Tần suất lưu hành rối loạn tăng động kém chú ý ở học sinh cấp I tại Quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 bằng bảng câu hỏi Dupaul

Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tần suất lưu hành Rối Loạn Tăng Động Kém Chú Ý (RLTĐKCY) ở học sinh cấp I tại quận 8 TP. Hồ Chí Minh năm 2010. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: chúng tôi sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang để xác định tần suất lưu hành của rối loạn tăng động kém chú ý. Chúng tôi tiến hành thu thập bảng thang điểm đánh giá trẻ của phụ huynh hoặc người chăm sóc và giáo viên được mô tả tại thời điểm từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2010 để tìm tần suất lưu hành của rối loạn tăng động kém chú ý trên đối tượng là những học sinh cấp I (7-14 tuổi) tại quận 8 TP. Hồ Chí Minh. Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống và ngẫu nhiên đơn. Chúng tôi sử dụng bảng câu hỏi Dupaul (1998) cho 2 nhóm đối tượng là cha mẹ/người chăm sóc và giáo viên. Bảng câu hỏi này được tác giả Dupaul phát triển dựa trên nền tảng của DSM-IV để đánh giá tần suất lưu hành RLTĐKCY trong cộng đồng. Trẻ được chẩn đoán bị RLTĐKCY nếu phiếu điều tra của 2 nhóm điều thoả với bảng chẩn đoán phân loại RLTĐKCY của Dupaul (1998). Kết quả: Từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2010, chúng tôi chọn ngẫu nhiên 600 học sinh cấp I tại quận 8 TP. Hồ Chí Minh và thu được 1.200 phiếu tự điền do phụ huynh hoặc người chăm sóc và giáo viên đánh giá (600 phiếu cho mỗi đối tượng). Tần suất lưu hành RLTĐKCY là 6,7%. Thể tăng động chiếm 5,5%, thể kém chú ý là 0,83% và thể phối hợp là 0,33% các trường hợp. Tỷ lệ trẻ nam/nữ là 0,9/1 cho chung tất cả các thể loại, là 0,9/1 cho thể tăng động, thể phối hợp chỉ gặp ở nam. Riêng thể kém chú ý thì nữ nhiều hơn nam với tỷ lệ nam/nữ là 1/ 1,8. Kết luận: Tần suất lưu hành rối loạn tăng động kém chú ý ở học sinh cấp 1 tại quận 8 TP.HCM năm 2010 là 6,7% trong đó thể kém chú ý là 0,83%, thể tăng động là 5,5% và thể phối hợp là 0,33%. Kết quả này của chúng tôi cho thấy tỷ lệ này không khác so với các nước khác trên thế giới. Do đó, RLTĐKCY là một thực thể bệnh lý cần được quan tâm đúng mức hơn nữa không những trong cộng đồng y khoa mà còn trong các nhà trường

pdf5 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 290 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tần suất lưu hành rối loạn tăng động kém chú ý ở học sinh cấp I tại Quận 8 Thành phố Hồ Chí Minh năm 2010 bằng bảng câu hỏi Dupaul, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 308 TẦN SUẤT LƯU HÀNH RỐI LOẠN TĂNG ĐỘNG KÉM CHÚ Ý Ở HỌC SINH CẤP I TẠI QUẬN 8 TP.HỒ CHÍ MINH NĂM 2010 BẰNG BẢNG CÂU HỎI DUPAUL Trần Diệp Tuấn*, Cù Tấn Ngoan** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tần suất lưu hành Rối Loạn Tăng Động Kém Chú Ý (RLTĐKCY) ở học sinh cấp I tại quận 8 TP. Hồ Chí Minh năm 2010. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: chúng tôi sử dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang để xác định tần suất lưu hành của rối loạn tăng động kém chú ý. Chúng tôi tiến hành thu thập bảng thang điểm đánh giá trẻ của phụ huynh hoặc người chăm sóc và giáo viên được mô tả tại thời điểm từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2010 để tìm tần suất lưu hành của rối loạn tăng động kém chú ý trên đối tượng là những học sinh cấp I (7-14 tuổi) tại quận 8 TP. Hồ Chí Minh. Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống và ngẫu nhiên đơn. Chúng tôi sử dụng bảng câu hỏi Dupaul (1998) cho 2 nhóm đối tượng là cha mẹ/người chăm sóc và giáo viên. Bảng câu hỏi này được tác giả Dupaul phát triển dựa trên nền tảng của DSM-IV để đánh giá tần suất lưu hành RLTĐKCY trong cộng đồng. Trẻ được chẩn đoán bị RLTĐKCY nếu phiếu điều tra của 2 nhóm điều thoả với bảng chẩn đoán phân loại RLTĐKCY của Dupaul (1998). Kết quả: Từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2010, chúng tôi chọn ngẫu nhiên 600 học sinh cấp I tại quận 8 TP. Hồ Chí Minh và thu được 1.200 phiếu tự điền do phụ huynh hoặc người chăm sóc và giáo viên đánh giá (600 phiếu cho mỗi đối tượng). Tần suất lưu hành RLTĐKCY là 6,7%. Thể tăng động chiếm 5,5%, thể kém chú ý là 0,83% và thể phối hợp là 0,33% các trường hợp. Tỷ lệ trẻ nam/nữ là 0,9/1 cho chung tất cả các thể loại, là 0,9/1 cho thể tăng động, thể phối hợp chỉ gặp ở nam. Riêng thể kém chú ý thì nữ nhiều hơn nam với tỷ lệ nam/nữ là 1/ 1,8. Kết luận: Tần suất lưu hành rối loạn tăng động kém chú ý ở học sinh cấp 1 tại quận 8 TP.HCM năm 2010 là 6,7% trong đó thể kém chú ý là 0,83%, thể tăng động là 5,5% và thể phối hợp là 0,33%. Kết quả này của chúng tôi cho thấy tỷ lệ này không khác so với các nước khác trên thế giới. Do đó, RLTĐKCY là một thực thể bệnh lý cần được quan tâm đúng mức hơn nữa không những trong cộng đồng y khoa mà còn trong các nhà trường. Từ khóa: Rối loạn tăng động kém chú ý (RLTĐKCY), tần suất lưu hành. ABSTRACT PREVALENCE OF ATTENTION DEFICIT HYPERACTIVITY DISORDER BY DUPAUL QUESTIONNAIRE IN PRIMARY SCHOOL CHILDREN IN DISTRICT 8 HO CHI MINH CITY DURING 2010 Tran Diep Tuan Cu Tan Ngoan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 308 - 312 Objective: To determine the prevalence of Attention Deficit Hyperactivity Disorder (ADHD) in primary school children in district 8, Ho Chi Minh City in 20010. Material and method: In this study, a cross - sectional sampling technique was adopted in order to find out the prevalence attention deficit hyperactivity disorder. We collected rating scales from parents or care takers * Bộ Môn Nhi ĐHYD Thành Phố Hồ Chí Minh ** Trung Tâm y Tế dự phòng quận 8 TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS. TS. Trần Diệp Tuấn ĐT: 0985598528 Email: dieptuan@gmail.com. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 309 and teachers in which the pupils’ condition was described from February to March in 2010 to find out the ADHD prevalence among primary pupils (7-14 years old) in district 8, Ho Chi Minh City. We chose systematic random sample and simple random sample. We used Dupaul questionnaires (1998) for parents or care takers and teachers. These questionnaires had been developed by Dupaul on the basis of DSM-IV to evaluate the prevalence attention deficit hyperactivity disorder in community. Pupils who are diagnosised to be in ADHD condition if their rating scales from both parents or care takers and teachers meet the scores in The Optimal Cutoff Scores for Diagnosing ADHD of Dupaul (1998). Results: From February to March in 2010, 600 primary pupils in district 8, Ho Chi Minh City were chosen randomly for this surveillance, and 1,200 questionnaires were collected from both their parents and teachers (including 600 from parents and 600 from teachers). The prevalence of attention deficit hyperactivity disorder was 6.7%. The prevalence of predominantly inattention, predominantly hyperactivity/impulsive, and combined subtypes were 5.5%, 0.83%, and 0.33%, respectively. The male to female ratio was 0.9/1 for all the subtypes of ADHD, was 0.9/1 for predominantly hyperactivity/impulsive, was only male for combined subtypes. Except for the inattention subtype, the female to male ratio was 1.8/1. Conclusion: The prevalence of attention deficit hyperactivity disorder among primary pupils in district 8, Ho Chi Minh City from February to March in 2010 was 6.7%. The prevalence of predominantly inattention, predominantly hyperactivity/impulsive, and combined subtypes were 5.5%, 0.83%, and 0.33%, respectively. This result is not different to other countries’ ones in the world. Therefore, ADHD is a disease to which medical scientists and schools should pay much attention. Key words: Attention Deficit Hyperactivity Disorder (ADHD), prevalence. ĐẶT VẤN ĐỀ Rối Loạn Tăng Động Kém Chú Ý (ADHD: Attention Deficit Hyperactivity Disorder) là rối loạn phát triển tâm thần kinh thường gặp ở trẻ em. Ở các nước phương Tây rối loạn này có tần suất từ 5 - 16% trong số trẻ em độ tuổi đến trường (12). RLTĐKCY ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống kết quả học tập nghề nghiệp của trẻ và là gánh nặng rất lớn cho gia đình và xã hội (3). RLTĐKCY có thể được phân thành các thể: kém chú ý (KCY) tăng động/bốc đồng (TĐ/BĐ) và phối hợp (PH). Là một nước đang có những phát triển mạnh về kinh tế xã hội và có một hình thái dân số trẻ RLTĐKCY được dự đoán sẽ là một trong những vấn đề sức khỏe xã hội tiềm ẩn ở trẻ em Việt Nam. Tuy nhiên theo chúng tôi được biết cho đến nay nước ta chỉ có duy nhất một công trình nghiên cứu về RLTĐKCY của BS Phạm Hoài Danh được thực hiện tại tỉnh Vĩnh Long năm 2009. TP.Hồ Chí Minh chưa có nghiên cứu nào về tần suất ADHD.Với mong muốn có thông tin ban đầu về tình hình các trẻ bị RLTĐKCY ở TP.Hồ Chí Minh nên chúng tôi chọn quận 8 để tiến hành nghiên cứu vì quận 8 là quận bán thành thị sẽ dại diện cho cả nông thôn và thành thị. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm xác định tần suất lưu hành rối loạn tăng động kém chú ý trên đối tượng học sinh cấp I tại quận 8 TP.Hồ Chí Minh. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang. Dân số mục tiêu Toàn bộ học sinh lứa tuổi cấp I tại quận 8 TP.Hồ Chí Minh. Dân số chọn mẫu Học sinh lứa tuổi cấp I ở quận 8 TP.Hồ Chí Minh tại thời điểm nghiên cứu. Cỡ mẫu 2 2 )2/1( )1( d ppz N −××= −α Trong đó: α = 005: xác suất sai lầm loại 1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 310 Z = trị số từ phân phối chuẩn. Khi α = 005 Z 1- α/2 = 196. P = 016 (tỷ lệ 16% theo Barbaresi 2002) (3). d: độ chính xác (sai số cho phép). Chọn d = 005. n = 207. k=25 nên N= 25 x 207= 518. Ước lượng tỷ lệ không phản hồi # 10% nên N’= 570. Do đó chúng tôi chọn cỡ mẫu 600 học sinh. Kỹ thuật chọn mẫu Lấy mẫu ngẫu nhiên hệ thống và ngẫu nhiên đơn. Tiêu chuẩn chẩn đoán Các trẻ được chẩn đoán dựa vào bảng câu hỏi Dupaul (1998). Bảng phỏng vấn gồm 18 câu hỏi dành cho cha mẹ/người chăm sóc và giáo viên (4). Tiêu chuẩn chẩn đoán RLTĐKCY dựa vào sự tổng hợp những ngưỡng điểm do phụ huynh và giáo viên đánh giá với những bách phân vị tương ứng. (bảng câu hỏi này được tác giả phát triển dựa trên nền tảng của DSM-IV để đánh giá tần suất lưu hành RLTĐKCY trong cộng đồng ở nhiều nước trên thế giới). Xử lý dữ liệu Các dữ liệu nhập bằng phần mềm EpiData 3.02. Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê Stata 10.0. Dùng thống kê phân tích phép kiểm χ 2 cho so sánh các tỷ lệ phép kiểm t cho so sánh 2 số trung bình. KẾT QUẢ Trong năm 2010 chúng tôi chọn ngẫu nhiên 600 học sinh cấp I tại quận 8 TP.Hồ Chí Minh và thu được 600 phiếu tự điền do phụ huynh và giáo viên đánh giá. Đặc điểm dân số nghiên cứu Trẻ tham gia vào nghiên cứu có độ tuổi từ 7- 13. Nam chiếm 547%. Hầu hết các trẻ là dân tộc Kinh 93%. Đa số người đánh giá trẻ là mẹ (672%) số còn lại là cha ông/bà hoặc người chăm sóc trẻ. Tần suất lưu hành và các thể loại ADHD Bằng phương tiện là bảng câu hỏi DuPaul tần suất lưu hành của ADHD và các thể của nó được tóm tắt trong bảng 3.1 như sau: Bảng 1: Tần suất lưu hành và các thể loại ADHD. Thể loại Tần số (n=600) Tỷ lệ (%) Thể kém chú ý 5 0,83 Thể tăng động 33 5,5 Thể phối hợp 2 0,33 ADHD chung 40 6,7 Phân bố ADHD và các thể loại theo các đặc điểm dân số Phân bố ADHD và các thể loại theo giới tính Bảng 2: Phân bố ADHD và các thể loại theo giới tính. Thể loại Nam (n=327) Nữ (n=273) Thể kém chú ý 2 (0,61%) 3 (1,1%) Thể tăng động 17 (5,18%) 16 (5,9%) Thể phối hợp 2 (0,6%) 0 (0%) ADHD chung 21 (6,4%) 19 (7%) Phân bố ADHD và các thể loại theo lớp Bảng 3: Phân bố ADHD và các thể loại theo lớp. Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Thể kém chú ý 1 (0,71%) 1 (0,83%) 0 (0%) 2 (1,67%) 1 (0,83%) Thể tăng động 7 (5%) 6 (5%) 5 (5%) 6 (5%) 9 (7,5%) Thể phối hợp 2 (1,43%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) 0 (0%) ADHD chung 10 (7,1%) 7 (5,8%) 5 (5%) 8 (6,7%) 10 (8,3%) Phân bố ADHD và các thể loại theo nhóm tuổi Bảng 4: Phân bố ADHD và các thể loại theo nhóm tuổi. Thể loại 5-7 tuổi n=223 8-10 tuổi n=248 11-13 tuổi n=125 >=14 tuổi n=0 Thể kém chú ý 1 (0,78%) 3 (0,88%) 1 (0,76%) 0 Thể tăng động 6 (4,7%) 18 (5,3%) 9 (6,8%) 0 Thể phối hợp 2 (1,6%) 0 (0%) 0 (0,%) 0 ADHD chung 9 (7%) 21 (6,2%) 10 (7,6%) 0 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Nhi Khoa 311 Phân tích hồi quy đa biến ADHD theo các biến số Bảng 5: Phân tích hồi qui đa biến ADHD theo các biến số. ADHD PR KTC 95% p Nam (so với Nữ) 0,9 0,5-1.6 0,72 Dân tộc khác (so với dân tộc kinh) 3,92 1,1-13,6 0,03 BÀN LUẬN Phân bố tần suất ADHD của chúng tôi so với các nước Bảng 6: Phân bố tần suất ADHD của chúng tôi so với các nước. Tần suất ADHD trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương với hầu hết các tác giả ở các nước khác như Hoài Danh (77%)(10) Ponde’ (2007) là 67%(11) tác giả Adewuya (2007) là 87%(1) tác giả Graetz (2001) là 75%(9) tác giả Ersan (2004) là 81%(8). Tần suất ADHD của chúng tôi thấp hơn một số tác giả như Cornejo (158%)(6) và Brook (152%)(5). Sự khác nhau về tần suất này có thể do các tác giả khác chỉ thu thập số liệu ở trung tâm thành phố (Cornejo) hoặc đối tượng nghiên cứu chỉ ở lứa tuổi sinh viên (Brook) trong khi đối tượng tham gia vào nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi từ 7 đến 14 tuổi và sinh sống ở quận bán thành thị. Phân bố tần suất các thể ADHD của chúng tôi so với các nước Bảng 7: Phân bố tần suất các thể ADHD của chúng tôi so với trông và ngoài nước. Chúng tôi Hoài Danh Salvador (Ponde’) Nigeria (Adewuya) Úc (Graetz) Thổ Nhĩ Kỳ (Ersan) ADHD – IA 0,83% 1,7% 4,0% 4,9% 3,7% 2,6% ADHD – HI 5,5% 5,0% 1,7% 1,2% 1,9% 3,2% ADHD – C 0,33% 1,0% 1,0% 2,6% 1,9% 2,3% Tần suất ADHD-IA của chúng tôi là 083% phù hợp với y văn tác giả Spetie (2007)(12) và thấp hơn kết quả của tác giả Ponde’ (2007) là 40%(11) tác giả Adewuya (2007) là 49%(1) tác giả Graetz (2001) là 37%(9) tác giả Ersan (2004) là 26%(8). Tần suất ADHD-HI của chúng tôi là 55% cao hơn thể kém chú ý và thể phối hợp là phù hợp với y văn tác giả Spetie (2007)(12) và cao hơn kết quả của tác giả Ponde’ (2007) là 17% (11) tác giả Adewuya (2007) là 12%(1) tác giả Graetz (2001) là 19%(9) tác giả Ersan (2004) là 32%(8). Tần suất ADHD-HI của chúng tôi là 55% cao hơn thể kém chú ý là 083% vì những lý do sau: hành vi tăng động dễ phát hiện hơn biểu hiện kém chú ý tần suất rối loạn tăng động / bốc đồng cao nhất ở độ tuổi trước khi đến trường và cấp I(12) (nghiên cứu chúng tôi ở tuổi cấp I) triệu chứng liên quan đến tăng động có xu hướng giảm theo tuổi(12). Tần suất ADHD-C của chúng tôi là 033% tương tự như kết quả của tác giả Ponde’ (2007) là 10%(11) và thấp hơn kết quả của các tác giả Adewuya (2007) là 26%(1) tác giả Graetz (2001) là 19%(9) tác giả Ersan (2004) là 23%(8). Nhìn chung tỷ lệ cả ba thể:ADHD - IA ADHD - HI ADHD – C của chúng tôi tương tự như của Phạm Hoài Danh với tỷ lệ ADHD – HI là cao nhất và tỷ lệ ADHD – C là thấp nhất (10). Phân bố ADHD và các thể loại theo các đặc điểm dân số Phân bố ADHD và các thể loại theo giới tính Tỷ lệ Nam/ Nữ ADHD của chúng tôi là 11/1 thì phù hợp với y văn tác giả Hoài Danh (10) Spetie (2007) (12). Tỷ lệ này cũng phù hợp với kết quả tác giả Ersan (2004) Nam/Nữ = 18/1 (8). Tỷ lệ Nam/ Nữ ADHD- HI của chúng tôi là 09/1 khác với Hoài Danh (10) và tác giả Graetz (2001) Nam/Nữ = 17/1 (9). Thể ADHD- C của chúng tôi chỉ thấy ở Nam mà không thấy ở nữ thì cũng phù hợp với kết quả tác giả Hoài Danh (10) Graetz (2001) Nam nhiều hơn nữ(9). Chúng tôi Hoài Danh Salvador (Ponde’) Nigeria (Adewu ya) Úc (Graetz) Thổ Nhĩ Kỳ (Ersan) ADHD 6,7% 7,7% 6,7% 8,7% 7,5% 8,1% Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ - Trẻ Em 312 Trong khi đó tỷ lệ thể ADHD- IA Nữ/Nam = 15/1 phù hợp với Hoài Danh là Nữ/Nam = 25/1(10) và khác với kết quả tác giả Ersan (2004) Nam/Nữ = 15/1(8). Tỷ lệ ADHD-IA ở nữ nhiều hơn nam có thể do ở nữ thường có biểu hiện kém chú ý lo âu và trầm cảm nhiều hơn nam (12). Phân bố ADHD và các thể loại theo lớp Tỷ lệ ADHD ở lớp 5 là cao nhất phù hợp với Hoài Danh(10). Phân bố ADHD và các thể loại theo nhóm tuổi Các trẻ rối loạn tăng động kém chú ý ở độ tuổi 11-13 chiếm tỷ lệ cao nhất là 76% cũng phù hợp với Hoài Danh nhóm tuổi này cũng cao nhất là 12%(10) trong đó ADHD-IA độ tuổi 8-10 chiếm tỷ lệ cao nhất là 088% ADHD- HI độ tuổi 11-13 chiếm tỷ lệ cao nhất là 68%. Trong khi đó ADHD-C chỉ thấy ở độ tuổi 5-7 chiếm tỷ lệ là 06%. KẾT LUẬN Trong nghiên cứu được thực hiện vào năm 2010 tại quận 8 TP.Hồ Chí Minh tần suất lưu hành rối loạn tăng động kém chú ý khảo sát bằng bảng câu hỏi DuPaul ở học sinh cấp I là 67%; trong đó thể kém chú ý là 083% thể tăng động là 55% và thể phối hợp là 033%. Tỷ lệ nữ/nam là 11/1. Từ nghiên cứu trên chúng tôi nhận thấy cần có những nghiên cứu mở rộng hơn nhằm xác định tần suất ADHD ở TP.Hồ Chí Minh để từ đó xác định tần suất ADHD Việt Nam và sớm đánh giá phân loại chẩn đoán để chuyển các trẻ bệnh đến bác sỹ chuyên khoa và nhằm tìm ra nguồn thuốc để điều trị cho các trẻ mắc bệnh này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Adewuya A.O. Famuyiwa O.O. (2007) “Attention deficit hyperactivity disorder among Nigerian primary school chidren Prevalence and co-morbid conditions” Eur Child Adolesc Psychiatry pp. 10-15. 2. American Psychiatric Association. (1994) “Diagnostic and statistical manual of mental disorders” (4th ed) American Psychiatric Association Washington, DC pp. 63-65. 3. Barbaresi W.J. Katusic S.K. Colligan R.C. et al. (2002) “How common is ADHD?” Archives of Pediatruc and Adolescent Medicine, vol 156 pp. 217-224. 4. Biederman J. Faraone SV. Monuteaux M. (2004) “Gender effects of attention deficit hyperactivity disorder in adults revisited” Biol Psychiatry, vol 55 pp. 692-700. 5. Brook U. Boaz M. (2005) “Attention deficit and learning disabilities (ADHD/LD) among high school pupils in Holon (Israel)” Patient Educational Counselling, vol 58 pp. 164-167. 6. Cornejo JW. Osio O. Sanchez Y. (2005) “Prevalence of attention deficit hyperactivity disorder in Colombian children and teenagers” Rev Neurol vol 40 pp. 716-722. 7. DuPaul G.J. Power T.J. Anastopoulos A.D. (1998) “ADHD Rating Scale-IV: Checklist Norms and Clinical Interpretation” New York: Guilford Press pp. 52-77. 8. Ersan EE. Dogan O. Dogan S. Sumer H. (2004) “The distribution of symptoms of attention-deficit/hyperactivity disirder and oppositional deficit disorder in school age children in Turkey” Euro Child Adolesc Psychiatry vol 13 pp. 354-361. 9. Graetz BW. Sawyer MG. Hazell P. (2001) “Validity of DSM-IV ADHD subtypes in a nationally representative sample of Australian children and adolescents” J Am Acad Child Adolesc Psychiatry, vol 40 pp. 1410-1417. 10. Phạm Hoài Danh (2009)“Tần suất lưu hành Rối loạn tăng động kém chú ý ở học sinh cấp I tại tỉnh Vĩnh Long” Luận án bác sĩ chuyên khoa II ĐHYD thành phố HCM tr.1-80. 11. Ponde’ M.P. Freire A.C.C. (2007) “ Prevalence of attention deficit hyperactivity disorder in schoolchildren in the city of Salvador Bahia Brazil” Arq.Neuro-Psiquiart vol 65 pp.1-8. 12. Spetie L. Arnold L.E. (2007) “Attention Deficit/Hyperactivity Disorder” Lewis’s Child and Adolescent Psychiatry: A Comprehensive Textbook 4th Edition Lippincott Williams & Wilkins pp. 431-454.