Mục đích: Phân lập được chủng thuộc nhóm mutans streptococci và lactobacilli từ mẫu lâm sàng là nước bọt lấy từ bệnh nhân sâu răng và xác định môi trường đặc trưng và chọn lọc cho các nhóm vi khuẩn này. Phương pháp nghiên cứu: Mẫu nước bọt từ bệnh nhân có sâu răng được thu thập, sau đó phân lập vi khuẩn và làm thuần. Các đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa được khảo sát để định danh vi khuẩn, sau đó nuôi cấy thử nghiệm lên một số môi trường khác nhau. Kết quả: Phân lâp được hai chủng L1 và L2 thuộc lactobacilli và hai chủng S1 và S3 thuộc nhóm mutans streptococci. Mật độ tế bào lactobacilli trên môi trường Lactobacilli MRS Broth (1,1x109 N/ml) và môi trường Rogosa SL Broth (0,85x109 N/ml) là tương đương nhau. Mật độ khuẩn lạc trên môi trường Mitis Salivarius Bacitracin Agar nhiều hơn mật độ khuẩn lạc trên môi trường Mitis Salivarius Agar. Kết luận: Môi trường thích hợp cho lactobacilli là Rogosa SL và Lactobacilli MRS, nhưng môi trường Rogosa SL chọn lọc cho lactobacilli miệng hơn vì thành phần muối trong Rogosa SL vượt mức cho phép phân lập các lactobacilli từ sữa. Môi trường chọn lọc cho mutans streptococci là Mitis Salivarius Bacitracin Agar.
10 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 483 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thử nghiệm môi trường nuôi cấy vi khuẩn mutans streptococci và lactobacilli, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 210
THỬ NGHIỆM MÔI TRƯỜNG NUÔI CẤY VI KHUẨN MUTANS
STREPTOCOCCI VÀ LACTOBACILLI
Cao Hữu Tiến*, Nguyễn Thị Thu Hiền*, Vũ Thị Lan Hương*
TÓM TẮT
Mục đích: Phân lập được chủng thuộc nhóm mutans streptococci và lactobacilli từ mẫu lâm sàng là nước
bọt lấy từ bệnh nhân sâu răng và xác định môi trường đặc trưng và chọn lọc cho các nhóm vi khuẩn này.
Phương pháp nghiên cứu: Mẫu nước bọt từ bệnh nhân có sâu răng được thu thập, sau đó phân lập vi
khuẩn và làm thuần. Các đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hóa được khảo sát để định danh vi khuẩn, sau đó nuôi
cấy thử nghiệm lên một số môi trường khác nhau.
Kết quả: Phân lâp được hai chủng L1 và L2 thuộc lactobacilli và hai chủng S1 và S3 thuộc nhóm mutans
streptococci. Mật độ tế bào lactobacilli trên môi trường Lactobacilli MRS Broth (1,1x109 N/ml) và môi trường
Rogosa SL Broth (0,85x109 N/ml) là tương đương nhau. Mật độ khuẩn lạc trên môi trường Mitis Salivarius
Bacitracin Agar nhiều hơn mật độ khuẩn lạc trên môi trường Mitis Salivarius Agar.
Kết luận: Môi trường thích hợp cho lactobacilli là Rogosa SL và Lactobacilli MRS, nhưng môi trường
Rogosa SL chọn lọc cho lactobacilli miệng hơn vì thành phần muối trong Rogosa SL vượt mức cho phép phân lập
các lactobacilli từ sữa. Môi trường chọn lọc cho mutans streptococci là Mitis Salivarius Bacitracin Agar.
Từ khóa: sâu răng, lactobacilli, mutans streptococci
ABSTRACT
BACTERIAL CUTURE MEDIA FOR MUTANS STREPTOCOCCI AND LACTOBACILLI
Cao Huu Tien, Nguyen Thi Thu Hien, Vu Thi Lan Huong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 210 - 219
Objectives: To isolate strains of mutans streptococci and lactobacilli from saliva samples of patients
suffering from tooth decay and determine the selective media for those group of bacteria.
Methods: Bacteria are isolated from salivary samples collecting from tooth decay patients. Morphological,
physiological and biochemical characteristics are observed to identify bacteria, and then inoculated to test onto
variety of culture media.
Results: Two strains of lactobacilli (L1, L2) and two strains of group of mutans streptococci (S1, S3) have
isolated. Lactobacilli cell density on Lactobacilli MRS Broth (1,1x109 N/ml) and Rogosa SL Broth (0,85x109
N/ml) is equivalent. The density of colonies on Mitis Salivarius Bacitracin Agar is more than the density of
colonies on Mitis Salivarius Agar.
Conclusions: Culture media for lactobacilli are Rogosa SL and Lactobacilli MRS, however, Rogosa SL is
more selective for oral lactobacilli because high salt content in Rogosa SL is not suitable for isolating lactobacilli
from milk. Selective media for mutans streptococci is Mitis Salivarius Bacitracin Agar.
Key words: caries, lactobacilli, mutans streptococci
* Bộ môn Sức khỏe răng miệng – Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: BS. Cao Hữu Tiến, ĐT: 0909464212 Email: caohuutien@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 211
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sâu răng là bệnh khởi phát một thời gian dài
trước khi nhìn thấy trên lâm sàng, vì thế việc
đánh giá sâu răng ở giai đoạn sớm khi sang
thương chưa nhìn thấy được là rất quan trọng.
Xác định được nguy cơ sâu răng của bệnh nhân
sẽ giúp đảm bảo mức dự phòng và điều trị thích
hợp. Một trong những phương pháp đánh giá
nguy cơ sâu răng thường được sử dụng đó là
đếm số lượng mutans streptococci và lactobacilli
trong nước bọt. Tuy nhiên, hiện nay để làm xét
nghiệm này phải dựa vào những bộ kit làm sẵn
của các hãng nước ngoài với chi phí rất cao gây
khó khăn cho việc ứng dụng, đặc biệt là trong
nghiên cứu khoa học. Chính vì thế để có môi
trường nuôi cấy chọn lọc tự làm của hai nhóm
vi khuẩn này phục vụ cho các nghiên cứu nha
khoa và trong ứng dụng lâm sàng là điều cần
thiết.
Mục tiêu của đề tài này là phân lập được
chủng thuộc nhóm mutans streptococci và
lactobacilli từ mẫu lâm sàng là nước bọt lấy từ
bệnh nhân bị sâu răng, sau đó tham khảo, tìm
hiểu những môi trường mà các chủng này có
khả năng hiện diện và xác định môi trường đặc
trưng và chọn lọc cho chủng vi khuẩn khảo sát.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương tiện nghiên cứu
Dụng cụ
Bình ủ kỵ khí
Pipetman 1000, 100
Pipet 1.0ml, 10.0ml
Tủ cấy, tủ ấm, tủ sấy, nồi hấp vô trùng, kính
hiển vi, kính lúp,
Hóa chất
Một số hóa chất cần thiết cho môi trường
nuôi cấy.
Anaerocult® A (của hãng MERCK KGaA)
chứa các thành phần hóa học mà có thể kết hợp
với oxy nhanh chóng và hoàn toàn, tạo ra một
môi trường không có O2 (kỵ khí) và một bầu
không khí CO2 dùng để nuôi kỵ khí.
Dung dịch hydrogen peroxide 30% trong
chai màu nâu, tránh ánh sáng
Phẩm nhuộm Gram
Môi trường
Mitis Salivarius Agar (MSA) (MT1)
Mitis Salivarius Bacitracin Agar (MSB)
(MT2): môi trường MSA có bổ sung 20%
saccharose và 0.2 units/ml Bacitracin
Mitis Salivarius Bacitracin Broth (MT3)
Rogosa SL Agar (MT4)
Rogosa SL Agar có bổ sung 0,5% CaCO3
(MT4’)
Rogosa SL Broth (MT5)
Môi trường tổng hợp Lactobacilli MRS Agar
(MT6)
Môi trường Lactobacilli MRS Broth (MT7)
Môi trường Luria-Bertani (LB) (MT8)
Môi trường Phenol Red Mannitol Broth
(MT9)
Môi trường Blood Agar (Thạch máu) (MT10)
Phương pháp thực hiện
* Sơ đồ tóm tắt quy trình thí nghiệm:
Thu mẫu từ bệnh nhân
Phân lập vi khuẩn và làm thuần
Giữ giống
Khảo sát các đặc điểm hình thái, sinh lý,
sinh hóa
Chọn chủng để thử nghiệm nuôi cấy
Kết luận
Mẫu nước bọt
Mẫu nước bọt được lấy từ những bệnh nhân
có sâu răng
Cách lấy mẫu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 212
Trong vòng 90 phút trước khi thu thập nước
bọt, yêu cầu nhóm đối tượng cho nước bọt
không được ăn cũng như uống bất cứ thứ gì,
không được nhai kẹo cao su, không đánh răng
và sử dụng nước súc miệng. Thời gian lấy nước
bọt vào khoảng 8 giờ 30 đến 11 giờ sáng.
Các bước thực hiện:
Cho đối tượng ngồi thẳng trong tư thế thoải
mái, đầu nghiêng nhẹ về phía trước
Ngay trước khi thu mẫu nước bọt, yêu cầu
đối tượng nuốt lần cuối tất cả lượng nước bọt có
trong miệng.
Kích thích sự tiết nước bọt bằng cách cho
nhai 1 mẫu paraffin
Nước bọt được thu thập trong một ống
nghiệm tiệt trùng
Thời gian thu thập là 5 phút
Mẫu được bảo quản trong tủ đông đá
Mẫu nước bọt được pha loãng theo dãy thập
phân.
Phương pháp nuôi kỵ khí
Xếp đĩa Petri hoặc ống nghiệm vào bình kỵ
khí
Lấy 35ml nước đổ lên tấm Anaerocult® A
cho chảy đều, sau đó nhanh chóng bỏ vào bình
kỵ khí và đậy nắp lại ngay lập tức. Chú ý không
quá 15-20 giây.
Anaerocult ® A có tác dụng sau 4 giờ khi
màu sắc của tấm Anaerocult ® A chuyển từ màu
trắng sang màu xanh dương.
Phân lập và làm thuần các chủng vi khuẩn từ
mẫu nước bọt
Đối với lactobacilli
Pha loãng mẫu bằng nước muối 0,9% vô
trùng. Dùng pipetman hút 0,1ml mẫu ở độ pha
loãng 10-1, 10-2, 10-3, 10-4 vào đĩa Petri có chứa
môi trường MT4’, tiến hành trải bằng que gạt.
Mỗi độ pha loãng trải 2 đĩa liên tiếp nhau. Ủ ở
35±10C, 72 giờ trong điều khiện kỵ khí (5-
10%CO2), ta thu nhận được những đĩa có khuẩn
lạc mọc riêng lẻ.
Quan sát và chọn những khuẩn lạc vi khuẩn
rời rạc khác nhau, có vòng phân giải CaCO3
xung quanh khuẩn lạc mọc trên môi trường
MT4’. Sau đó tiếp tục cấy ria sang đĩa Petri chứa
môi trường MT4 nhiều lần cho đến khi thu được
những khuẩn lạc đồng nhất về hình thái. Giữ
giống trong môi trường MT10.
Đối với mutans streptococci
Tương tự như lactobacilli, tiến hành trải trên
môi trường MT2, ủ 37±10C, 48 giờ, trong điều
kiện kỵ khí (5-10%CO2). Thu nhận những đĩa có
khuẩn lạc mọc riêng lẻ. Tương tự lactobacilli,
cấy ria sang đĩa Petri chứa môi trường MT2. Giữ
giống trong môi trường MT10.
Phương pháp khảo sát đặc điểm của tế bào vi
khuẩn đã phân lập
Khảo sát khả năng di động
Đối với lactobacilli, các chủng nuôi cấy lỏng
trên môi trường MT5, ủ ở 35±10C, 72 giờ trong
điều khiện kỵ khí; với mutans streptococci, các
chủng nuôi cấy trên MT3, ủ 37±10C, 48 giờ,
trong điều kiện kỵ khí. Dùng que cấy khử trùng
lấy vi khuẩn hoặc dùng pipetman hút 1 ít huyền
phù tế bào vi khuẩn được nuôi cấy 2-3 ngày, để
vào giữa một miếng lame sạch, đặt miếng
lamelle lên sao cho không tạo bọt khí. Quan sát
dưới kính hiển vi ở vật kính x10, sau đó chuyển
sang quan sát ở vật kính x40.
Nhuộm Gram(1)
Nhuộm bằng tím kết tinh (Crystal violet)
trong 1 phút
Nhuộm Lugol trong 1 phút
Rửa bằng nước
Tẩy bằng alcol bằng cách để nghiêng tiêu
bản, cho alcol chảy từ từ ở mép trên phiến kính.
Quan sát ở mép dưới cho đến khi giọt alcol vừa
mất màu tím
Rửa bằng nước
Nhuộm bổ sung Safranin hoặc Fuchsin từ 10
– 30 giây
Rửa nước
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 213
Để mẫu khô tự nhiên và xem dưới kính hiển
vi (x100)
Thử nghiệm sinh hóa
Thử nghiệm catalase(7)
Tiến hành:
Đối với lactobacilli, các chủng nuôi cấy lỏng
trên môi trường MT4, ủ ở 35±10C, 72 giờ trong
điều khiện kỵ khí. Đối với mutans streptococci,
các chủng nuôi cấy trên MT2, ủ 37±10C, 48 giờ,
trong điều kiện kỵ khí.
Thử nghiệm trên phiến kính: dùng que cấy
lấy một ít sinh khối từ khuẩn lạc thuần đặt trên
miếng lame sạch. Dùng pipet nhựa hút H2O2
30% rồi nhỏ một giọt lên sinh khối vi sinh vật
trên lame. Ghi nhận sự sủi bọt nếu có.
Chủng dùng làm đối chứng là E.coli.
Đọc kết quả:
Thử nghiệm là (+) khi có hiện tượng sủi bọt
khí do O2 được tạo ra, ngược lại là (-) khi không
có sủi bọt khí.
Thử nghiệm khả năng lên men đường Mannitol
Tiến hành:
Cấy chủng vào ống môi trường MT9 trong
ống nghiệm đã chuẩn bị bằng que cấy vòng từ
các chủng đã làm thuần trên môi trường chon
lọc. Sau khi cấy, ủ 35±10C trong 72 giờ, 5-10%
CO2 đối với lactobacilli và 37±10C trong 48 giờ,
5-10%CO2 đối với mutans streptococci.
Đọc kết quả:
Khả năng lên men của chủng được đánh giá
dựa vào sự sinh acid. Sinh acid là (+) khi môi
trường với chất chỉ thị phenol đỏ chuyển thành
màu vàng, ngược lại nếu môi trường có mà đỏ
thì sự sinh acid (-).
Phương pháp dựng đường tương quan giữa
mật độ tế bào và OD550nm
- Chủng đại diện cho lactobacilli đem nuôi
cấy lỏng trên môi trường MT8, ủ 35±10C trong
72 giờ, 5-10% CO2
- Pha loãng huyền phù tế bào lactobacilli sao
cho thu được các huyền phù có OD550nm đạt các
giá trị lân cận 0,1; 0,2; 0,3; 0,4 và 0,5 rồi ghi nhận
các số đo thực tế. Pha loãng mẫu theo dãy thập
phân sao cho có độ pha loãng với mật độ tế bào
thích hợp để xuất hiện các khuẩn lạc riêng lẻ
trên bề mặt thạch với số lượng đủ lớn để hạn
chế sai số khi đếm và tính toán.
- Hút 0,1ml dịch vi khuẩn ở độ pha loãng
thích hợp vào đĩa Petri có chứa môi trường MT6
và tiến hành cấy trải. Ủ ở 35±10C, 72 giờ trong
điều kiện kỵ khí (5-10% CO2). Sau đó đếm số
khuẩn lạc trên đĩa Petri ở mỗi độ pha loãng để
xác định mật độ tế bào (N/ml) của các huyền
phù này, ghi nhận kết quả.
- Tính giá trị log(N/ml) cho mỗi giá trị mật
độ N/ml tương ứng với mỗi giá trị OD550nm.
* Cách tính:
Số khuẩn lạc (N) được xác định bằng cách
đếm (25 ≤ N ≤ 300).
Mật độ tế bào (N/ml) là số tế bào (đơn vị
hình thành khuẩn lạc) trong 1ml mẫu
iivfnvfn
N
mlN
...
)/(
11
Với N: Tổng số khuẩn lạc đếm được trên các đĩa đã
chọn
ni: Số lượng đĩa Petri đã cấy ở độ pha loãng thứ i
v: Thể tích dịch mẫu sử dụng để cấy trải vào trong
mỗi đĩa (0,1ml)
fi: Độ pha loãng tương ứng
Tính log(N/ml)
- Vẽ đường biểu diễn của log(N/ml) (trục
tung) theo OD550nm (trục hoành) theo chương
trình vẽ biểu đồ của Microsoft Excel 2003.
Phương pháp so sánh mật độ tế bào giữa các
môi trường
Đối với lactobacilli
Nuôi cấy lỏng lactobacilli trên hai môi
trường MT5 và MT7. Dùng que cấy vô trùng lấy
một ít khuẩn lạc chủng lactobacilli cấy sang ống
nghiệm có chứa khoảng 15ml môi trường MT5
và MT7, ủ 35±10C, 72 giờ trong điều kiện kỵ khí
(5-10%CO2).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 214
Sau đó tiến hành pha loãng dịch mẫu sao
cho OD550nm có giá trị nằm trong khoảng 0,1-0,5.
Ghi nhận giá trị OD550nm và hệ số pha loãng.
Từ giá trị OD550nm thu được, thay vào
phương tình đường thẳng được suy ra từ đồ thị.
Ta được giá trị Log(N/ml).
Từ Log(N/ml), ta tính N/ml
Mật độ tế bào có trong 1ml = N/ml x hệ số
pha loãng
Đối với mutans streptococci
Sử dụng đĩa Petri có ngăn phần, mỗi phần
chứa một môi trường để so sánh mật độ.
Nuôi cấy chủng mutans streptococci đã
phân lập được trên hai môi trường MT1 và MT2.
Dùng que cấy vô trùng lấy một ít khuẩn lạc
chủng S1 cấy một đường thẳng lên hai môi
trường trên cùng đĩa Petri có ngăn phần. Ủ
37±10C, 48 giờ trong điều kiện kỵ khí (5-
10%CO2). Sau đó quan sát sự hiện diện của
khuẩn lạc trên hai môi trường.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phân lập sơ bộ vi khuẩn từ mẫu nước bọt
Phân lập lactobacilli
Theo nghiên cứu của một số tác giả như
Johannes Van Houte và cs (1972)(9); P.W.Caufield
và cs (2007)(4), lactobacilli được phân lập từ
nước bọt, mảng bám răng và trên bề mặt biểu
mô miệng bởi môi trường thạch Rogosa SL.
Rogosa SL là môi trường cung cấp đủ chất
dinh dưỡng cho lactobacilli, ngoài ra muối
sodium acetate, ammonium citrate ức chế sự
phát triển của hầu hết các vi sinh vật, bao gồm
Streptococcus. Việc bổ sung acid acetic giúp sự
phát triển của lactobacilli tốt hơn và ức chế các
vi khuẩn khác.
Lactobacilli là trực khuẩn có khả năng sinh
acid lactic nên có khả năng làm tan CaCO3.
Từ những lý do trên, để phát hiện và khẳng
định tốt hơn, chúng tôi phân lập lactobacilli từ
mẫu lâm sàng là nước bọt của bệnh nhân sâu
răng trên môi trường thạch Rogosa SL có bổ
sung 0,5% CaCO3.
Kết quả phân lập được hai chủng có vòng
phân giải CaCO3, kí hiệu L1, L2. Cả hai chủng
đều có khuẩn lạc tròn, ướt. Tuy nhiên khuẩn lạc
L1 lồi, có màu trắng sữa; khuẩn lạc L2 có màu
trắng đục và nhô hình nón (bảng 3.1).
Bảng 3.1: Đặc điểm khuẩn lạc của chủng L1, L2
Chủng vi
khuẩn
Đặc điểm khuẩn lạc
L1
Khuẩn lạc tròn, lồi, màu trắng sữa, ướt và
nhầy
L2
Khuẩn lạc tròn, ở giữa nhô lên hình nón,
màu trắng đục, ướt
Hình 1: Khuẩn lạc chủng L1 và L2
Phân lập mutans streptococci
Tương tự, chúng tôi phân lập mutans
streptococci trên môi trường chọn lọc cho
mutans streptococci là Mitis Salivarius
Bacitracin Agar. Môi trường này có Crystal
violet và Trypan blue ức chế hầu hết các trực
khuẩn Gram âm và hầu hết các vi khuẩn Gram
dương trừ Streptococcus, cung cấp nguồn đường
(sucrose) dồi dào cho quá trình chuyển hóa, đặc
biệt Bacitracin là kháng sinh cho phép chọn lọc
mutans streptococci.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 215
Trên môi trường này đã phân lập được 3
chủng vi khuẩn từ mẫu nước bọt, kí hiệu S1,S2,
S3. Đặc điểm của 3 chủng S1, S2, S3 được mô tả
ở bảng 3.2.
Bảng 3.2: Đặc điểm khuẩn lạc của chủng S1, S2 và
S3
Chủng vi Đặc điểm khuẩn lạc
khuẩn
S1
Khuẩn lạc nhỏ, tròn lồi, cứng, ăn sâu vào
thạch, có một lớp bóng sáng trên bề mặt của
các khuẩn lạc.
S2 Khuẩn lạc lớn, màu xanh nhạt, mờ đục
S3 Khuẩn lạc nhỏ, cứng, tròn lồi
Hình 2: Khuẩn lạc chủng S1, S2 và S3
Khảo sát đặc điểm của tế bào vi khuẩn đã
phân lập
Đối với lactobacilli
Sau khi nuôi cấy lỏng hai chủng L1 và L2
trên môi trường MT5 ở 35±10C, 72 giờ trong điều
kiện kỵ khí. Tiến hành khảo sát khả năng di
động và đặc tính Gram của hai chủng L1 và L2.
Nhận thấy, chủng L1 là vi khuẩn hình que, dạng
chuỗi, Gram dương và có khả năng di động;
chủng L2 là vi khuẩn hình que, dạng chuỗi,
Gram dương và không di động (bảng 3.3).
Bảng 3.3: Các đặc điểm tế bào của chủng L1 và L2
Chủng vi
khuẩn
Hình dạng tế bào Khả năng di
động
Gram
L1 Hình que, dạng chuỗi + +
L2 Hình que, dạng đơn - +
Hình 3: Nhuộm Gram chủng L1 và L2
Đặc điểm của hai chủng L1 và L2 giống với
đặc điểm của lactobacili theo lý thuyết là những
trực khuẩn hình que và Gram dương.
Đối với mutans streptococci
Tương tự lactobacilli, sau khi nuối cấy ở
37±10C, 48 giờ trong điều kiện kỵ khí. Tiến hành
khảo sát khả năng di động và đặc tính Gram của
ba chủng S1, S2 và S3. Kết quả thu được cả ba
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 216
chủng đều có tế bào hình cầu, Gram dương,
không di động (bảng 4).
Bảng 4: Các đặc điểm tế bào của chủng S1, S2 và S3
Chủng vi
khuẩn
Hình dạng tế bào Khả năng
di động
Gram
S1 Hình cầu, dạng chuỗi - +
S2 Hình cầu, dạng đôi - +
S3 Hình cầu, dạng chuỗi - +
Hình 3.4: Nhuộm Gram chủng S1, S2 và S3
Từ kết quả khảo sát đặc điểm tế bào của các
chủng S1, S2và S3, nhận thấy đặc điểm của ba
chủng này phù hợp với đặc điểm của mutans
streptococci theo lý thuyết là những vi khuẩn
hình cầu dạng đơn, đôi hay chuỗi, Gram dương
và không di động.
Thử nghiệm nghiệm sinh hóa
Thử nghiệm catalase
Cả 2 chủng L1, L2 đều cho kết quả thử
nghiệm catalase âm tính.
Chủng S2 cho kết quả thử nghiệm catalase
dương tính.
Hai chủng S1 và S3 cho kết quả thử nghiệm
catalase âm tính.
Từ thử nghiệm Catalase cho kết quả chủng
S2 dương tính. So với những đặc điểm của
nhóm mutans streptococci là catalase âm tính,
như vậy S2 không thuộc nhóm mutans
streptococci.
E.coli L1 E.coli L2
Hình 5: Thử nghiệm catalase của chủng L1 và L2
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật Trường Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch 2012 217
E.coli S1 E.coli S2 E.coli S3
Hình 6: Thử nghiệm catalase chủng S1, S2 và S3
Thử nghiệm khả năng lên men đường Mannitol
Khả năng lên men của các chủng được đánh
giá dựa vào sự sinh acid. Sinh acid là (+) khi môi
trường với chất chỉ thị phenol đỏ chuyển thành
màu vàng, ngược lại nếu môi trường có màu đỏ
thì sự sinh acid (-).
Cả bốn chủng L1, L2, S1, S3 đều có khả năng
lên men đường mannitol sinh acid làm chất chỉ
thị phenol đỏ chuyển màu vàng. Điều này
chứng tỏ các chủng này có khả năng sinh acid từ
sự lên men đường.
Từ những đặc điểm tế bào khảo sát được, kết
quả của các thử nghiệm sinh hóa cùng với đặc
điểm của lactobacilli và mutans streptococci
theo lý thuyết, kết quả thu được:
- Chủng L1 và L2 thuộc lactobacilli
- Chủng S1 và S3 thuộc nhóm mutans
streptococci
Chọn chủng L1 đại diện cho lactobacilli và
chủng S1 đại diện cho mutans streptococci để
thử nghiệm nuôi cấy trên các môi trường.
Thử nghiệm nuôi cấy trên các môi trường
khác nhau
Đối với chủng thuộc lactobacilli
Chúng tôi nuôi cấy lỏng chủng L1 trên môi
trường Lactobacilli MRS Broth, để dựng đường
tương quan giữa mật độ tế bào và OD550nm.
Kết quả đo mật độ quang của các ống
nghiệm để dựng đồ thị ở bảng 3.5.
Bảng 5: Kết quả đo OD550nm để dựng đường tương
quan
Ống
nghiệm
1 2 3 4 5 6
OD550nm 1,275 1,381 1,469 1,587 1,693 1,778
OD 0 0,106 0,194 0,312 0,418 0,503
Ống nghiệm 1: Môi trường (MT7)
Ống nghiệm 2,3,4,5,6: Dịch khuẩn pha loãng
Bảng 6: Số liệu giữa OD550nm và Log(N/ml)
OD Độ pha
loãng
Số khuẩn lạc
N/ml log(N/ml)
Đĩa 1 Đĩa 2
0,106 10
-4
26 29 2,8x10
6
6,45
0,194 10-4 113 127 1,2x107 7,08
0,312
10-4 285 >300
2,9x10
7
7,46
10
-5
28 32
0,418 10-5 162 176 1,7x108 8,23
0,503 10-6 70 67 6,9x108 8,84
Từ số liệu bảng 3.6, dùng chương trình vẽ
đồ thị của phần mềm Microsoft Excel, dựng đồ