Mục tiêu: Xác định tần suất tăng áp lực khoang bụng (TALKB) và yếu tố nguy cơ của nó trong nhóm bệnh
nặng nằm tại khoa hồi sức tích cực nội và ngoại khoa.
Phương pháp: Tiền cứu không can thiệp. Bệnh nhân được nhập viện trong hơn 24 giờ của hai khoa hồi sức
tích cực nội và ngoại khoa trong thời gian nghiên cứu hai năm (01/01/2011 đến 01/01/2013). Đo áp lực trong khoang bụng (ALKB) 3 lần mỗi ngày (mỗi 8h) bằng phương pháp đo qua bàng quang. Dữ liệu được thu thập chính gồm các yếu tố dịch tễ, phân loại bệnh nội khoa hay ngoại khoa, điểm theo thang SOFA, những yếu tố nguyên nhân bệnh như: phẫu thuật bụng, tụ máu ngoài phúc mạc, nhiễm trùng khoang bụng, tái lập dịch bụng lượng nhiều dẫn đến tình trạng hạ thân nhiệt, toan hóa, truyền dịch nhiều, bệnh lý đông máu, nhiễm trùng
huyết, suy chức năng gan, viêm phổi và nhiễm khuẩn máu.
Kết quả: Có 384 bệnh nhân, tuổi trung bình là 61,6 ± 20,6 tuổi, điểm SOFA là 6,1 ± 3,7. Áp lực khoang
bụng trung bình là 10,4 ± 4,8mmHg (cao nhất là 25 mmHg). Tần suất hiện mắc của TALKB (định nghĩa là khi
áp lực khoang bụng ≥ 12mmHg) là 51% và 3,4% có hội chứng chèn ép khoang bụng (HCCEKB) ( định nghĩa là áp lực khoang bụng > 20 mmHg kèm suy chức năng cơ quan).
Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy tần suất TALKB tương đối cao nên cần thiết chỉ định đo áp lực khoang
bụng một cách thường qui ở những bệnh nhân nặng
5 trang |
Chia sẻ: thuylinhqn23 | Ngày: 09/06/2022 | Lượt xem: 400 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tần suất tăng áp lực khoang bụng ở những bệnh nhân có bệnh lý nặng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 1
TẦN SUẤT TĂNG ÁP LỰC KHOANG BỤNG
Ở NHỮNG BỆNH NHÂN CÓ BỆNH LÝ NẶNG
Nguyễn Anh Dũng*, Đỗ Đình Công**, Nguyễn Văn Hải**, Mai Phan Tường Anh*, Võ Thị Mỹ Ngọc*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tần suất tăng áp lực khoang bụng (TALKB) và yếu tố nguy cơ của nó trong nhóm bệnh
nặng nằm tại khoa hồi sức tích cực nội và ngoại khoa.
Phương pháp: Tiền cứu không can thiệp. Bệnh nhân được nhập viện trong hơn 24 giờ của hai khoa hồi sức
tích cực nội và ngoại khoa trong thời gian nghiên cứu hai năm (01/01/2011 đến 01/01/2013). Đo áp lực trong
khoang bụng (ALKB) 3 lần mỗi ngày (mỗi 8h) bằng phương pháp đo qua bàng quang. Dữ liệu được thu thập
chính gồm các yếu tố dịch tễ, phân loại bệnh nội khoa hay ngoại khoa, điểm theo thang SOFA, những yếu tố
nguyên nhân bệnh như: phẫu thuật bụng, tụ máu ngoài phúc mạc, nhiễm trùng khoang bụng, tái lập dịch bụng
lượng nhiều dẫn đến tình trạng hạ thân nhiệt, toan hóa, truyền dịch nhiều, bệnh lý đông máu, nhiễm trùng
huyết, suy chức năng gan, viêm phổi và nhiễm khuẩn máu.
Kết quả: Có 384 bệnh nhân, tuổi trung bình là 61,6 ± 20,6 tuổi, điểm SOFA là 6,1 ± 3,7. Áp lực khoang
bụng trung bình là 10,4 ± 4,8mmHg (cao nhất là 25 mmHg). Tần suất hiện mắc của TALKB (định nghĩa là khi
áp lực khoang bụng ≥ 12mmHg) là 51% và 3,4% có hội chứng chèn ép khoang bụng (HCCEKB) ( định nghĩa là
áp lực khoang bụng > 20 mmHg kèm suy chức năng cơ quan).
Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy tần suất TALKB tương đối cao nên cần thiết chỉ định đo áp lực khoang
bụng một cách thường qui ở những bệnh nhân nặng.
Từ khóa: Áp lực khoang bụng (ALKB), tăng áp lực khoang bụng (TALKB), hội chứng chèn ép khoang
bụng (HCCEKB).
ABSTRACT
PREVALENCE OF INTRA‐ABDOMINAL HYPERTENSION IN CRITICALLY ILL PATIENTS
Nguyen Anh Dung, Do Dinh Cong, Nguyen Van Hai, Mai Phan Tuong Anh, Vo Thi My Ngoc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 1 ‐ 5
Objective: To identify the prevalence of intra‐abdominal hypertention (IAH) and its risk factors in a mixed
population of intensive care patients.
Methods: Prospective study– non interventions. Patients admitted for more than 24 h to ICU or SICU
during the 2 years study period. Intra‐abdominal pressure (IAP) was measured three times (every 8 h) by the
bladder pressure method. Data included the demographics, medical or surgical type of admission, SOFA score,
etiological factors (such as abdominal surgery, haemoperitoneum, abdominal infection, massive fluid
resuscitation) and predisposing conditions (such as hypothermia, acidosis, polytransfusion, coagulopathy, sepsis,
liver dysfunction, pneumonia and bacteraemia).
Results: We enrolled 384 patients with the mean age of 61.6 ± 20.6 years, SOFA score of 6.1 ± 3.7. Mean
IAP was 10,4 ± 4,8mmHg (maximum 25 mmHg). The prevalence of IAH (defined as IAP 12 mmHg or more)
was 51% and 3.4% of patients had abdominal compartment syndrome (defined as IAP 20 mmHg or more and
organ dysfunction).
* Bệnh viện Nhân Dân Gia Định ** ĐHYD TP HCM
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Anh Dũng ĐT : 0913.735.656 Email : bsdung99@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 2
Conclusion: This study showed that the prevalence of IAH is quite high. Therefore, IAP needs to be
measured routinely in critically ill patients to get valid information about IAH.
Keywords: Intra‐abdominal pressure (IAP), Intra‐abdominal hypertension (IAH), Abdominal compartment
syndrome (ACS).
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hội chứng chèn ép khoang bụng (HCCEKB)
và tăng áp lực khoang bụng (TALKB) đang dần
được nhìn nhận như một nguyên nhân gây tử
vong và tàn phế trong vài thập kỷ qua(5,11). Việc
phát hiện sớm TALKB và HCCEKB cùng với
những tiến bộ trong điều trị đã giúp cải thiện sự
sống còn cho bệnh nhân(1,3,7,11).
Ổ bụng được coi như là một hộp kín bao
gồm phần cứng (cột sống, xương chậu, khung
xương sườn) và phần mềm (thành bụng, tạng,
cơ hoành) hoạt động như một khoang chứa
dịch, áp lực của nó tuân theo quy luật thủy tĩnh
Pascal. Áp lực khoang bụng (ALKB) có thể thay
đổi theo đặc điểm giải phẫu của từng cá thể,
kích thước cơ thể, khối lượng cơ hay bệnh lý
trong khoang bụng (báng bụng, viêm phúc mạc,
tràn máu phúc mạc, chấn thương). ALKB có thể
được đo dễ dàng trực tiếp hay gián tiếp. Qua
nhiều năm, kỹ thuật đo được thực hiện phổ biến
hơn như một tiêu chuẩn vàng(8,10).
Về mặt bệnh học, TALKB ảnh hưởng xấu
đến chức năng lách, hệ hô hấp, tim mạch, thận
và hệ thần kinh(2,20,16). Giới hạn thường được
dùng để định nghĩa TALKB là 12 đến 25
mmHg. Dạng đặc biệt của TALKB là
HCCEKB: khi tăng cấp tính >20 mmHg kèm
theo suy chức năng các tạng(11).
Mặc dù có những báo cáo hồi cứu hay
những nghiên cứu tiền cứu nhỏ, cho đến nay
vẫn chưa có dữ liệu đa trung tâm tiến cứu nào
lớn có giá trị tại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
‐ Xác định tần suất mắc của TALKB và
HCCEKB.
‐ Những yếu tố nguyên nhân bệnh lý liên
quan và các yếu tố nguy cơ của TALKB
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu thực hiện tại 2 khoa hồi sức tích
cực nội và ngoại khoa của bệnh viện Nhân dân
Gia Định, trên tất cả những bệnh nhân nặng
được nhập viện hơn 24 giờ trong 2 năm (từ
01/1/2011 đến 01/1/2013).
Áp lực trong khoang bụng
Được đo thông qua ống thông Foley dựa
trên kĩ thuật Kron có sửa đổi theo Cheatham và
Safcrak(5). ALKB được đo 3 lần, mỗi 8 giờ trong
ngày, mỗi thời điểm đo được ghi nhận.
Suy chức năng tạng
Rối loạn chức năng của hệ hô hấp, tim mạch,
thận, đông máu, gan và thần kinh được đánh
giá bởi thang điểm SOFA(20) (chọn giá trị xấu
nhất trong ngày). Thang điểm SOFA cho mỗi cơ
quan từ 0 (bình thường) đến 4 (xấu nhất). Người
ta định nghĩa suy tạng là khi thang điểm SOFA
của tạng đó ≥3. Độ nặng của bệnh nhân tại khoa
hồi sức tích cực được đánh giá bằng thang điểm
APACHE II.
Những yếu tố nguy cơ trên lâm sàng và
TALKB tại thời điểm nghiên cứu được ghi
nhận lại cho mỗi bệnh nhân.
Những yếu tố bệnh lý kèm theo TALKB
1. Phẫu thuật khoang bụng (phẫu thuật nội
soi hay mở, thoát vị, đóng bụng kín hay
băng ép bụng sau mổ).
2. Tạo lập dịch bụng lượng nhiều tự ý khi có
>3,5 lít dịch keo hay dịch tinh thể hình
thành trong 24 giờ trước khi vào nghiên
cứu.
3. Liệt ruột cơ năng hay giả tắc nghẽn là khi có
chướng bụng hay không có âm ruột hay
lượng dịch trong dạ dày nhiều hơn 1000ml
trong 24 giờ trước nghiên cứu.
4. Nhiễm trùng khoang bụng (viêm tụy cấp,
viêm phúc mạc, áp xe).
5. Tụ máu phúc mạc gây ra bởi chảy máu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 3
trong hay sau phúc mạc.
Những yếu tố nguy cơ kèm theo TALKB
1. Toan chuyển hóa khi pH máu động mạch <
7,2.
2. Hạ thân nhiệt khi nhiệt độ trung tâm <330C.
3. Truyền máu nhiều: khi truyền máu hơn 6
đơn vị hồng cầu lắng trong 24 giờ trước khi
vào nghiên cứu.
4. Rối loạn đông máu khi số lượng tiểu cầu <
55.000/mm3 hay APTT cao >2 lần bình
thường hay PTT 1,5.
5. Rối loạn chức năng gan là xơ gan mất bù
hay còn bù hay suy chức năng gan với báng
bụng.
6. Thông khí cơ học khi sử dụng thông khí áp
lực dương xâm lấn có hay không có PEEP.
7. Nhiễm khuẩn huyết khi có sự hiện diện của
vi khuẩn trong máu được xác định bởi cấy
máu.
TALKB được định nghĩa khi ALKB tối đa
≥12mmHg trong ít nhất 1 lần đo, HCCEKB được
định nghĩa khi có ALKB ≥20mmHg trong ít nhất
một lần đo với suy chức năng của một hay nhiều
tạng. Suy chức năng tạng được định nghĩa theo
thang điểm SOFA với điểm của tạng đó ≥3(20).
Phân tích thống kê
Sử dụng thống kê mô tả. Kết quả được biểu
hiện rõ với giá trị có nghĩa ± độ lệch chuẩn (SD).
Sai số chung được tính dựa vào sự khác nhau
giữa giá trị ALKB cao nhất và giá trị thấp nhất
trong ngày nghiên cứu.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dân số nghiên cứu
384 bệnh nhân nhập viện hơn 24 giờ được
chọn từ hai khoa hồi sức hồi sức tích cực nội và
ngoại. 222 (57,8%) bệnh nhân là nam, tuổi trung
bình là 61,6 ± 20,6 tuổi, bệnh nhân >70 tuổi
chiếm 43,2%.
Giá trị trung bình ALKB mỗi 8h là 10,4
mmHg, cao nhất là 25 mmHg, thấp nhất là 1
mmHg.
Tần suất của TALKB và HCCEKB
Bảng 1: Tần suất TALKB và HCCEKB
Đặc điểm Số ca (%) hoặc trung bình (SD)
TALKB (%) 196 (51,0)
HCCEKB (%) 14 (3,6)
SOFA 6,1 (±3.7)
APACHE II 17,9 (±8,2)
Có 196 bệnh nhân (51%) có TALKB và 3,6%
dân số bệnh nhân nặng (14 bệnh nhân) trong hai
khoa hồi sức bị HCCEKB.
Về mức độ nặng của dân số nghiên cứu,
dân số nghiên cứu có điểm APACHE II là 17,9 ±
8,2; trong khi mức độ suy tạng thể hiện bằng
điểm SOFA trung bình là 6,1 ± 3,7 điểm.
Những yếu tố bệnh lý liên quan đến
TALKB
Trong nhóm TALKB, bệnh nhân có tiền sử
bệnh tim mạch chiếm tỉ lệ cao nhất (58 bệnh
nhân), trong khi bệnh thận chiếm tỉ lệ thấp nhất
(5 bệnh nhân).
Bảng 2: Các đặc điểm tiền sử bệnh và TALKB
Tiền sử bệnh TALKB Số ca (%)
Không TALKB
Số ca (%)
Tim mạch 58 (55,8) 46 (44,2)
Đái tháo đường 37 (58,7) 26 (41,3)
COPD 17 (65,4) 9 (34,6)
Phẫu thuật ổ bụng 13 (54,2) 11 (45,8)
Xơ gan 11 (84,6) 2 (15,4)
Bệnh thận 5 (26,3) 14 (73,7)
Các bệnh khác 46 (54,1) 39 (45,9)
Những yếu tố nguy cơ liên quan đến
TALKB
Bảng 3: Các yếu tố nguy cơ và TALKB
TALKB
Số ca (%)
Không TALKB
Số ca (%)
Phẫu thuật bụng 89 (63,1) 52 (36,9)
Chấn thương lớn 30 (41,7) 42 (58,3)
Bỏng nặng 1 (33,3) 2 (66,7)
Suy hô hấp cấp 31 (49,2) 32 (50,8)
Thở qua mask 57 (55,9) 45 (44,1)
Thở máy 123 (49,2) 127 (50,8)
Nằm đầu cao > 300 191 (51,5) 180 (48,5)
Liệt dạ dày / ruột 68 (79,1) 18 (20,9)
Giả tắc đại tràng 1 (100) 0
Tràn khí/máu trong bụng 33 (53,2) 29 (46,8)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 4
TALKB
Số ca (%)
Không TALKB
Số ca (%)
Rối loạn chức năng gan 42 (63,6) 24 (36,4)
Toan chuyển hóa 11 (68,8) 5 (31,3)
Tụt huyết áp 16 (55,2) 13 (44,8)
Hạ thân nhiệt 1 (100) 0
Truyền máu nhiều 3 (33,3) 6 (66,7)
Truyền dịch nhiều 10 (76,9) 3 (23,1)
Rối loạn đông máu 33 (54,1) 28 (45,9)
Viêm tụy cấp 11 (78,6) 3 (21,4)
Nhiễm trùng huyết 38 (67,9) 18 (32,1)
Trong những yếu tố nguy cơ có liên quan
TALKB thì nhóm bệnh nhân liệt dạ dày ruột,
truyền dịch nhiều, phẫu thuật bụng, viêm tụy
cấp, nhiễm trùng huyết và rối loạn chức năng
gan có tỉ lệ mắc TALKB cao hơn 60%.
BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên
384 bệnh nhân nặng tại hai khoa hồi sức tích
cực nội và ngoại khoa. 57,8% bệnh nhân là
nam, tuổi trung bình là 61,6 ± 20,6 tuổi, 43,2%
bệnh nhân >70 tuổi. Tần suất TALKB là 51%,
BCCEKB là 3,4%.
Áp lực khoang bụng là trạng thái áp lực ổn
định trong ổ bụng(11). Đối với bệnh nhân bị
bệnh nặng, ALKB 5 đến 7 mmHg được xem là
bình thường. Trong một nghiên cứu tiền cứu
trên 77 bệnh nhân tư thế nằm ngửa, ALKB
trung bình 6,5 mmHg và có liên quan đến chỉ
số khối cơ thể (BMI)(17).
Giới hạn bình thường mô tả ở trên không thể
áp dụng cho tất cả các bệnh nhân. Bệnh nhân có
vòng bụng lớn phát triển chậm có thể có áp lực
cơ bản trong bụng cao hơn. Ví dụ, cơ địa bị béo
phì và mang thai có thể có áp lực khoang bụng
cao mạn tính (cao 10 đến 15 mmHg) mà không
có hậu quả(11).
Vị thế cơ thể cũng ảnh hưởng đến áp lực
trong ổ bụng, đặc biệt là ở những bệnh nhân
nặng(4,15). Chúng tôi có gần 50% số bệnh nhân
nằm đầu cao hơn 30° bị TALKB. Những nghiên
cứu trước đây đã ghi nhận rằng các phẫu thuật
bụng có liên quan với TALKB(9,17). Trước khi
chẩn đoán TALKB cần xác định có sự gia tăng
ổn định của ALKB, phản ánh một hiện tượng
bệnh lý hay thực thể trong khoang bụng(13,14).
Những giá trị thường dùng để định nghĩa
tăng TALKB trong tài liệu giới hạn từ 12 đến 25
mmHg và HCCEKB là từ 20 đến 25 mmHg. Gần
đây định nghĩa HCCEKB còn dựa vào sự hiện
diện của tình trạng suy giảm huyết động và rối
loạn chức năng tạng. Chúng tôi thấy tỉ suất mắc
TALKB phản ánh chặt chẽ tiêu chuẩn được
dùng để định nghĩa TALKB. Lực chọn ngưỡng
giới hạn cho TALKB là 12 mmHg, dựa nhiều
trên sinh lý bệnh hơn là biểu hiện bất thường
trên lâm sàng. Thực vậy, hệ tiêu hóa bị ảnh
hưởng khi TALKB ≥10mmHg, đối với ALKB tù
10 ‐ 15mmHg bắt đầu làm giảm vận động của
thành ngực; tuy nhiên, chỉ khi áp lực >20mmHg
làm giảm cung lượng tim và lượng nước tiểu.
Thêm vào đó, dùng ngưỡng giới hạn của áp lực
khoang bụng 12 mmHg là khá chính xác trong
việc tiên đoán tỉ lệ biến chứng và tử vong trong
những bệnh nhân nằm ở ICU.
Malbrain và cs thực hiện nghiên cứu tiền
cứu đa trung tâm tại các khoa hồi sức nội và
ngoại khoa đã ghi nhận tỉ lệ TALKB khoảng
50%, trong đó 8% có HCCEKB(12). Qua nghiên
cứu của chúng tôi, 51% bệnh nhân nặng ở hai
khoa hồi sức nội và ngoại khoa xuất hiện 51%
TALKB và 3,4% bị HCCEKB.
Áp lực khoang bụng là thông số sinh lý
giống áp lực trong các khoang khác của cơ thể,
về cơ bản có thay đổi trong ngày. Người ta nhận
ra rằng đo áp lực gián đoạn chỉ là sự chụp ảnh
nhanhkhông phản ánh đầy đủ bức tranh có thể
thay đổi liên tục theo đáp ứng của bệnh nhân
(với tổn thương) và việc hồi sức xảy ra sau đó.
Với kỹ thuật theo dõi liên tục mang lại nhiều
thuận lợi, ít sai số do kỹ thuật giữa các lần đo.
Tuy nhiên việc đo liên tục làm tăng khối lượng
công việc của nhân viên y tế, chúng tôi tin rằng
nên thực hiện đo từ 3 đến 4 lần trong 1 ngày là
chấp nhận được.
Những nghiên cứu tiến cứu gần đây đánh
giá độ chính xác của bác sĩ trong thăm khám lâm
sàng để phát hiện TALKB so với cách đo lường
áp lực gián tiếp qua bàng quang, kết quả cho
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013 5
thấy rằng bác sĩ có ít hơn 50% cơ hội để nhận
biết chính xác TALKB (độ nhạy khoảng 40%). Vì
vậy, người ta khuyến cáo rằng nếu muốn chẩn
đoán TALKB hay HCCEKB, cần đo ALKB trong
thực hành lâm sàng(19).
KẾT LUẬN
Tăng áp lực khoang bụng là vấn đề hiện
diện trên thực hành lâm sàng ở những bệnh
nhân nặng tại khoa hồi sức tích cực. Tần suất
mắc của TALKB là 51% và HCCEKB là 3,4%,
mức độ nặng của dân số nghiên cứu có điểm
APACHE II là 17,9 ± 8,2 và độ suy tạng thể hiện
bằng điểm SOFA trung bình là 6,1 ± 3,7 điểm.
Tần suất TALKB tương đối cao nên cần thiết chỉ
định đo áp lực khoang bụng một cách thường
qui ở những bệnh nhân nặng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Balogh, Z., McKinley, B. A., Cocanour, C. S., Kozar, R. A.,
Valdivia, A., Sailors, R. M., et al. (2003), ʺSupranormal trauma
resuscitation causes more cases of abdominal compartment
syndromeʺ. Arch Surg, 138(6), 637‐642.
2. Bloomfield, G. L., Ridings, P. C., Blocher, C. R., Marmarou, A.,
Sugerman, H. J. (1997), ʺA proposed relationship between
increased intra‐abdominal, intrathoracic, and intracranial
pressureʺ. Crit Care Med, 25(3), 496‐503.
3. Balogh, Z., McKinley, B. A., Holcomb, J. B., Miller, C. C.,
Cocanour, C. S., Kozar, R. A., et al. (2003), ʺBoth primary and
secondary abdominal compartment syndrome can be
predicted early and are harbingers of multiple organ failureʺ.
J Trauma, 54(5), 848‐859; discussion 859‐861.
4. Cheatham ML, De Waele JJ, De Laet I, De Keulenaer B,
Widder S, Kirkpatrick AW, et al. (2009), ʺThe impact of body
position on intra‐abdominal pressure measurement: a
multicenter analysisʺ. Crit Care Med, 37(7), 2187‐2190.
5. Cheatham ML, Safcsak K (1998), ʺIntraabdominal pressure: a
revised method for measurementʺ. J Am Coll Surg, 186(3),
368‐369.
6. Cheatham ML, Safcsak K, Llerena LE, Morrow CE, Jr, Block
E. F (2004), ʺLong‐term physical, mental, and functional
consequences of abdominal decompressionʺ. J Trauma, 56(2),
237‐241; discussion 241‐232.
7. Hong JJ, Cohn SM, Perez JM, Dolich MO, Brown M,
McKenney MG (2002), ʺProspective study of the incidence
and outcome of intra‐abdominal hypertension and the
abdominal compartment syndromeʺ. Br J Surg, 89(5), 591‐596.
8. Ivatury RR, Diebel L, Porter JM, Simon RJ (1997) ʺIntra‐
abdominal hypertension and the abdominal compartment
syndromeʺ. Surg Clin North Am, 77(4), 783‐800.
9. Kron IL, Harman PK, Nolan SP (1984), ʺThe measurement of
intra‐abdominal pressure as a criterion for abdominal re‐
explorationʺ. Ann Surg, 199(1), 28‐30.
10. Malbrain ML (1999), ʺAbdominal pressure in the critically ill:
measurement and clinical relevanceʺ. Intensive Care Med,
25(12), 1453‐1458.
11. Malbrain ML, Cheatham ML, Kirkpatrick A, Sugrue M, Parr
M, De Waele J, et al. (2006), ʺResults from the International
Conference of Experts on Intra‐abdominal Hypertension and
Abdominal Compartment Syndrome. I. Definitionsʺ.
Intensive Care Med, 32(11), 1722‐1732.
12. Malbrain ML, Chiumello D, Pelosi P, Wilmer A, Brienza N,
Malcangi V, et al. (2004), ʺPrevalence of intra‐abdominal
hypertension in critically ill patients: a multicentre
epidemiological studyʺ. Intensive Care Med, 30(5), 822‐829.
13. McNelis J, Marini CP, Jurkiewicz A, Fields S, Caplin D, Stein
D, et al. (2002), ʺPredictive factors associated with the
development of abdominal compartment syndrome in the
surgical intensive care unitʺ. Arch Surg, 137(2), 133‐136.
14. McNelis J, Soffer S, Marini CP, Jurkiewicz A, Ritter G, Simms
HH, et al. (2002), ʺAbdominal compartment syndrome in the
surgical intensive care unitʺ. Am Surg, 68(1), 18‐23.
15. Nguyễn Anh Dũng, Đỗ Đình Công, Võ Thị Mỹ Ngọc, Mai
Phan Tường Anh. (2011), ʺẢnh hưởng của vị thế cơ thể lên áp
lực ổ bụngʺ. Y học TP. HCM, 15(Dec. N5), 1 ‐ 5.
16. Ridings PC, Bloomfield GL, Blocher CR, Sugerman HJ (1995),
ʺCardiopulmonary effects of raised intra‐abdominal pressure
before and after intravascular volume expansionʺ. J Trauma,
39(6), 1071‐1075.
17. Sanchez NC, Tenofsky PL, Dort JM, Shen LY, Helmer SD,
Smith RS (2001), ʺWhat is normal intra‐abdominal pressure?ʺ.
Am Surg, 67(3), 243‐248.
18. Sugerman HJ, Bloomfield GL, Saggi BW (1999), ʺMultisystem
organ failure secondary to increased intraabdominal
pressureʺ. Infection, 27(1), 61‐66.
19. Sugrue M, Bauman A, Jones F, Bishop G, Flabouris A, Parr M,
et al. (2002), ʺClinical examination is an inaccurate predictor
of intraabdominal pressureʺ. World J Surg, 26(12), 1428‐1431
20. Vincent JL, Moreno R, Takala J, Willatts S, De Mendonca A,
Bruining H, et al. (1996), ʺThe SOFA (Sepsis‐related Organ
Failure Assessment) score to describe organ
dysfunction/failure. On behalf of the Working Group on
Sepsis‐Related Problems of the European Society of Intensive
Care Medicineʺ. Intensive Care Med, 22(7), 707‐710.
Ngày nhận bài báo: 15/8/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 01/10/2013
Ngày bài báo được đăng: 10/12/2013