Tần suất tăng áp lực khoang bụng ở những bệnh nhân có bệnh lý nặng

Mục tiêu: Xác định tần suất tăng áp lực khoang bụng (TALKB) và yếu tố nguy cơ của nó trong nhóm bệnh nặng nằm tại khoa hồi sức tích cực nội và ngoại khoa. Phương pháp: Tiền cứu không can thiệp. Bệnh nhân được nhập viện trong hơn 24 giờ của hai khoa hồi sức tích cực nội và ngoại khoa trong thời gian nghiên cứu hai năm (01/01/2011 đến 01/01/2013). Đo áp lực trong khoang bụng (ALKB) 3 lần mỗi ngày (mỗi 8h) bằng phương pháp đo qua bàng quang. Dữ liệu được thu thập chính gồm các yếu tố dịch tễ, phân loại bệnh nội khoa hay ngoại khoa, điểm theo thang SOFA, những yếu tố nguyên nhân bệnh như: phẫu thuật bụng, tụ máu ngoài phúc mạc, nhiễm trùng khoang bụng, tái lập dịch bụng lượng nhiều dẫn đến tình trạng hạ thân nhiệt, toan hóa, truyền dịch nhiều, bệnh lý đông máu, nhiễm trùng huyết, suy chức năng gan, viêm phổi và nhiễm khuẩn máu. Kết quả: Có 384 bệnh nhân, tuổi trung bình là 61,6 ± 20,6 tuổi, điểm SOFA là 6,1 ± 3,7. Áp lực khoang bụng trung bình là 10,4 ± 4,8mmHg (cao nhất là 25 mmHg). Tần suất hiện mắc của TALKB (định nghĩa là khi áp lực khoang bụng ≥ 12mmHg) là 51% và 3,4% có hội chứng chèn ép khoang bụng (HCCEKB) ( định nghĩa là áp lực khoang bụng > 20 mmHg kèm suy chức năng cơ quan). Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy tần suất TALKB tương đối cao nên cần thiết chỉ định đo áp lực khoang bụng một cách thường qui ở những bệnh nhân nặng

pdf5 trang | Chia sẻ: thuylinhqn23 | Ngày: 09/06/2022 | Lượt xem: 415 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tần suất tăng áp lực khoang bụng ở những bệnh nhân có bệnh lý nặng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013   1 TẦN SUẤT TĂNG ÁP LỰC KHOANG BỤNG   Ở NHỮNG BỆNH NHÂN CÓ BỆNH LÝ NẶNG  Nguyễn Anh Dũng*, Đỗ Đình Công**, Nguyễn Văn Hải**, Mai Phan Tường Anh*, Võ Thị Mỹ Ngọc*  TÓM TẮT  Mục tiêu: Xác định tần suất tăng áp lực khoang bụng (TALKB) và yếu tố nguy cơ của nó trong nhóm bệnh  nặng nằm tại khoa hồi sức tích cực nội và ngoại khoa.  Phương pháp: Tiền cứu không can thiệp. Bệnh nhân được nhập viện trong hơn 24 giờ của hai khoa hồi sức  tích cực nội và ngoại khoa trong thời gian nghiên cứu hai năm (01/01/2011 đến 01/01/2013). Đo áp lực trong  khoang bụng (ALKB) 3 lần mỗi ngày (mỗi 8h) bằng phương pháp đo qua bàng quang. Dữ liệu được thu thập  chính gồm các yếu tố dịch tễ, phân  loại bệnh nội khoa hay ngoại khoa, điểm theo thang SOFA, những yếu tố  nguyên nhân bệnh như: phẫu thuật bụng, tụ máu ngoài phúc mạc, nhiễm trùng khoang bụng, tái lập dịch bụng  lượng nhiều dẫn đến tình trạng hạ thân nhiệt, toan hóa, truyền dịch nhiều, bệnh  lý đông máu, nhiễm  trùng  huyết, suy chức năng gan, viêm phổi và nhiễm khuẩn máu.   Kết quả: Có 384 bệnh nhân, tuổi trung bình là 61,6 ± 20,6 tuổi, điểm SOFA là 6,1 ± 3,7. Áp lực khoang  bụng trung bình là 10,4 ± 4,8mmHg (cao nhất là 25 mmHg). Tần suất hiện mắc của TALKB (định nghĩa là khi  áp lực khoang bụng ≥ 12mmHg) là 51% và 3,4% có hội chứng chèn ép khoang bụng (HCCEKB) ( định nghĩa là  áp lực khoang bụng > 20 mmHg kèm suy chức năng cơ quan).   Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy tần suất TALKB tương đối cao nên cần thiết chỉ định đo áp lực khoang  bụng một cách thường qui ở những bệnh nhân nặng.   Từ khóa: Áp  lực khoang bụng  (ALKB),  tăng áp  lực khoang bụng  (TALKB), hội chứng chèn ép khoang  bụng (HCCEKB).  ABSTRACT   PREVALENCE OF INTRA‐ABDOMINAL HYPERTENSION  IN CRITICALLY ILL PATIENTS  Nguyen Anh Dung, Do Dinh Cong, Nguyen Van Hai, Mai Phan Tuong Anh, Vo Thi My Ngoc  * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 1 ‐ 5  Objective: To identify the prevalence of intra‐abdominal hypertention (IAH) and its risk factors in a mixed  population of intensive care patients.   Methods: Prospective  study– non  interventions. Patients admitted  for more  than 24 h  to  ICU or SICU  during the 2 years study period. Intra‐abdominal pressure (IAP) was measured three times (every 8 h) by the  bladder pressure method. Data included the demographics, medical or surgical type of admission, SOFA score,  etiological  factors  (such  as  abdominal  surgery,  haemoperitoneum,  abdominal  infection,  massive  fluid  resuscitation) and predisposing conditions (such as hypothermia, acidosis, polytransfusion, coagulopathy, sepsis,  liver dysfunction, pneumonia and bacteraemia).   Results: We enrolled 384 patients with the mean age of 61.6 ± 20.6 years, SOFA score of 6.1 ± 3.7. Mean  IAP was 10,4 ± 4,8mmHg (maximum 25 mmHg). The prevalence of IAH (defined as IAP 12 mmHg or more)  was 51% and 3.4% of patients had abdominal compartment syndrome (defined as IAP 20 mmHg or more and  organ dysfunction).   * Bệnh viện Nhân Dân Gia Định      ** ĐHYD TP HCM  Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Anh Dũng   ĐT : 0913.735.656    Email : bsdung99@yahoo.com Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  2 Conclusion:  This  study  showed  that  the  prevalence  of  IAH  is  quite  high.  Therefore,  IAP  needs  to  be  measured routinely in critically ill patients to get valid information about IAH.   Keywords: Intra‐abdominal pressure (IAP), Intra‐abdominal hypertension (IAH), Abdominal compartment  syndrome (ACS).   ĐẶT VẤN ĐỀ  Hội chứng chèn ép khoang bụng (HCCEKB)  và tăng áp lực khoang bụng (TALKB) đang dần  được nhìn nhận như một nguyên nhân gây  tử  vong và tàn phế trong vài thập kỷ qua(5,11). Việc  phát  hiện  sớm  TALKB  và HCCEKB  cùng  với  những tiến bộ trong điều trị đã giúp cải thiện sự  sống còn cho bệnh nhân(1,3,7,11).   Ổ  bụng  được  coi  như  là một  hộp  kín  bao  gồm phần  cứng  (cột  sống, xương  chậu, khung  xương  sườn) và phần mềm  (thành bụng,  tạng,  cơ  hoành)  hoạt  động  như  một  khoang  chứa  dịch, áp lực của nó tuân theo quy luật thủy tĩnh  Pascal. Áp lực khoang bụng (ALKB) có thể thay  đổi  theo  đặc  điểm  giải  phẫu  của  từng  cá  thể,  kích  thước  cơ  thể,  khối  lượng  cơ  hay  bệnh  lý  trong khoang bụng (báng bụng, viêm phúc mạc,  tràn máu phúc mạc, chấn thương). ALKB có thể  được  đo dễ dàng  trực  tiếp hay  gián  tiếp. Qua  nhiều năm, kỹ thuật đo được thực hiện phổ biến  hơn như một tiêu chuẩn vàng(8,10).  Về mặt bệnh học, TALKB  ảnh hưởng xấu  đến chức năng lách, hệ hô hấp, tim mạch, thận  và  hệ  thần  kinh(2,20,16). Giới  hạn  thường  được  dùng  để  định  nghĩa  TALKB  là  12  đến  25  mmHg.  Dạng  đặc  biệt  của  TALKB  là  HCCEKB:  khi  tăng  cấp  tính  >20 mmHg  kèm  theo suy chức năng các tạng(11).  Mặc  dù  có  những  báo  cáo  hồi  cứu  hay  những  nghiên  cứu  tiền  cứu  nhỏ,  cho  đến  nay  vẫn chưa có dữ  liệu đa trung  tâm  tiến cứu nào  lớn có giá trị tại Việt Nam.  Mục tiêu nghiên cứu  ‐  Xác  định  tần  suất  mắc  của  TALKB  và  HCCEKB.  ‐ Những  yếu  tố  nguyên  nhân  bệnh  lý  liên  quan và các yếu tố nguy cơ của TALKB   PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Nghiên cứu thực hiện tại 2 khoa hồi sức tích  cực nội và ngoại khoa của bệnh viện Nhân dân  Gia  Định,  trên  tất  cả  những  bệnh  nhân  nặng  được  nhập  viện  hơn  24  giờ  trong  2  năm  (từ  01/1/2011 đến 01/1/2013).  Áp lực trong khoang bụng  Được  đo  thông  qua  ống  thông  Foley  dựa  trên kĩ thuật Kron có sửa đổi theo Cheatham và  Safcrak(5). ALKB được đo 3 lần, mỗi 8 giờ trong  ngày, mỗi thời điểm đo được ghi nhận.  Suy chức năng tạng  Rối loạn chức năng của hệ hô hấp, tim mạch,  thận,  đông máu,  gan  và  thần  kinh  được  đánh  giá  bởi  thang  điểm  SOFA(20)  (chọn  giá  trị  xấu  nhất trong ngày). Thang điểm SOFA cho mỗi cơ  quan từ 0 (bình thường) đến 4 (xấu nhất). Người  ta định nghĩa suy tạng là khi thang điểm SOFA  của tạng đó ≥3. Độ nặng của bệnh nhân tại khoa  hồi sức tích cực được đánh giá bằng thang điểm  APACHE II.  Những  yếu  tố  nguy  cơ  trên  lâm  sàng  và  TALKB  tại  thời  điểm  nghiên  cứu  được  ghi  nhận lại cho mỗi bệnh nhân.  Những yếu tố bệnh lý kèm theo TALKB  1. Phẫu  thuật  khoang  bụng  (phẫu  thuật  nội  soi  hay mở,  thoát  vị,  đóng  bụng  kín  hay  băng ép bụng sau mổ).  2. Tạo  lập dịch bụng  lượng nhiều tự ý khi có  >3,5  lít  dịch  keo  hay  dịch  tinh  thể  hình  thành  trong  24  giờ  trước  khi  vào  nghiên  cứu.   3. Liệt ruột cơ năng hay giả tắc nghẽn là khi có  chướng  bụng  hay  không  có  âm  ruột  hay  lượng dịch trong dạ dày nhiều hơn 1000ml  trong 24 giờ trước nghiên cứu.  4. Nhiễm  trùng khoang bụng  (viêm  tụy  cấp,  viêm phúc mạc, áp xe).  5. Tụ  máu  phúc  mạc  gây  ra  bởi  chảy máu  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013   3 trong hay sau phúc mạc.  Những yếu tố nguy cơ kèm theo TALKB  1. Toan chuyển hóa khi pH máu động mạch <  7,2.  2. Hạ thân nhiệt khi nhiệt độ trung tâm <330C.  3. Truyền máu nhiều: khi  truyền máu hơn  6  đơn vị hồng cầu lắng trong 24 giờ trước khi  vào nghiên cứu.  4. Rối loạn đông máu khi số lượng tiểu cầu <  55.000/mm3  hay  APTT  cao  >2  lần  bình  thường hay PTT 1,5.  5. Rối  loạn  chức năng gan  là xơ gan mất bù  hay còn bù hay suy chức năng gan với báng  bụng.  6. Thông khí cơ học khi sử dụng thông khí áp  lực dương xâm lấn có hay không có PEEP.  7. Nhiễm khuẩn huyết khi có sự hiện diện của  vi khuẩn trong máu được xác định bởi cấy  máu.  TALKB  được  định  nghĩa  khi ALKB  tối  đa  ≥12mmHg trong ít nhất 1 lần đo, HCCEKB được  định nghĩa khi có ALKB ≥20mmHg trong ít nhất  một lần đo với suy chức năng của một hay nhiều  tạng. Suy chức năng tạng được định nghĩa theo  thang điểm SOFA với điểm của tạng đó ≥3(20).  Phân tích thống kê  Sử dụng thống kê mô tả. Kết quả được biểu  hiện rõ với giá trị có nghĩa ± độ lệch chuẩn (SD).  Sai  số  chung  được  tính dựa vào  sự khác nhau  giữa giá  trị ALKB cao nhất và giá  trị  thấp nhất  trong ngày nghiên cứu.  KẾT QUẢ  Đặc điểm dân số nghiên cứu  384 bệnh nhân nhập viện hơn 24 giờ được  chọn từ hai khoa hồi sức hồi sức tích cực nội và  ngoại. 222 (57,8%) bệnh nhân là nam, tuổi trung  bình  là  61,6  ±  20,6  tuổi,  bệnh  nhân  >70  tuổi  chiếm 43,2%.   Giá  trị  trung  bình  ALKB  mỗi  8h  là  10,4  mmHg,  cao  nhất  là  25 mmHg,  thấp  nhất  là  1  mmHg.  Tần suất của TALKB và HCCEKB  Bảng 1: Tần suất TALKB và HCCEKB  Đặc điểm Số ca (%) hoặc trung bình (SD) TALKB (%) 196 (51,0) HCCEKB (%) 14 (3,6) SOFA 6,1 (±3.7) APACHE II 17,9 (±8,2) Có 196 bệnh nhân (51%) có TALKB và 3,6%  dân số bệnh nhân nặng (14 bệnh nhân) trong hai  khoa hồi sức bị HCCEKB.   Về mức  độ  nặng  của  dân  số  nghiên  cứu,   dân số nghiên cứu có điểm APACHE II là 17,9 ±  8,2;  trong  khi mức  độ  suy  tạng  thể  hiện  bằng  điểm SOFA trung bình là 6,1 ± 3,7 điểm.  Những  yếu  tố  bệnh  lý  liên  quan  đến  TALKB   Trong nhóm TALKB, bệnh nhân  có  tiền  sử  bệnh  tim mạch  chiếm  tỉ  lệ  cao  nhất  (58  bệnh  nhân), trong khi bệnh thận chiếm tỉ lệ thấp nhất  (5 bệnh nhân).   Bảng 2: Các đặc điểm tiền sử bệnh và TALKB  Tiền sử bệnh TALKB Số ca (%) Không TALKB Số ca (%) Tim mạch 58 (55,8) 46 (44,2) Đái tháo đường 37 (58,7) 26 (41,3) COPD 17 (65,4) 9 (34,6) Phẫu thuật ổ bụng 13 (54,2) 11 (45,8) Xơ gan 11 (84,6) 2 (15,4) Bệnh thận 5 (26,3) 14 (73,7) Các bệnh khác 46 (54,1) 39 (45,9) Những  yếu  tố  nguy  cơ  liên  quan  đến  TALKB  Bảng 3: Các yếu tố nguy cơ và TALKB  TALKB Số ca (%) Không TALKB Số ca (%) Phẫu thuật bụng 89 (63,1) 52 (36,9) Chấn thương lớn 30 (41,7) 42 (58,3) Bỏng nặng 1 (33,3) 2 (66,7) Suy hô hấp cấp 31 (49,2) 32 (50,8) Thở qua mask 57 (55,9) 45 (44,1) Thở máy 123 (49,2) 127 (50,8) Nằm đầu cao > 300 191 (51,5) 180 (48,5) Liệt dạ dày / ruột 68 (79,1) 18 (20,9) Giả tắc đại tràng 1 (100) 0 Tràn khí/máu trong bụng 33 (53,2) 29 (46,8) Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013  4 TALKB Số ca (%) Không TALKB Số ca (%) Rối loạn chức năng gan 42 (63,6) 24 (36,4) Toan chuyển hóa 11 (68,8) 5 (31,3) Tụt huyết áp 16 (55,2) 13 (44,8) Hạ thân nhiệt 1 (100) 0 Truyền máu nhiều 3 (33,3) 6 (66,7) Truyền dịch nhiều 10 (76,9) 3 (23,1) Rối loạn đông máu 33 (54,1) 28 (45,9) Viêm tụy cấp 11 (78,6) 3 (21,4) Nhiễm trùng huyết 38 (67,9) 18 (32,1) Trong  những  yếu  tố  nguy  cơ  có  liên  quan  TALKB  thì  nhóm  bệnh  nhân  liệt  dạ  dày  ruột,  truyền dịch nhiều,   phẫu  thuật bụng, viêm  tụy  cấp, nhiễm  trùng huyết và  rối  loạn  chức năng  gan có tỉ lệ mắc TALKB cao hơn 60%.  BÀN LUẬN  Nghiên  cứu  của  chúng  tôi  thực  hiện  trên  384 bệnh nhân nặng  tại hai khoa hồi  sức  tích  cực  nội  và  ngoại  khoa.  57,8%  bệnh  nhân  là  nam, tuổi trung bình là 61,6 ± 20,6 tuổi, 43,2%  bệnh nhân >70  tuổi. Tần  suất TALKB  là 51%,  BCCEKB là 3,4%.  Áp lực khoang bụng là trạng thái áp lực ổn  định  trong  ổ  bụng(11).  Đối  với  bệnh  nhân  bị  bệnh nặng, ALKB 5 đến 7 mmHg được xem là  bình  thường. Trong một nghiên  cứu  tiền  cứu  trên  77  bệnh  nhân  tư  thế  nằm  ngửa,  ALKB  trung bình 6,5 mmHg và có  liên quan đến chỉ  số khối cơ thể (BMI)(17).  Giới hạn bình thường mô tả ở trên không thể  áp dụng cho tất cả các bệnh nhân. Bệnh nhân có  vòng bụng lớn phát triển chậm có thể có áp lực  cơ bản trong bụng cao hơn. Ví dụ, cơ địa bị béo  phì và mang thai có thể có áp lực khoang bụng  cao mạn tính (cao 10 đến 15 mmHg) mà không  có hậu quả(11).  Vị  thế  cơ  thể  cũng  ảnh  hưởng  đến  áp  lực  trong  ổ  bụng,  đặc  biệt  là  ở  những  bệnh  nhân  nặng(4,15). Chúng  tôi  có  gần  50%  số  bệnh  nhân  nằm đầu cao hơn 30° bị TALKB. Những nghiên  cứu trước đây đã ghi nhận rằng các phẫu thuật  bụng  có  liên  quan  với  TALKB(9,17).  Trước  khi  chẩn đoán TALKB cần xác định có sự gia  tăng  ổn  định  của ALKB, phản  ánh một  hiện  tượng  bệnh lý hay thực thể trong khoang bụng(13,14).  Những giá  trị  thường dùng  để  định nghĩa  tăng TALKB trong tài liệu giới hạn từ 12 đến 25  mmHg và HCCEKB là từ 20 đến 25 mmHg. Gần  đây định nghĩa HCCEKB còn dựa vào  sự hiện  diện của tình trạng suy giảm huyết động và rối  loạn chức năng tạng. Chúng tôi thấy tỉ suất mắc  TALKB  phản  ánh  chặt  chẽ  tiêu  chuẩn  được  dùng để định nghĩa TALKB. Lực chọn ngưỡng  giới  hạn  cho  TALKB  là  12 mmHg,  dựa  nhiều  trên  sinh  lý bệnh hơn  là biểu hiện bất  thường  trên  lâm  sàng.  Thực  vậy,  hệ  tiêu  hóa  bị  ảnh  hưởng khi TALKB ≥10mmHg, đối với ALKB tù  10  ‐ 15mmHg bắt đầu  làm giảm vận  động của  thành ngực; tuy nhiên, chỉ khi áp lực >20mmHg  làm giảm  cung  lượng  tim và  lượng nước  tiểu.  Thêm vào đó, dùng ngưỡng giới hạn của áp lực  khoang bụng 12 mmHg  là khá chính xác  trong  việc tiên đoán tỉ lệ biến chứng và tử vong trong  những bệnh nhân nằm ở ICU.  Malbrain  và  cs  thực  hiện  nghiên  cứu  tiền  cứu  đa  trung  tâm  tại  các  khoa  hồi  sức  nội  và  ngoại  khoa  đã  ghi  nhận  tỉ  lệ  TALKB  khoảng  50%,  trong  đó  8%  có HCCEKB(12). Qua  nghiên  cứu  của  chúng  tôi, 51% bệnh nhân nặng  ở hai  khoa hồi  sức nội và ngoại khoa xuất hiện 51%  TALKB và 3,4% bị HCCEKB.  Áp  lực  khoang  bụng  là  thông  số  sinh  lý  giống áp  lực trong các khoang khác của cơ thể,  về cơ bản có thay đổi trong ngày. Người ta nhận  ra rằng đo áp lực gián đoạn chỉ là sự chụp ảnh  nhanhkhông phản ánh đầy đủ bức tranh có thể  thay  đổi  liên  tục  theo  đáp  ứng  của bệnh nhân  (với  tổn  thương) và việc hồi sức xảy ra sau đó.  Với  kỹ  thuật  theo dõi  liên  tục mang  lại  nhiều  thuận  lợi,  ít sai số do kỹ  thuật giữa các  lần đo.  Tuy nhiên việc đo liên tục làm tăng khối lượng  công việc của nhân viên y tế, chúng tôi tin rằng  nên thực hiện đo từ 3 đến 4 lần trong 1 ngày là  chấp nhận được.  Những nghiên  cứu  tiến  cứu gần  đây  đánh  giá độ chính xác của bác sĩ trong thăm khám lâm  sàng để phát hiện TALKB so với cách đo lường  áp  lực  gián  tiếp  qua  bàng  quang,  kết  quả  cho  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013   5 thấy  rằng bác  sĩ  có  ít hơn 50%  cơ hội  để nhận  biết chính xác TALKB (độ nhạy khoảng 40%). Vì  vậy, người  ta khuyến cáo rằng nếu muốn chẩn  đoán TALKB hay HCCEKB, cần đo ALKB trong  thực hành lâm sàng(19).  KẾT LUẬN  Tăng  áp  lực  khoang  bụng  là  vấn  đề  hiện  diện  trên  thực  hành  lâm  sàng  ở  những  bệnh  nhân nặng  tại  khoa hồi  sức  tích  cực. Tần  suất  mắc  của  TALKB  là  51%  và HCCEKB  là  3,4%,  mức  độ  nặng  của dân  số  nghiên  cứu  có  điểm  APACHE II là 17,9 ± 8,2 và độ suy tạng thể hiện  bằng  điểm SOFA  trung bình  là 6,1 ± 3,7  điểm.  Tần suất TALKB tương đối cao nên cần thiết chỉ  định  đo áp  lực khoang bụng một  cách  thường  qui ở những bệnh nhân nặng.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Balogh, Z., McKinley,  B. A., Cocanour, C.  S., Kozar, R. A.,  Valdivia, A., Sailors, R. M., et al. (2003), ʺSupranormal trauma  resuscitation  causes more  cases  of  abdominal  compartment  syndromeʺ. Arch Surg, 138(6), 637‐642.  2. Bloomfield, G. L., Ridings, P. C., Blocher, C. R., Marmarou, A.,  Sugerman, H.  J.  (1997),  ʺA  proposed  relationship  between  increased  intra‐abdominal,  intrathoracic,  and  intracranial  pressureʺ. Crit Care Med, 25(3), 496‐503.  3. Balogh,  Z., McKinley,  B.  A., Holcomb,  J.  B., Miller,  C.  C.,  Cocanour, C. S., Kozar, R. A., et al. (2003), ʺBoth primary and  secondary  abdominal  compartment  syndrome  can  be  predicted early and are harbingers of multiple organ failureʺ.  J Trauma, 54(5), 848‐859; discussion 859‐861.  4. Cheatham  ML,  De  Waele  JJ,  De  Laet  I,  De  Keulenaer  B,  Widder S, Kirkpatrick AW, et al. (2009), ʺThe impact of body  position  on  intra‐abdominal  pressure  measurement:  a  multicenter analysisʺ. Crit Care Med, 37(7), 2187‐2190.  5. Cheatham ML, Safcsak K (1998), ʺIntraabdominal pressure: a  revised method  for measurementʺ.  J Am Coll  Surg,  186(3),  368‐369.  6. Cheatham ML, Safcsak K, Llerena LE, Morrow CE, Jr, Block  E.  F  (2004),  ʺLong‐term  physical,  mental,  and  functional  consequences of abdominal decompressionʺ. J Trauma, 56(2),  237‐241; discussion 241‐232.  7. Hong  JJ,  Cohn  SM,  Perez  JM,  Dolich  MO,  Brown  M,  McKenney MG  (2002),  ʺProspective  study  of  the  incidence  and  outcome  of  intra‐abdominal  hypertension  and  the  abdominal compartment syndromeʺ. Br J Surg, 89(5), 591‐596.  8. Ivatury  RR,  Diebel  L,  Porter  JM,  Simon  RJ  (1997)  ʺIntra‐ abdominal  hypertension  and  the  abdominal  compartment  syndromeʺ. Surg Clin North Am, 77(4), 783‐800.  9. Kron IL, Harman PK, Nolan SP (1984), ʺThe measurement of  intra‐abdominal  pressure  as  a  criterion  for  abdominal  re‐ explorationʺ. Ann Surg, 199(1), 28‐30.  10. Malbrain ML (1999), ʺAbdominal pressure in the critically ill:  measurement  and  clinical  relevanceʺ.  Intensive  Care Med,  25(12), 1453‐1458.  11. Malbrain ML, Cheatham ML, Kirkpatrick A, Sugrue M, Parr  M, De Waele  J, et al.  (2006),  ʺResults  from  the  International  Conference of Experts on Intra‐abdominal Hypertension and  Abdominal  Compartment  Syndrome.  I.  Definitionsʺ.  Intensive Care Med, 32(11), 1722‐1732.  12. Malbrain ML, Chiumello D, Pelosi P, Wilmer A, Brienza N,  Malcangi  V,  et  al.  (2004),  ʺPrevalence  of  intra‐abdominal  hypertension  in  critically  ill  patients:  a  multicentre  epidemiological studyʺ. Intensive Care Med, 30(5), 822‐829.  13. McNelis J, Marini CP, Jurkiewicz A, Fields S, Caplin D, Stein  D,  et  al.  (2002),  ʺPredictive  factors  associated  with  the  development  of  abdominal  compartment  syndrome  in  the  surgical intensive care unitʺ. Arch Surg, 137(2), 133‐136.  14. McNelis J, Soffer S, Marini CP, Jurkiewicz A, Ritter G, Simms  HH, et al. (2002), ʺAbdominal compartment syndrome in the  surgical intensive care unitʺ. Am Surg, 68(1), 18‐23.  15. Nguyễn Anh Dũng, Đỗ Đình Công, Võ Thị Mỹ Ngọc, Mai  Phan Tường Anh. (2011), ʺẢnh hưởng của vị thế cơ thể lên áp  lực ổ bụngʺ. Y học TP. HCM, 15(Dec. N5), 1 ‐ 5.  16. Ridings PC, Bloomfield GL, Blocher CR, Sugerman HJ (1995),  ʺCardiopulmonary effects of raised intra‐abdominal pressure  before and after intravascular volume expansionʺ. J Trauma,  39(6), 1071‐1075.  17. Sanchez NC,  Tenofsky  PL, Dort  JM,  Shen  LY, Helmer  SD,  Smith RS (2001), ʺWhat is normal intra‐abdominal pressure?ʺ.  Am Surg, 67(3), 243‐248.  18. Sugerman HJ, Bloomfield GL, Saggi BW (1999), ʺMultisystem  organ  failure  secondary  to  increased  intraabdominal  pressureʺ. Infection, 27(1), 61‐66.  19. Sugrue M, Bauman A, Jones F, Bishop G, Flabouris A, Parr M,  et al.  (2002),  ʺClinical examination  is an  inaccurate predictor  of intraabdominal pressureʺ. World J Surg, 26(12), 1428‐1431  20. Vincent JL, Moreno R, Takala J, Willatts S, De Mendonca A,  Bruining H,  et  al.  (1996),  ʺThe  SOFA  (Sepsis‐related Organ  Failure  Assessment)  score  to  describe  organ  dysfunction/failure.  On  behalf  of  the  Working  Group  on  Sepsis‐Related Problems of the European Society of Intensive  Care Medicineʺ. Intensive Care Med, 22(7), 707‐710.  Ngày nhận bài báo:       15/8/2013  Ngày phản biện nhận xét bài báo:   01/10/2013  Ngày bài báo được đăng:     10/12/2013 
Tài liệu liên quan