Bài viết phân tích mối quan hệ giữa sự thay đổi trong lãi suất và thị trường chứng khoán Việt Nam
theo mức độ ngành trong giai đoạn từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2017 bằng phân tích
Wavelet. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy thị trường chứng khoán Việt Nam có mối liên kết với
sự phát triển của lãi suất dài hạn, mặc dù mức độ liên kết giữa các ngành là khác nhau và tùy thuộc
vào thời điểm được xem xét. Kết quả có ý nghĩa thực tế quan trọng đối với các chủ thể tham gia
thị trường, cũng như giúp các nhà hoạch định chính sách hiểu sâu hơn về cơ chế truyền dẫn chính
sách tiền tệ và bổ sung thêm vào các tài liệu nghiên cứu về liên kết lãi suất – chứng khoán tại thị
trường Việt Nam khi xem xét phân tích chuỗi thời gian tính đến cả sự thay đổi về thời gian và tần
số khác nhau.
13 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 458 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thay đổi lãi suất và suất sinh lợi chứng khoán tại Việt Nam: Bằng chứng từ phân tích Wavelet, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 47, 10/2018
khác nhau như phân bổ tài sản, quản lý danh
mục đầu tư, rủi ro và điều hành chính sách tiền
tệ (Ferrer và ctg, 2010). Mối liên hệ giữa sự thay
đổi lãi suất và suất sinh lợi chứng khoán dựa trên
nền tảng lý thuyết tài chính. Theo đó, lý thuyết
1. Giới thiệu
Tương quan giữa lãi suất và giá chứng khoán
có ý nghĩa rất lớn đối với các nhà đầu tư, quản lý
doanh nghiệp và các nhà hoạch định chính sách
vì hàm ý quan trọng cho các lĩnh vực tài chính
THAY ĐỔI LÃI SUẤT VÀ SUẤT SINH LỢI CHỨNG KHOÁN TẠI
VIỆT NAM: BẰNG CHỨNG TỪ PHÂN TÍCH WAVELET
INTEREST RATE CHANGES AND STOCK RETURNS IN
VIETNAM: A WAVELET BASED APPROACH
Huỳnh Thị Thúy Vy1
Ngày nhận: 05/6/2018 Ngày nhận bản sửa: 06/7/2018 Ngày đăng: 5/10/2018
Tóm tắt
Bài viết phân tích mối quan hệ giữa sự thay đổi trong lãi suất và thị trường chứng khoán Việt Nam
theo mức độ ngành trong giai đoạn từ tháng 01 năm 2012 đến tháng 12 năm 2017 bằng phân tích
Wavelet. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy thị trường chứng khoán Việt Nam có mối liên kết với
sự phát triển của lãi suất dài hạn, mặc dù mức độ liên kết giữa các ngành là khác nhau và tùy thuộc
vào thời điểm được xem xét. Kết quả có ý nghĩa thực tế quan trọng đối với các chủ thể tham gia
thị trường, cũng như giúp các nhà hoạch định chính sách hiểu sâu hơn về cơ chế truyền dẫn chính
sách tiền tệ và bổ sung thêm vào các tài liệu nghiên cứu về liên kết lãi suất – chứng khoán tại thị
trường Việt Nam khi xem xét phân tích chuỗi thời gian tính đến cả sự thay đổi về thời gian và tần
số khác nhau.
Từ khóa: lãi suất, suất sinh lợi chứng khoán, Wavelet.
Abstract
This paper investigates the relationship between changes in interest rates and the Viet Nam stock
market at the industry level over the period from January 2012 to December 2017 using a wave-
let-based approach. The empirical evidence shows that the Viet Nam stock market is connected
with the development of long-term interest rates, although the extent of linkage varies markedly
across industries and depending on the time horizon considered. This result may have important
implications for market participantsas well as be helpful for policy markets in deep understand-
ingthe transmission mechanism of monetary policy and contribute to the research about interest
rates – stocks linkage in Viet Nam when combining information from both time and frequency
domains.
Key words: interest rates, stock return, Wavelet.
___________________________________
1 Học viện Hành chính Quốc gia
2Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 47, 10/2018
(VAR) hoặc GARCH. Những phương pháp tiếp
cận này chỉ xem xét một hoặc nhiều nhất hai
khoảng thời gian, tức là ngắn hạn và dài hạn.
Tuy nhiên, thị trường tài chính là những hệ
thống phức tạp bao gồm rất nhiều các nhà kinh
doanh không đồng nhất và các nhà đầu tư đưa ra
các quyết định dựa trên các thời hạn khác nhau
(từ vài phút đến vài năm), tập trung xác định
hành vi thị trường tổng hợp. Do đó, rất có thể
mức độ kết nối giữa lãi suất và giá chứng khoán
thay đổi theo những khoảng thời gian đầu tư
của các nhà đầu tư. Khi mà sức mạnh và chiều
hướng mối quan hệ giữa các biến số tài chính
và kinh tế có thể khác nhau theo khoảng thời
gian phân tích, thì phương pháp Wavelet đặc
biệt phù hợp. Phân tích Wavelet là một phương
pháp tương đối mới trong các nghiên cứu về tài
chính gần đây và là công cụ mạnh để xử lý tín
hiệu có tính đến cả miền thời gian và miền tần
số. Một tính năng hấp dẫn của Wavelet trong
việc phân tích dữ liệu kinh tế và tài chính là khả
năng phân tách chuỗi thời gian thành các thành
phần liên quan với các mức phân giải khác nhau
(Reboredo và Rivera-Castro, 2014).
Mục đích chính trong bài nghiên cứu này
là để kiểm tra mối liên hệ giữa thay đổi lãi suất
và thị trường chứng khoán Việt Nam ở cấp độ
ngành theo quy mô thời gian khác nhau bằng
cách sử dụng phép biến đổi Wavelet. Ứng dụng
phân tích Wavelet cho phép chúng ta nghiên cứu
liên kết động giữa lãi suất và giá chứng khoán
trong miền thời gian, cũng như miền tần số, để
có thể phân tích một cách sâu hơn mối quan hệ
thực sự giữa hai biến số này. Kết quả từ nghiên
cứu này đóng góp thêm vào tài liệu học thuật
về chủ đề giữa lãi suất và giá chứng khoán tại
Việt Nam, khi phân tích liên kết giữa hai biến số
này bằng cách sử dụng phương pháp Wavelet,
cung cấp phân tích sâu hơn để đánh giá rủi ro lãi
suất đối với thị trường chứng khoán Việt Nam.
tài chính hiện đại cho rằng bất kỳ công ty nào
cũng tạo ra một luồng tiền trong tương lai và giá
trị cổ phiếu của công ty bằng với giá trị hiện tại
của tất cả các dòng tiền dự kiến trong tương lai
được chiết khấu với tỷ lệ chiết khấu thích hợp.
Nhìn chung, lãi suất ảnh hưởng đến giá chứng
khoán thông qua hai kênh cơ bản. Thứ nhất, sự
chuyển động của lãi suất có ảnh hưởng trực tiếp
đến tỷ lệ chiết khấu được sử dụng trong mô hình
định giá cổ phiếu. Thứ hai, thay đổi lãi suất ảnh
hưởng đến kỳ vọng của các công ty về dòng tiền
trong tương lai bằng cách thay đổi chi phí vay
mượn. Do vậy, kỳ vọng lãi suất sẽ một yếu tố
quyết định đáng kể giá chứng khoán.
Theo khảo sát của Graham và Harvey
(2001), rủi ro lãi suất được các nhà quản lý
doanh nghiệp Mỹ xem là yếu tố rủi ro quan
trọng thứ hai sau rủi ro thị trường. Tác động
của biến động lãi suất lên giá trị thị trường
của các doanh nghiệp đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm của các nhà học thuật, mặc dù
nhiều nghiên cứu thực nghiệm tập trung vào
các định chế tài chính vì đặc tính nhạy cảm về
lãi suất của hoạt động kinh doanh ngân hàng
(Flannery và James, 1984; Staikouras, 2003,
2006; Hahm, 2004). Tuy nhiên, sự thay đổi về
tỷ lệ lãi suất cũng có thể ảnh hưởng đáng kể đến
các tổ chức phi tài chính, chủ yếu thông qua ảnh
hưởng của chúng đối với chi phí tài chính, giá
trị tài sản tài chính và nợ phải trả của các công
ty này (Bartram, 2002).
Đa phần các nghiên cứu thực nghiệm thông
thường chủ yếu ước tính tỷ lệ lãi suất là mức độ
nhạy cảm giá trị của công ty, được đo lường bởi
suất sinh lợi cổ phiếu của công ty, với sự thay
đổi về lãi suất được ước lượng thông qua mô
hình hồi quy tuyến tính. Các nghiên cứu thực
nghiệm gần đây hơn đã sử dụng các phương
pháp kinh tế lượng về chuỗi thời gian, chẳng
hạn như phân tích đồng liên kết, kiểm định
nhân quả Granger, mô hình tự hồi quy vector
3Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 47, 10/2018
nghiên cứu thực nghiệm trong lĩnh vực này nói
chung cho thấy ảnh hưởng tiêu cực đáng kể của
thay đổi về lãi suất trên thị trường đối với suất
sinh lợi chứng khoán của cả các công ty phi
tài chính (Lynge và Zumwalt, 1980, Prasad và
Rajan, 1995, Dinenis và Staikouras, năm 1998;
Reilly và ctg, 2007). Tuy nhiên, những nghiên
cứu gần đây (Ryan và Worthington, 2004; Czaja
và ctg, 2009; Korkeamäki, 2011) cho thấy mức
độ nhạy cảm của lãi suất đã giảm theo thời gian
chủ yếu là do việc cải thiện các công cụ quản lý
rủi ro lãi suất. Thứ hai, độ nhạy của suất sinh lợi
chứng khoán với lãi suất trong dài hạn thì lớn
hơn đáng kể so với mức độ nhạy này đối với sự
thay đổi của lãi suất trong ngắn hạn (Oertmann
và ctg, 2000, Bartram, 2002, Czaja và ctg, 2009,
Ferrer và ctg, 2010). Thứ ba, các công ty phi
tài chính trong các ngành có điều kiện và/hoặc
có nợ cao như Tiện ích, Điện, Bất động sản,
Công nghệ và Viễn thông thường được đánh
giá là nhạy cảm nhất đối với lãi suất (Sweeney
và Warga, 1986, Bartram, 2002; Reilly và ctg,
2007; Ferrer và ctg, 2010). Điều này góp phần
tăng cường tác động tiêu cực của lãi suất lên
trên giá cổ phiếu của các công ty này.
Bên cạnh đó, mối quan hệ tích cực cũng
được tìm thấy giữa hai biến số này, theo Shiller
và Beltratti (1992), sự thay đổi trong lãi suất
dài hạn có thể liên quan đến thông tin dòng cổ
tức tương lai của cổ phiếu. Theo hướng lập luận
này, Kim và In (2007) cho rằng có hai nghiên
cứu đáng chú ý với các mô hình lý thuyết để
kiểm tra mối quan hệ giữa thị trường cổ phiếu
và trái phiếu. Đầu tiên dựa trên mô hình định
giá tài sản, Barsky (1989) phân tích tác động
của sự thay đổi rủi ro và tăng trưởng năng suất
kinh tế thực tế có liên kết với hành vi của giá
cổ phiếu và trái phiếu. Tác giả cho rằng giá của
chúng có thể hoặc không thể di chuyển cùng
nhau, tùy vào mức độ lo ngại rủi ro của các chủ
Thêm vào đó, phân tích dựa trên cơ sở ngành
là phù hợp vì chỉ số tổng hợp thị trường không
phản ánh được sự khác biệt đáng kể giữa các
ngành với mức độ nhạy cảm của lãi suất.
2. Tổng quan nghiên cứu
Các nghiên cứu về tác động của sự thay đổi
về lãi suất đối với giá trị của công ty đã tăng lên
rất nhiều trong suốt vài thập kỷ qua. Phần lớn
các nghiên cứu này tập trung vào ngành ngân
hàng do tính chất đặc thù của trung gian tài
chính. Cụ thể, sự không khớp về kỳ hạn giữa tài
sản tài chính và nguồn vốn của các ngân hàng là
kết quả từ chức năng chuyển đổi kỳ hạn của các
định chế ngân hàng, tức là việc tài trợ cho các
khoản vay dài hạn có tiền gửi ngắn hạn, thường
được xác định là yếu tố chính chịu trách nhiệm
cho sự nhạy cảm với lãi suất cao của các ngân
hàng (Flannery và James, 1984, Hahm, 2004,
Czaja và ctg, 2009 và 2010). Tuy nhiên, biến
động lãi suất cũng có thể có ảnh hưởng đáng kể
đến giá trị của các định chế phi tài chính thông
qua nhiều kênh. Thứ nhất, lãi suất tăng làm tăng
chi phí lãi vay cho các công ty có lãi suất cao,
do đó làm giảm dòng tiền sẵn để chia cổ tức
trong tương lai làm ảnh hưởng tiêu cực đến giá
cổ phiếu. Thứ hai, biến động lãi suất có ảnh
hưởng đến giá trị thị trường của tài sản tài chính
và nợ phải trả của các công ty phi tài chính. Thứ
ba, sự thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến chi phí
cơ hội của các khoản đầu tư cổ phiếu. Lãi suất
cao làm cho trái phiếu hấp dẫn hơn, làm động
lực thúc đẩy các nhà đầu tư điều chỉnh danh
mục đầu tư bằng cách mua trái phiếu và bán cổ
phiếu, làm giảm giá cổ phiếu. Thứ tư, thay đổi
lãi suất có thể ảnh hưởng đến mức độ hoạt động
thực sự trong nền kinh tế từ ngắn đến trung hạn,
điều này ảnh hưởng đến giá cổ phiếu bằng cách
thay đổi kỳ vọng dòng tiền trong tương lai.
Các nghiên cứu trước đây cho thấy có sự
đồng thuận lớn về chủ đề này như sau: Thứ nhất,
4Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 47, 10/2018
cứu lựa chọn dữ liệu theo tháng vì: Thứ nhất, dữ
liệu hàng tháng chứa ít nhiễu hơn và do đó tốt
hơn nắm bắt các tương tác giữa lãi suất và giá
chứng khoán. Thứ hai, dữ liệu hàng tháng có độ
lệch nhỏ hơn do giao dịch không đồng bộ của
một số chứng khoán riêng lẻ. Thứ ba, các kết
quả về sự trơn tru và phân biệt giữa các khoảng
thời gian khác nhau được tạo ra bởi phân tích
Wavelet theo dữ liệu hàng tháng khó hơn nhiều
để đạt được với dữ liệu tần số cao hơn.
Dữ liệu về lãi suất được tính bằng thay đổi
lợi suất của trái phiếu chính phủ Việt Nam kỳ
hạn 10 năm, từ nguồn dữ liệu được trích xuất từ
bộ dữ liệu từ trang web, Investing.com. Theo
các nghiên cứu Elyasiani và Mansur (1998),
Oertmann và ctg (2000), Faff và ctg (2005),
Ballester và ctg (2011) lựa chọn lãi suất dài
hạn phù hợp với kỳ vọng về triển vọng trong
tương lai nền kinh tế và xác định phần lớn chi
phí vay vốn. Theo đó, lãi suất dài hạn có ảnh
hưởng quan trọng đến quyết định đầu tư và khả
năng sinh lời của các doanh nghiệp, và do đó
ảnh hưởng đến hoạt động của thị trường chứng
khoán của các doanh nghiệp này.
Dữ liệu về suất sinh lợi chứng khoán dựa
trên dữ liệu chỉ số chứng khoán theo một số
nhóm ngành tại Việt Nam được trích xuất từ bộ
dữ liệu từ trang web cophieu68.vn (trong đó,
chỉ số ngành được tính dựa trên các cổ phiếu
thuộc nhóm ngành, và tỷ lệ ảnh hưởng cao
nhất của một cổ phiếu đối với nhóm ngành là
20%). Cùng với các nghiên cứu trước đây về
lãi suất (Sweeney và Warga, 1986; Bartram,
2002; Reilly và ctg, 2007; Ferrer và ctg,
2010;Martínez-Moya và ctg, 2015), nghiên cứu
này cũng thực hiện trên mức độ ngành vì: Thứ
nhất, danh mục theo ngành cung cấp một cách
hiệu quả số lượng lớn thông tin liên quan đến
hành vi của giá chứng khoán. Thứ hai, việc sử
dụng danh mục đầu tư giúp làm mượt tính nhiễu
trong các dữ liệu được tạo ra bởi các cú sốc tạm
thể. Bekaert và Grenadier (2001) thì cho rằng
suất sinh lợi cổ phiếu và trái phiếu có thể hoặc
không thể di chuyển cùng nhau, tùy thuộc vào
tham số của mô hình.
Đến nay, các nghiên cứu thực nghiệm về
mối quan hệ giữa lãi suất và giá chứng khoán
đã được phát triển về cơ bản bằng cách sử dụng
một loạt các mô hình kinh tế lượng phân tích
theo chuỗi thời gian như hồi quy tuyến tính đơn
giản (Leibowitz, 1986, Hahm, 2004; Reilly và
ctg, 2007; Korkeamäki, 2011), kỹ thuật VAR
(Campbell và Ammer, 1993; Bjornland và
Leitemo, năm 2009; Laopodis, 2010; Shah và
ctg, 2012), phân tích đồng liên kết (Chan và ctg,
1997; Das, 2005; Hatemi-J and Roca, 2008),
kiểm định nhân quả của Granger (Rahman và
Mustafa, 1997; Alaganar và Bhar, 2003; Panda,
2008; Farsio và Fazel, 2010), các mô hình
phi tuyến (McMillan, 2001, Bartram, 2002;
Ferrer và ctg, 2010), và các mô hình GARCH
(Elyasiani và Mansur, 1998; Faff và ctg, 2005;
Kasman và ctg, 2011).
Một vài nghiên cứu gần đây về mối quan hệ
lãi suất – chứng khoán được phân tích thông
qua phương pháp tiếp cận Wavelet (Kim và In,
2007, Çifter và Ozun, 2008; Hamrita và Trifi,
năm 2011; Tiwari, 2012, Martínez-Moya và
ctg, 2015). Những nghiên cứu này dựa trên thị
trường chứng khoán trong nước tại các quốc gia
khác nhau và kết luận rằng sự kết nối giữa lãi
suất và giá chứng khoán phụ thuộc vào những
khoảng thời gian khác nhau.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Dữ liệu
Nghiên cứu này tập trung vào thị trường Việt
Nam trong giai đoạn từ tháng 01 năm 2012 đến
tháng 12 năm 2017, bỏ qua tác động của cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu. Tương tự như
trong nghiên cứu của Campbell (1987), Kim và
In (2007), Reilly và ctg (2007), Korkeamäki
(2011), Martínez-Moya và ctg (2015), nghiên
5Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 47, 10/2018
Hệ số tương quan được tính theo công thức
sau (theo Reboredo và Rivera-Castro, 2014):
Với s
j,k
và d
j,k
lần lượt biểu diễn cho các
hệ số khai triển Wavelet thành phần xấp xỉ và
thành phần chi tiết, k là số nguyên xác định số
hệ số ở mỗi thành phần.
tần số thấp của tín hiệu với tích phân bằng 1,
các Mother Wavelet thì hữu ích trong việc mô
tả chi tiết của các thành phần tần số cao với tích
phân bằng 0. Hàm Father Wavelet và Mother
Wavelet được xác định theo công thức sau:
−
= − j
j
j
kj
kt
t
2
2
2)( 2/, φφ (1)
−
= − j
j
j
kj
kt
t
2
2
2)( 2/, ψψ (2)
Trong đó: j = 1,... J là tham số mở rộng
trong phân rã cấp J, k là tham số dịch chuyển.
Xu hướng về quy mô của chuỗi thời gian được
nắm bắt bởi Father Wavelet, trong khi Mother
Wavelet mô tả biến động trong xu hướng này.
Cụ thể, phép biến đổi Wavelet trực chuẩn biểu
diễn một chuỗi dữ liệu liên tục y(t) trong L2(R)
dưới dạng một tổ hợp của các thành phần xấp xỉ
và chi tiết như sau:
thời trong từng chứng khoán, do đó mang lại
các kết quả đáng tin cậy hơn. Thêm vào đó, việc
phân tích trên nhóm ngành cho phép xác định
sự khác biệt giữa các ngành về mặt nhạy cảm
của lãi suất, có thể có ý nghĩa liên quan đến
quản lý rủi ro, phân bổ tài sản, chính sách tiền
tệ hoặc định giá tài sản.
3.2. Phương pháp Wavelet
Wavelet được đề cập từ những năm 1909,
nhưng chỉ thực sự phát triển trong xử lý tín hiệu
số từ khi Mallat (1989) đưa ra thuật toán hình
tháp và các cơ sở Wavelet trực chuẩn, đặc biệt
từ khi Daubechies (1990) dùng công trình của
Mallat để tạo nên một tập hợp các hàm cơ sở
trực chuẩn Wavelet.
Hai hàm Wavelet cơ bản là: Father Wavelet,
ф và Mother Wavelet, ψ. Chúng có thể được
chuyển đổi và chuyển động để tạo thành một cơ
sở trong một không gian Hilbert của các hàm
tích lũy vuông (f ∈ L2). Các Father Wavelet với
∑∑∑∑ ++++= −−
k
kk
k
kjkj
k
kjkj
k
kjkj tdtdtdtsty )(...)()()()( ,1,1,1,1,,,, ψψψφ (3)
{ }
{ } { }( ) )()(
)(
WˆvarWˆvar
Wˆ, Wˆcov
)( ,
2
1
,,,,
,,,,
,
jyjx
jyx
tjytjx
tjytjx
jyx νσνσ
νγ
νρ =
= (4)
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng
phép biến đổi Wavelet rời rạc phủ toàn diện
(maximal overlap discrete Wavelet transform –
MODWT). Về mặt lý thuyết phân tách tín hiệu
sang các mức J đòi hỏi việc áp dụng các cặp J
của các bộ lọc. Các bộ lọc ở mức J bao gồm
việc áp dụng thay đổi tỷ lệ Father Wavelet để
mang lại một bộ các hệ số dao động và Mother
Wavelet để mang lại một bộ hệ số nhân rộng.
Cụ thể, ước lượng phương sai dựa trên các hệ
số của MODWT hiệu quả hơn phép biến đổi
Wavelet rời rạc (discrete Wavelet transform
– DWT) (Gençay và ctg, 2002). Do đó có thể
tính toán hiệu quả phương sai Wavelet và hiệp
phương sai trong các khoảng thời gian khác
nhau. MOWDT cũng tạo ra một tập hợp các hệ
số co giãn và phụ thuộc thời gian với các vector
cơ sở kết hợp với vị trí và thang đo τ
j
= [2j-1,2j]
6Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 47, 10/2018
tháng trong giai đoạn nghiên cứu là tích cực đối
với hầu hết các ngành vì xu hướng tăng giá cổ
phiếu nói chung. Trong khi đó giá trị trung bình
của thay đổi lợi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn
10 năm lại là tiêu cực, phản ánh xu hướng giảm
trong lãi suất Việt Nam trong thời gian nghiên
cứu. Dựa trên độ lệch tiêu chuẩn, không có gì
ngạc nhiên khi độ biến động suất sinh lợi các
ngành cao hơn so với sự thay đổi của trái phiếu
kỳ hạn 10 năm.
cho mỗi mức phân rã j = 1, ..., J. Vì vậy, đối với
phân tích đa phân giải trong MODWT, các tín
hiệu bị phân hủy được định nghĩa như sau:
∑=
k
kjkjj tstS )()( ,, φ (5)
∑=
k
kjkjj tdtD )()( ,, ψ (6)
4. Kết quả nghiên cứu
Bảng 1 cung cấp một số thống kê mô tả của
các biến. Giá trị trung bình suất sinh lợi hàng
Bảng 1. Thống kê mô tả chuỗi suất sinh lợi theo ngành và
thay đổi lợi suất trái phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm
Biến
Trung
bình
Trung vị
Độ lệch
chuẩn
Nhỏ nhất Lớn nhất Độ lệch Độ nhọn
Laisuat -0.0113 -0.0066 0.0348 -0.1714 0.0938 -1.2827 5.6745
Batdongsan 0.0074 0.0039 0.0698 -0.1289 0.1805 0.3581 -0.2331
Caosu 0.0083 0.0058 0.0497 -0.1089 0.2198 0.8043 2.8954
Chungkhoan 0.0106 0.0011 0.0862 -0.2050 0.2402 0.1575 -0.2224
Congnghe 0.0143 0.0123 0.0630 -0.1532 0.1983 0.3436 0.5193
Daukhi 0.0080 0.0116 0.0887 -0.2086 0.1804 -0.4146 0.1022
Dichvu 0.0215 0.0084 0.0616 -0.1087 0.1428 0.1908 -0.7850
DTPT 0.0159 0.0035 0.1175 -0.2703 0.4649 0.8528 2.6516
DTXD 0.0054 0.0034 0.0713 -0.2004 0.2232 0.2087 1.3499
Duocpham 0.0143 0.0091 0.0568 -0.1130 0.1977 0.7522 1.4199
Khachsan -0.0134 -0.0160 0.0682 -0.2231 0.1754 0.0517 0.9987
Nangluong 0.0190 0.0126 0.0504 -0.1252 0.2072 0.6085 2.5273
Nganhang 0.0086 0.0070 0.0705 -0.1745 0.1697 0.0896 0.0103
Nhua 0.0230 0.0229 0.0615 -0.1476 0.1589 -0.0187 -0.0979
Thucpham 0.0138 0.0078 0.0543 -0.1160 0.1579 0.4256 0.3049
Thuongmai 0.0148 0.0159 0.0795 -0.2474 0.2907 -0.1022 2.3540
Thuysan 0.0194 0.0169 0.0667 -0.1657 0.1798 0.0627 0.2171
Vantai 0.0133 0.0138 0.0614 -0.1392 0.1541 0.0104 -0.3033
Phanbon 0.0053 0.0013 0.0659 -0.2182 0.2252 0.3929 2.7160
Bằng cách sử dụng hệ số Wavelet từ mức 1
đến mức 4 (lần lượt là 2-4, 4-8, 8-16, 16-32),
nghiên cứu ước lượng tương quan Wavelet
cho hai chuỗi chứng khoán và lãi suất. Kết quả
tương quan giữa từng chuỗi suất sinh lợi theo
ngành với sự thay đổi lợi suất trái phiếu chính
phủ kỳ hạn 10 năm được trình bày như trong
Hình 1, trong đó U và L biểu thị các giới hạn
trên và dưới với khoảng tin cậy 95% hai phía.
Hình 1 cho thấy kết quả của phân tích tương
quan Wavelet cho các cặp thay đổi lợi suất trái
phiếu chính phủ kỳ hạn 10 năm và suất sinh lợi
ngành trong bốn khoảng thời gian. Các hệ số
tương quan dự