Bài nghiên cứu kiểm định mối quan hệ
giữa thị trường nhà ở và lạm phát tại thành
phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho
thấy lạm phát bị tác động bởi thị trường nhà
ở, xu hướng tác động thay đổi theo thời gian.
Thị trường nhà ở và lạm phát còn bị tác động
bởi các cú sốc của chính nó trong quá khứ.
Nghiên cứu này được cấp kinh phí thực
hiện bởi Trường Đại học Công nghiệp Tp.Hồ
Chí Minh (IUH) trong đề tài mã số 183.
NH01.
5 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 600 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thị trường nhà ở và lạm phát – nghiên cứu trường hợp tại Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
80
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
THỊ TRƯỜNG NHÀ Ở VÀ LẠM PHÁT – NGHIÊN CỨU
TRƯỜNG HỢP TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bùi Ngọc Toản*, Đoàn Thị Thu Trang**
TÓM TẮT
1. GIỚI THIỆU
Giai đoạn vừa qua, thành phố Hồ Chí
Minh cùng với cả nước đã trải qua nhiều thăng
trầm bởi những tác động từ suy thoái kinh tế
mang lại, đặc biệt là vấn đề lạm phát tăng cao.
Không chỉ vậy, thành phố Hồ Chí Minh luôn
chịu áp lực ngày càng tăng về cơ sở hạ tầng,
cũng như nhu cầu lớn về nhà ở của người dân,
điều này đã làm cho giá nhà ở trên thị trường
biến động liên tục một cách khó lường và
tiềm ẩn nhiều rủi ro, nhiều lúc giá nhà ở đã
tăng rất cao và vượt xa thu nhập bình quân
* ThS. Đại học Công nghiệp Tp.HCM. Email: buingoctoan@iuh.edu.vn
**ThS. Đại học Công nghiệp Tp.HCM. Email: doanthithutrang@iuh.edu.vn
Bài nghiên cứu kiểm định mối quan hệ
giữa thị trường nhà ở và lạm phát tại thành
phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho
thấy lạm phát bị tác động bởi thị trường nhà
ở, xu hướng tác động thay đổi theo thời gian.
Thị trường nhà ở và lạm phát còn bị tác động
bởi các cú sốc của chính nó trong quá khứ.
Nghiên cứu này được cấp kinh phí thực
hiện bởi Trường Đại học Công nghiệp Tp.Hồ
Chí Minh (IUH) trong đề tài mã số 183.
NH01.
Từ khóa: lạm phát, thị trường nhà ở, bất
động sản, thành phố Hồ Chí Minh.
THE HOUSING MARKET AND INFLATION - CASE STUDY
IN HO CHI MINH CITY
ABSTRACT
This paper examines the relationship
between the housing market and inflation
in Ho Chi Minh City. the research results
show that inflation is affected by the housing
market, with the trend of change over time.
The housing market and inflation are also
affected by shocks in the past.
This research was funded by the University
of Industry of Hochiminh City (IUH) under
the project number 183.NH01.
Key words: inflation, the housing market,
real estate, Ho Chi Minh city.
đầu người (Lê Thanh Ngọc, 2014). Sự biến
động của thị trường nhà ở không chỉ tạo cảm
giác băn khoăn lo lắng cho các đối tượng tham
gia thị trường, thu hút sự quan tâm lớn của
các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính
sách, mà còn ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế
của mỗi quốc gia (Valadez, 2010). Trên thế
giới, có khá nhiều nghiên cứu đã kiểm định
mối quan hệ giữa thị trường nhà ở và lạm phát,
hầu hết các nghiên cứu này đều cho rằng tồn
tại mối quan hệ giữa thị trường nhà ở và lạm
81
Thị trường nhà ở và lạm phát – nghiên cứu trường hợp tại Thành phố hồ Chí Minh
phát, đồng thời các yếu tố này còn bị tác động
bởi các cú sốc trong quá khứ của chính nó,
chiều tác động không ổn định và phụ thuộc
vào thời gian nghiên cứu. Tuy nhiên, ở Việt
Nam, nhóm tác giả chưa thấy bài nghiên cứu
nào đề cập đến vấn đề này. Với bài nghiên cứu
này, nhóm tác giả sẽ tiến hành kiểm định mối
quan hệ giữa thị trường nhà ở và lạm phát tại
thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu
có giá trị tham khảo đối với các nhà quản lý
trong ngành bất động sản, cũng như các nhà
nghiên cứu và nhà hoạch định chính sách.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mô hình nghiên cứu
Qua quá trình lược khảo kết quả của các
nghiên cứu trước, nhóm tác giả thấy rằng một
số quan điểm cho rằng tồn tại mối quan hệ
ngược chiều giữa thị trường nhà ở và lạm
phát. Tuy nhiên, cũng có một số quan điểm
khác cho rằng tồn tại mối quan hệ cùng chiều
giữa thị trường nhà ở và lạm phát. Dưới đây
là nội dung tổng hợp của các quan điểm trên.
2.1.1 Lạm phát có mối quan hệ ngược
chiều với thị trường nhà ở: quan điểm này
cho rằng, khi lạm phát tăng quá cao, nền
kinh tế sẽ gặp khó khăn và kìm hãm sự phát
triển của thị trường nhà ở. Đồng thời, khi thị
trường nhà ở bị suy thoái và giảm sút, sẽ tác
động xấu đến nền kinh tế, khiến cho lạm phát
tăng cao. Với quan điểm này, có thể kể đến
các nghiên cứu như: Wadud và các cộng sự
(2012) đã sử dụng phương pháp VAR và cho
rằng lạm phát có tác động ngược chiều đến
thị trường nhà ở tại Australia, những tác động
này đạt giá trị cao trong vòng một năm đầu
và giảm dần sau đó. Trong một nghiên cứu
khác, Amonhaemanon và các cộng sự (2013)
cũng cho rằng lạm phát có tác động ngược
chiều đến thị trường nhà ở tại Thái Lan; tuy
nhiên, tác động này chuyển sang hướng cùng
chiều ở độ trễ 3 và 4 năm.
2.1.2. Lạm phát có mối quan hệ cùng
chiều với thị trường nhà ở: một số nghiên
cứu cho rằng khi lạm phát ở mức vừa phải sẽ
tạo động lực kích thích sự phát triển của thị
trường nhà ở. Đồng thời, khi thị trường nhà ở
phát triển ở mức phù hợp và bền vững sẽ góp
phần ổn định nền kinh tế, khiến cho lạm phát
đạt giá trị vừa phải. Có thể kế đến các nghiên
cứu: Gasparėnienė và các cộng sự (2017) cho
rằng lạm phát tác động cùng chiều và giải thích
được 39,35% sự biến động của thị trường nhà ở
tại Lithuania. Cũng trong năm này, Tupenaite
và các cộng sự (2017) cho rằng thị trường nhà
ở tại Cộng hòa Litva bị tác động bởi lạm phát
và xu hướng tác động chủ yếu là cùng chiều.
Trước đó, Zhang và các cộng sự (2016) đã sử
dụng phương pháp VAR và cho rằng lạm phát
có tác động cùng chiều đến thị trường nhà ở,
sau đó dần chuyển sang tác động ngược chiều,
tác động này thể hiện mạnh tại các thành phố
hạng nhất; ngoài ra, nghiên cứu cũng tìm thấy
tác động cùng chiều của thị trường nhà ở đến
lạm phát, tác động này tăng dần ở các thành
phố có quy mô nhỏ.
Dựa trên cơ sở này, nhóm tác giả sẽ sử
dụng mô hình ước lượng VAR để khám khá
tác động của lạm phát đến thị trường nhà ở
(phương trình 1) và tác động của thị trường
nhà ở đến lạm phát (phương trình 2).
Phương trình tác động của lạm phát đến
thị trường nhà ở:
(1)
82
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Phương trình tác động của thị trường nhà ở đến lạm phát:
tjt
n
j
jjt
n
j
jt CPIHPCPI 2
1
2
1
10 εβββ +++= −
=
−
=
∑∑
(2)
Trong đó, HP
t
phản ánh thị trường nhà ở
(chỉ số giá nhà ở) tại thành phố Hồ Chí Minh
trong quý t. CPI
t
phản ánh lạm phát (chỉ số giá
tiêu dùng) tại Việt Nam trong quý t. ε
it
và ε
2t
đều là sai số.
2.2. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu lạm phát được thu thập từ nguồn
Tổng cục Thống kê Việt Nam. Dữ liệu chỉ số
giá nhà ở tại thành phố Hồ Chí Minh được thu
thập từ nguồn của Tập đoàn Savills. Chúng tôi
sử dụng dữ liệu theo quý trong giai đoạn từ quý
1 năm 2009 đến quý 2 năm 2017. Với đặc thù
của Việt Nam, hiện chỉ có Tập đoàn Savills
cung cấp về chỉ số giá nhà ở với thời điểm bắt
đầu từ quý 1 năm 2009, nên nhóm nghiên cứu
tiến hành thu thập dữ liệu từ thời điểm này.
2.3. Phương pháp phân tích
Bài nghiên cứu vận dụng phương pháp
phân tích mô hình tự hồi quy véctơ (VAR)
nhằm kiểm định mối quan hệ giữa thị trường
nhà ở và lạm phát tại thành phố Hồ Chí Minh.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kiểm định tính dừng
Trong bài nghiên cứu này, nhóm tác giả
sử dụng kiểm định Dickey-Fuller (Dickey và
Fuller, 1979) để kiểm định tính dừng của hai
chuỗi dữ liệu. Với giả thuyết H
0
là chuỗi dữ
liệu không có tính dừng.
Bảng 1. Kiểm định tính dừng
Biến Chuỗi dữ liệu gốc Chuỗi dữ liệu sai phân bậc 1
Thị trường nhà ở 0.6872 0.0000***
Lạm phát 0.6044 0.0057***
Ghi chú: *** có ý nghĩa ở mức 1% Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Bảng 1 cho thấy cả hai chuỗi dữ liệu phản
ánh thị trường nhà ở và lạm phát đều không có
tính dừng ở chuỗi dữ liệu gốc, nhưng có tính
dừng ở sai phân bậc 1 với mức ý nghĩa 1%.
Qua quá trình kiểm định độ trễ tối ưu của
mô hình, nhóm nghiên cứu xác định sử dụng
mô hình ước lượng VAR ở độ trễ 1. Kết quả
mô hình VAR như sau:
Bảng 2. Kết quả mô hình VAR
Biến
Thị trường nhà ở Lạm phát
Hệ số hồi quy Mức ý nghĩa Hệ số hồi quy Mức ý nghĩa
Hằng số -0,2277 0,366 -0,0217 0,955
DHP(-1) 0,0891 0,613 0,3408 0,206
DCPI(-1) 0,0001 0,999 0,4134 0,009***
Ghi chú: *** có ý nghĩa ở mức 1%
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
83
Thị trường nhà ở và lạm phát – nghiên cứu trường hợp tại Thành phố hồ Chí Minh
Hình 1. Kết quả phản ứng đẩy
Tác động của cú sốc trong thị trường nhà ở
(quá khứ) đến thị trường nhà ở (hiện tại)
Tác động của cú sốc trong lạm phát (quá
khứ) đến thị trường nhà ở (hiện tại)
Tác động của cú sốc trong lạm phát (quá khứ)
đến lạm phát (hiện tại)
Hình 2. Vòng tròn đơn vị
Tác động của cú sốc trong thị trường nhà ở
đến lạm phát (hiện tại)
Kết quả kiểm định sự ổn định của mô hình
cho thấy các nghiệm đều nằm trong vòng tròn
đơn vị nên mô hình VAR với độ trễ 1 có tính
ổn định và phù hợp.
84
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Với bộ dữ liệu thu thập được, bài nghiên
cứu chưa tìm thấy tác động có ý nghĩa thống
kê của lạm phát đến thị trường nhà ở. Ở chiều
ngược lại, bài nghiên cứu tìm thấy tác động
cùng chiều của thị trường nhà ở đến lạm phát
sau một quý, sau đó xu hướng tác động chuyển
sang ngược chiều, tuy nhiên tác động này khá
yếu. Ngoài ra, nghiên cứu còn tìm thấy tác
động cùng chiều của cú sốc trong lạm phát ở
quá khứ đến lạm phát ở hiện tại với mức ý
nghĩa 1%. Sau đó, xu hướng tác động chuyển
sang ngược chiều.
Điều này thể hiện rằng thị trường nhà ở có
tác động đến lạm phát và xu hướng tác động
thay đổi theo thời gian. Ngoài ra, thị trường
nhà ở và lạm phát còn bị tác động bởi các cú
sốc của chính nó trong quá khứ. Điều này đã
phản ánh phần nào sự biến động liên tục cũng
như sự bất ổn của thị trường nhà ở tại thành
phố Hồ Chí Minh.
4. KẾT LUẬN
Với mục tiêu kiểm định mối quan hệ giữa
lạm phát và thị trường nhà ở tại thành phố Hồ
Chí Minh, nhóm tác giả đã sử dụng mô hình
tự hồi quy véctơ (VAR) để làm sáng tỏ vấn
đề cần nghiên cứu và đạt được mục tiêu đề
ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy lạm phát bị
tác động bởi thị trường nhà ở, xu hướng tác
động thay đổi theo thời gian. Đồng thời, thị
trường nhà ở và lạm phát còn bị tác động bởi
các cú sốc của chính nó trong quá khứ. Kết
quả nghiên cứu là cơ sở để góp phần giúp
nhà quản lý trong ngành bất động sản, cũng
như các nhà nghiên cứu và nhà hoạch định
chính sách thấy rõ được mối quan hệ giữa thị
trường nhà ở và lạm phát tại thành phố Hồ
Chí Minh. Kết quả nghiên cứu là bằng chứng
thực nghiệm tại thành phố Hồ Chí Minh, do
đó mang lại giá trị thiết thực và ý nghĩa. Tuy
nhiên, bài nghiên cứu còn gặp phải một số
hạn chế như: chưa đề cập đến các biến kiểm
soát có thể tác động đến thị trường nhà ở và
lạm phát, chưa nghiên cứu ở các địa phương
khác tại Việt Nam để có cơ sở so sánh giữa
các địa phương, đây cũng là hướng nghiên
cứu cho các bài nghiên cứu tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Amonhaemanon, D., Ceuster, M., Annaert, J., Hau, L. (2013), The Inflation-Hedging Ability of
Real estate Evidence in Thailand: 1987-2011, Procedia Economics and Finance, 5 ( 2013 ) 40-49.
[2]. Dickey, D.A., Fuller, W. A. (1979), Distribution of the Estimators for Autoregressive Time Series
with Unit Root, Journal of the American Statistical Association, 74 427-432.
[3]. Gasparėnienė, L., Remeikienė, R., Skuka, A. (2017), Assessment Of The Impact Of Macroeconomic
Factors On Housing Price Level: Lithuanian Case, Intellectual Economics, 10 (2) 122-127.
[4]. Lê Thanh Ngọc (2014), Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tài chính đến bong bóng bất động
sản tại Tp. Hồ Chí Minh, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 15 (25) 58-64.
[5]. Tupenaite, L., Kanapeckiene, L., Naimaviciene, J. (2017), Determinants of Housing Market
Fluctuations: Case Study of Lithuania, Procedia Engineering, 172 (2017) 1169-1175.
[6]. Valadez, R. (2010), The Housing Bubble and The GDP: a correlation perspective, Journal of Case
Research in Business and Economics, 3(10490) 1-18.
[7]. Zhang, H., Li, L., Hui, E., Li, V. (2016), Comparisons of the relations between housing prices
and the macroeconomy in China’s first-, second- and third-tier cities, Habitat International, 57
(2016) 24-42.
[8]. Wadud, M., Bashar, O., Ahmed, H. (2012), Monetary policy and the housing market in Australia,
Journal of Policy Modeling, 34 (2012) 849-863.