phẩm đưa vào nghiên cứu là bệnh
phẩm có nhiễm khuẩn sau khi nuôi cấy.
Loại bệnh phẩm:
Nhiễm khuẩn tại chỗ: tăm bông thấm đẩm
dịch tiết mủ
Mẫu máu: 10‐30ml máu (nhiễm trùng huyết)
Dịch não tủy: >2ml dịch não tủy
Dịch màng phổi: ≥1ml dịch màng phổi
Dịch màng bụng: ≥1ml dịch màng bụng
Mẫu đàm: mẫu đàm khạc, đàm kích thích:
≥1ml
Dịch đường hô hấp dưới: dịch khí phế quản,
dịch chải rửa khí quản, dịch hút từ phế quản:
≥1ml
Mẫu dịch khác: ≥1ml dịch
Thời điểm lấy bệnh phẩm
Bệnh nhân sau khi được phẫu thuật sọ não
và có biểu hiện nhiễm khuẩn trên lâm sàng.
Cỡ mẫu
Tất cả các mẫu bệnh phẩm đạt tiêu chuẩn
trong thời gian từ 01/2012‐12/2012 được thu thập
trong điều kiện vô trùng tại các Khoa Ngoại
Thần Kinh và Khoa Hồi Sức Ngoại Thần Kinh –
bệnh viện Chợ Rẫy.
Kỹ thuật chẩn đoán
Nuôi cấy ‐ phân lập – định danh vi khuẩn –
kháng sinh đồ.
Nuôi cấy ‐ phân lập vi khuẩn
Trên các môi trường thioglycolate, thạch
máu, thạch chocolat, thạch MacConkey, nuôi
cấy kỵ khí (khi cần thiết).
Định danh vi khuẩn
Xác định tính chất của vi khuẩn bằng kỹ
thuật nhuộm gram, định danh bằng trắc nghiệm
sinh hóa, Crystal, Vitek 2 compact.
Kháng sinh đồ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 129
Thực hiện kỹ thuật kháng sinh đồ bằng
phương pháp khuếch tán (kỹ thuật Kirby –
Bauer), MIC theo hướng dẫn của CLSI 2012.
Phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm Excel 2010.
KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu bệnh phẩm
Trong 478 mẫu bệnh phẩm nhiễm khuẩn, sự
phân bố mẫu như sau:
TT Loại mẫu Số lượng n=478 %
1 Đàm định lượng 187 39,1
2 Đàm 92 19,2
3 Mủ 80 16,7
4 Dịch não tủy 44 9,2
5 Máu 25 5,2
6 Nước tiểu 13 2,7
7 Dịch rửa phế quản 12 2,5
8 Mủ vết mổ 6 1,3
9 Catheter 3 0,6
10 Mủ vết thương 3 0,6
11 Dịch màng phổi 2 0,4
12 Dịch vết lóet 2 0,4
13 Dịch vết mỗ 2 0,4
14 Dịch 1 0,2
15 Dịch âm đạo 1 0,2
16 Dịch màng phổi kỵ khí 1 0,2
17 Dịch màng bụng 1 0,2
18 Dịch vết thương 1 0,2
19 Mủ kỵ khí 1 0,2
20 Mủ vết loét 1 0,2
Tổng
cộng 478 100
Mẫu mủ liên quan đến vị trí phẫu thuật
18,8% (90/478) gồm 16,7% (80/478) mẫu mủ,
1,3% (6/478) mẫu mủ vết mổ, 0,6% (3/478) mẫu
mủ vết thương và 1 mẫu mủ kỵ khí
Mẫu dịch liên quan đến vị trí phẫu thuật
0,6% (3/478) gồm 0,4% (2/478) mẫu dịch vết
mổ, 0,2% (1/ 478) mẫu dịch vết thương
Mẫu dịch não tủy
9,2% (44/478)
Mẫu máu
5,2% (25/478)
Các nhiễm khuẩn khác vị trí phẫu thuật
65,9% (316/478) gồm: 39,1% (187/478) mẫu
đàm định lựong, 19,2% (92/478) mẫu đàm
thường, 2,7% (13/478) mẫu nước tiểu, 2,5%
(12/478) dịch rửa phế quản, 0,6% (3/478) mẫu từ
catheter, 0,4% (2/478) mẫu dịch màng phổi, 0,4%
(2/478) mẫu dịch vết loét, 0,2% (1/ 478) mẫu dịch
âm đạo, 0,2% (1/ 478) mẫu dịch màng phổi kỵ
khí, 0,2% (1/ 478) mẫu dịch màng bụng, 0,2%
mẫu dịch khác và 0,2% (1/ 478) mẫu mủ vết loét.
Phân bố vi sinh vật gây nhiễm
‐ Cầu khuẩn gram dương: Staphylococcus
aureus 18,6% (89/478), Coagulase‐negative
staphylococcus (4,4% (21/478), Staphylococcus
haemolyticus 0,8% (4/478), Staphylococcus
epidermidis 0,2% (1/478), Streptococcus pneumoniae
0,4% (2/478), Streptococcus spp. 0,4% (2/478),
Enterococcus faecium 1,5% (7/478),
‐ Trực khuẩn gram dương: Corynebacterium
striatum 1,7% (8/478)
‐ Trực khuẩn gram âm đường ruột:
Escherichia coli 11,7% (56/478), Klebsiella
spp.11,5% (55/478), Klebsiella ozaenae 1% (5/478),
Proteus mirabilis 1,3% (6/478), Citrobacter
freundii 0,6% (3/478).
‐ Trực khuẩn gram âm, không lên men
đường: Acinetobacter baumanii 33,3% (159/478),
Pseudomonas aeruginosa 7,3% (35/478),
Stenotrophomonas maltophilia 0,8% (4/478),
Burkholderia pseudomallei 0,6% (3/478), Alcaligenes
spp. 0,2% (1/478), Pseudomonas stutzeri 0,2%
(1/478).
‐ Vi khuẩn kỵ khí: Bacteroides thetaiotamicron
0,2% (1/478), Peptostreptococcus anaerobius 0,2%
(1/478).
Bảng 1. Phân bố vi khuẩn gây nhiễm trên bệnh nhân
phẫu thuật sọ não (n=478)
TT Vi sinh vật n Khoảng tin cậy 95% của tỷ lệ (%)
1 A. baumannii 159 33,3±4,22
2 S. aureus 89 18,6±3,49
3 E. coli 56 11,7±2,88
4 Klebsiella spp. 55 11,5±2,86
5 P. aeruginosa 35 7,3±2,34
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 130
TT Vi sinh vật n Khoảng tin cậy 95% của tỷ lệ (%)
6 Coagulase-negative staphylococcus 21 4,4±1,84
7 K. pneumoniae 11 2,3±1,34
8 C. striatum 8 1,7±1,15
9 E. faecium 7 1,5±1,08
10 P. mirabilis 6 1,3±1,00
11 K. ozaenae 5 1,0±0,91
12 S. haemolyticus 4 0,8±0,82
13 S. maltophilia 4 0,8±0,82
14 B. pseudomallei 3 0,6±0,71
15 C. freundii 3 0,6±0,71
16 Pseudomonas spp. 3 0,6±0,71
17 S. pneumoniae 2 0,4±0,58
18 Streptococcus spp. 2 0,4±0,58
19 Alcaligenes sp 1 0,2±0,41
20 B. thetaiotaomicron 1 0,2±0,41
21 P. anaerobius 1 0,2±0,41
22 P. stutzeri 1 0,2±0,41
23 S. epidermidis 1 0,2±0,41
Tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
gây nhiễm
Tính đề kháng kháng sinh của 159 vi khuẩn
Acinetobacter baumanii
Trên 90% A. baumanii đề kháng amikacin,
gentamicin (Aminoglycoside), ceftazidime,
ceftriaxone, cefepime (Cephalosporin thế hệ 3, 4),
ciprofloxacin (Quinolone thế hệ 2), imipenem,
meropenem (Carbapenem),
piperacillin/tazobactam (‐ lactamase inhibitor);
trên 80% A. baumanii đề kháng trimethoprim/
sulfamethoxazole (Sulfonamide/Trimethoprim);
68,6% vi khuẩn đề kháng netilmicin
(Aminoglycoside) và 69,4% đề kháng
sulbactam/cefoperazone (‐lactamase inhibitor).
Bảng 2. Tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
Acinetobacter baumanii (n=159)
TT Kháng sinh
Đề kháng
n Khoảng tin cậy 95% của tỷ lệ (%)
1 Amikacin 134 90,5±4,56
2 Cefepime 147 92,5±4,09
3 Ceftazidime 154 96,9±2,69
4 Ceftriaxone 153 97,5±2,43
5 Ciprofloxacin 149 93,7±3,78
6 Colistin 0 0,0±0,00
7 Doxycycline 43 27,2±6,92
TT Kháng sinh
Đề kháng
n Khoảng tin cậy 95% của tỷ lệ (%)
8 Gentamicin 135 92,5±4,09
9 Imipenem 144 90,6±4,54
10 Meropenem 144 90,6±4,54
11 Netilmicin 109 68,6±7,21
12 Piperacillin / tazobactam 144 91,7±4,29
13 Sulbactam/Cefoperazone 109 69,4±7,16
14 Trimethoprim/sulfamethoxazole 139 87,4±5,16
Tính đề kháng kháng sinh của 89 vi khuẩn
Staphylococcus aureus
Trên 70% S. aureus đề kháng cefoxitin
(Cephalosporin thế hệ 2), amikacin, gentamicin
(Aminoglycoside), azithromycin, erythromycin
(Macrolide), ciprofloxacin (Quinolone thế hệ 2),
clindamycin (Lincosamide). 51,70% S. aureus
kháng với sulfonamide và trimethoprim. S.
aureus rất ít đế kháng với doxycycline và
fosfomycin (9% và 5,06%). Đối với nhóm
glycopeptide thì một (01) vi khuẩn kháng
teicoplanin và chưa phát hiện vi khuẩn kháng
vancomycin.
Bảng 3. Tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
Staphylococcus aureus (n=89)
TT Kháng sinh
Đề kháng
n Khoảng tin cậy 95% của tỷ lệ (%)
1 Amikacin 62 73,8±9,14
2 Azithromycin 70 78,7±8,51
3 Cefoxitin 69 77,5±8,68
4 Ciprofloxacin 66 74,2±9,09
5 Clindamycin 74 83,1±7,79
6 Doxycycline 8 9,0±5,95
7 Erythromycin 72 80,9±8,17
8 Fosfomycin 5 5,6±4,78
9 Gentamicin 64 75,3±8,96
10 Oxacillin 71 79,8±8,34
11 Rifampin 1 1,1±2,17
12 Teicoplanin 1 1,1±2,17
13 Trimethoprim / sulfamethoxazole 46 51,7±10,38
14 Vancomycin 0 0,0±0,00
Tính đề kháng kháng sinh của 56 vi khuẩn
Escherichia coli
Trên 80% E. coli đề kháng ampicillin
(Penicillin phổ rộng), ceftazidime, cefpodoxime,
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 131
ceftriaxone (Cephalosporin thế hệ 3),
ciprofloxacin, levofloxacin (Quinolone thế hệ 2),
trimethoprim /sulfamethoxazole (Sulfonamide –
Trimethoprim). Trên 70% E. coli đề kháng với
cefepime (Cephalosporin thế hệ 4), gentamicin
(Aminoglycoside), sulbactam/cefoperazone
(Tazobactam).
Bảng 4. Tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
Escherichia coli n=56
TT Kháng sinh
Đề kháng
n
Khoảng tin
cậy 95% của
tỷ lệ (%)
1 Amikacin 17 32,1±12,23
2 Ampicillin 56 100±0,00
3 Cefepime 43 76,8±11,06
4 Cefpodoxime 51 91,1±7,46
5 Ceftazidime 49 87,5±8,66
6 Ceftriaxone 48 85,7±9,17
7 Ciprofloxacin 49 87,5±8,66
8 Ertapenem 1 1,8±3,47
9 Gentamicin 38 73,1±11,61
10 Imipenem 0 0,0±0,00
11 Levofloxacin 47 88,7±8,29
12 Meropenem 0 0,0±0,00
13 Netilmicin 20 35,7±12,55
14 Nitrofurantoin 0 0,0±0,00
15 Piperacillin / tazobactam 6 10,7±8,10
16 Sulbactam/Cefoperazone 41 73,2±11,60
17 Trimethoprim/sulfamethoxazole 45 80,4±10,40
Tính đề kháng kháng sinh của 55 vi khuẩn
Klebsiella spp.:
Trên 80% Klebsiella spp. đề kháng với
Ampicillin (Penicillin phổ rộng), Cefpodoxime,
Ceftazidime, Ceftriaxone (Cephalosporin thế hệ
3), Ciprofloxacin (Quinolone thế hệ 2),
Gentamicin (Aminoglycoside).
Bảng 5. Tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
Klebsiella spp n=55
TT Kháng sinh
Đề kháng
n
Khoảng tin
cậy 95% của
tỷ lệ (%)
1 Amikacin 36 69,2±12,20
2 Ampicillin 55 100,0±0,00
3 Cefepime 33 60,0±12,95
4 Cefpodoxime 49 89,1±8,24
TT Kháng sinh
Đề kháng
n
Khoảng tin
cậy 95% của
tỷ lệ (%)
5 Ceftazidime 46 83,6±9,79
6 Ceftriaxone 46 83,6±9,79
7 Ciprofloxacin 46 83,6±9,79
8 Ertapenem 4 7,3±6,88
9 Gentamicin 46 86,8±8,95
10 Imipenem 0 0,0±0,00
11 Levofloxacin 40 76,9±11,14
12 Meropenem 1 1,8±3,51
13 Netilmicin 41 74,5±11,52
14 Nitrofurantoin 0 0,0±0,00
15 Piperacillin/tazobactam 23 41,8±13,04
16 Sulbactam/Cefoperazone 28 50,9±13,21
17 Trimethoprim/sulfamethoxazole 43 78,2±10,91
Tính đề kháng kháng sinh của 35 vi khuẩn
Pseudomonas aeruginosa
Hai kháng sinh đề kháng cao với P.
aeruginosa là ciprofloxacin (Quinolone thế hệ 2),
và gentamicin, netilmicin (Aminoglycoside).
48,6% vi khuẩn đề kháng với amikacin
(Aminoglycoside), 54,3% với ceftazidime,
cefepime (Cephalosporin thế hệ 3, 4), 17,1% với
imipenem, 20% với meropenem (Carbapenem),
25,7% với piperacillin/tazobactam và 51,4% với
sulbactam/cefoperazone (chất ức chế β‐
lactamase)
Bảng 6. Tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
Pseudomonas aeruginosa (n=35)
TT Kháng sinh
Đề kháng
n Khoảng tin cậy 95% của tỷ lệ (%)
1 Amikacin 17 54,8±16,49
2 Cefepime 19 54,3±16,50
3 Ceftazidime 19 54,3±16,50
4 Ciprofloxacin 25 71,4±14,97
5 Colistin 1 2,9±5,56
6 Gentamicin 26 76,5±14,05
7 Imipenem 6 17,1±12,47
8 Meropenem 7 20,0±13,25
9 Netilmicin 24 68,6±15,38
10 Piperacillin/Tazobactam 9 25,7±14,48
11 Sulbactam/Cefoperazone 18 51,4±16,56
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 132
BÀN LUẬN
Đặc điểm mẫu bệnh phẩm – nhận xét về vị
trí nhiễm khuẩn
Trong 478 mẫu bệnh phẩm nhiễm khuẩn,
18,8% mẫu mủ liên quan đến vị trí phẫu thuật,
0,6% mẫu dịch liên quan đến vị trí phẫu thuật,
9,2% mẫu dịch não tủy, 5,2% mẫu máu và 65,9%
các nhiễm khuẩn khác vị trí phẫu thuật.
Như vậy, hiện tượng nhiễm khuẩn tại vị trí
phẫu thuật chiếm tỷ lệ không cao, chỉ 18,8%
viêm mủ tại vị trí phẫu thuật, 0,6% mẫu dịch
liên quan đến vị trí phẫu thuật và 9,2% mẫu
dịch não tủy.
5,2% mẫu máu nhiễm khuẩn chưa thể khẳng
định hoàn toàn là do nguyên nhân từ vị trí phẫu
thuật bị nhiễm khuẩn.
Các trường hợp nhiễm khuẩn khác vị trí
phẫu thuật chiếm tỷ lệ khá cao 65,9%.
Các kết quả về vị trí nhiễm khuẩn cho thấy
hiện tượng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật sọ não
chủ yếu không xảy ra tại vị trí phẫu thuật mà
thường xảy ra ở nơi khác như viêm họng viêm
phổi, nhiễm trùng tiểu, viêm phúc mạc và các
viêm nhiễm nơi khác. Điều này có thể giải thích
là do đặc điểm của bệnh nhân sau phẫu thuật sọ
não thường là bệnh nhân hôn mê hoặc có tổn
thương hệ thần kinh trung ương, bệnh nhân
thường phải thở máy, có chỉ định đặt nội khí
quản, mở khí quản, đặt thông tiểu và đa số bệnh
nhân có thời gian nằm viện rất lâu. Chính hiện
tượng nằm viện lâu ngày, các chỉ định can thiệp
như thở máy, đặt nội khí quản, các tổn thương
thần kinh gây liệt vận động là nguyên nhân chủ
yếu gây nên các nhiễm khuẩn trên bệnh nhân
phẫu thuật sọ não.
Phân bố vi sinh vật gây nhiễm:
Vi khuẩn gây nhiễm khuẩn gồm các vi
khuẩn thường trú trên da (Staphylococcus spp.), vi
khuẩn sống trong đất, nước, không khí, đôi khi
gây nhiễm khuẩn bệnh viện (Acinetobacter spp.,
Pseudomonas spp., B. pseudomallei, S. maltophilia,
Alcaligenes spp.), vi khuẩn đường ruột (E. coli,
Klebsiella spp., C. freundii) và vi khuẩn kỵ khí (B.
thetaiotaomicron, P. anaerobius), trong đó, vi
khuẩn có tỷ lệ nhiễm cao nhất là A. baumanii
33,3% (159/478), S. aureus 18,6% (89/478), E. coli
11,7% (56/478), Klebsiella spp. 11,5% (55/478), P.
aeruginosa 7,3% (35/478). Sự xuất hiện các vi sinh
vật này phù hợp với đặc điểm của phẫu thuật sọ
não là có vết thương hở ngoài da, có can thiệp các
thủ thuật và bệnh nhân thường nằm viện lâu
ngày.
Vi sinh vật thường gặp trong nghiên cứu
này cũng phù hợp với nhận xét của Metan
Golkhan(14) (2007), Jeffrey A. Fearon(13) (1997) là
A. baumannii thường gây viêm màng não sau
phẫu thuật sọ não. Nghiên cứu của Lê Thị Anh
Thư(21) (2012), Trần Thị Thanh Nga(16) (2012) tại
bệnh viện Chợ Rẫy cho thấy A. baumannii, P.
aeruginosa, Klebsiella spp. và Coagulase‐negative
staphylococci là vi khuẩn thường gặp trên 170
bệnh nhân nhiễm khuẩn có thở máy và 1.537 vi
khuẩn phân lập từ bệnh nhân. Hidron I.
Alicia(10) (2008) quan sát 28.502 bệnh nhân
nhiễm khuẩn bệnh viện (463 báo cáo được gửi đến
CDC – Atlanta) cho thấy 10 tác nhân thường gây
nhiễm khuẩn là Coagulase‐negative staphylococci,
S. aureus, Enterococcus spp., Candida spp., E. coli, P.
aeruginosa, K. pneumoniae, Enterobacter spp., A.
baumannii, và K. oxytoca.
Tính đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
gây nhiễm:
Tính đề kháng kháng sinh của 159 vi khuẩn
Acinetobacter baumanii
Trên 90% A. baumanii đề kháng ceftazidime,
ceftriaxone, cefepime, ciprofloxacin, imipenem,
meropenem, piperacillin/tazobactam; trên 80%
A. baumanii đề kháng amikacin, gentamicin,
trimethoprim/sulfamethoxazole; 68,6% vi khuẩn
đề kháng netilmicin, sulbactam/cefoperazone.
A. baumanii đề kháng cao với kháng sinh
ngoại trừ colistin và doxycycline.
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
Nguyễn Thị Thanh Hà(17) (2012) trên 3.232
chủng A. baumanii tại 7 bệnh viện của Việt
Nam cho thấy trên 80% vi khuẩn đề kháng
Y