Mục tiêu: Đánh giá thực trạng sự phân bố bác sĩ Răng Hàm Mặt (BSRHM) tại các cơ sở y tế nhà nước và
tư nhân của 32 tỉnh, thành phía Nam.
Phương pháp: Nghiên cứu điều tra cắt ngang mô tả trên đối tượng là tất cả bác sĩ RHM công tác tại các cơ
sở RHM nhà nước và tư nhân, số liệu thu thập từ Phòng Nghiệp Vụ Y, Phòng Quản Lý Hành Nghề Y Tế tư
nhân và bác sĩ đầu ngành RHM của 32 tỉnh thành phía Nam.
Kết quả: Có 1806 BS RHM công tác tại các cơ sở RHM tư nhân và 1018 BS RHM đang công tác tại cơ sở y
tế nhà nước. Riêng tại Tp.Hồ Chí Minh có đến 1120 bác sĩ công tác tại cơ sở RHM tư nhân, nhưng chỉ có 475 bác
sĩ đang công tác tại các cơ sở y tế nhà nước. Số huyện không có bác sĩ là 156/330 chiếm 47%. Tỉ lệ BS RHM/dân
trung bình của toàn khu vực phía Nam là: 1/ 24644. Khi đánh giá về sự phân bố BSRHM hiện nay, có đến 85%
cán bộ quản lý cho là chưa hợp lý, 67% cho rằng các bác sĩ trẻ không muốn về công tác tại tuyến huyện vì thu
nhập thấp và 65% cho là thiếu trang thiết bị và ít có điều kiện phát triển chuyên môn.
Kết luận: Từ kết quả trên cho thấy sự phân bố BSRHM tại các tỉnh thành phía nam là chưa hợp lý giữa các
tỉnh và khu vực, bác sĩ tập trung nhiều tại Tp.HCM. Đa số bác sĩ mới tốt nghiệp không muốn về công tác tại bệnh
viện tuyến huyện vì thu nhập thấp và thiếu trang thiết bị nha khoa.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 392 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng sự phân bố bác sĩ răng hàm mặt tại các cơ sở y tế nhà nước và tư nhân các tỉnh, thành phía Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 330
THỰC TRẠNG SỰ PHÂN BỐ BÁC SĨ RĂNG HÀM MẶT TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ
NHÀ NƯỚC VÀ TƯ NHÂN CÁC TỈNH, THÀNH PHÍA NAM
Nguyễn Đức Huệ*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng sự phân bố bác sĩ Răng Hàm Mặt (BSRHM) tại các cơ sở y tế nhà nước và
tư nhân của 32 tỉnh, thành phía Nam.
Phương pháp: Nghiên cứu điều tra cắt ngang mô tả trên đối tượng là tất cả bác sĩ RHM công tác tại các cơ
sở RHM nhà nước và tư nhân, số liệu thu thập từ Phòng Nghiệp Vụ Y, Phòng Quản Lý Hành Nghề Y Tế tư
nhân và bác sĩ đầu ngành RHM của 32 tỉnh thành phía Nam.
Kết quả: Có 1806 BS RHM công tác tại các cơ sở RHM tư nhân và 1018 BS RHM đang công tác tại cơ sở y
tế nhà nước. Riêng tại Tp.Hồ Chí Minh có đến 1120 bác sĩ công tác tại cơ sở RHM tư nhân, nhưng chỉ có 475 bác
sĩ đang công tác tại các cơ sở y tế nhà nước. Số huyện không có bác sĩ là 156/330 chiếm 47%. Tỉ lệ BS RHM/dân
trung bình của toàn khu vực phía Nam là: 1/ 24644. Khi đánh giá về sự phân bố BSRHM hiện nay, có đến 85%
cán bộ quản lý cho là chưa hợp lý, 67% cho rằng các bác sĩ trẻ không muốn về công tác tại tuyến huyện vì thu
nhập thấp và 65% cho là thiếu trang thiết bị và ít có điều kiện phát triển chuyên môn.
Kết luận: Từ kết quả trên cho thấy sự phân bố BSRHM tại các tỉnh thành phía nam là chưa hợp lý giữa các
tỉnh và khu vực, bác sĩ tập trung nhiều tại Tp.HCM. Đa số bác sĩ mới tốt nghiệp không muốn về công tác tại bệnh
viện tuyến huyện vì thu nhập thấp và thiếu trang thiết bị nha khoa.
Từ khóa: Bác sĩ RHM, cơ sở y tế nhà nước, y tế tư nhân, phân bố nhân lực, tỉ lệ BSRHM/ dân.
ABSTRACT
THE DISTRIBUTION OF DENTISTS AT THE PUBLIC AND PRIVATE SYSTEM IN THE SOUTHERN
PROVINCES OF VIET NAM
Nguyen Duc Hue* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 330 - 334
Objectives: This study assessed the distribution of dentists at the public and private system in the southern
provinces of Viet Nam.
Methods: A descriptive cross sectional study was conducted on dentists who were working at the public and
private system in 32 provinces in the southern of Viet Nam.
Results: There were 1806 dentist working in the private dental clinics and 1018 dentists registered working
in the public system. In southern provinces of Viet Nam, 156/330 districts had no dentist in service. The ratio of
dentist/population in the southern provinces of Viet Nam was about 1/24644. 85% administrators and dental
leaders of provinces had the opinions that the distribution of dentists was not appropriate and 67% young dentists
did not want to work at rural areas because of low salary and lack of dental equipments.
Conclusion: This study showed the distribution of dentists was not appropriate between city and other
southern provinces in Vietnam. This study may help making the policy to distribute dentists working at the rural
areas to provide dental treatment for people.
Key words: Dentist, distribution, the public and private system, the ratio of dentist/population.
* Bệnh viện Răng hàm mặt Trung Ương Tp.HCM
Tác giả liên hệ: BSCKII Nguyễn Đức Huệ, ĐT: 0918449544, Email: nguyenhuerhm@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 331
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiều năm qua ngành Y tế đã đào tạo
thêm nhiều bác sĩ đa khoa nói chung và bác sĩ
răng hàm mặt nói riêng nhằm đáp ứng nhu
cầu chăm sóc sức khỏe răng miệng cho nhân
dân, nhưng thực tế hiện nay tỉ lệ bác sĩ được
đào tạo hàng năm vẫn còn thấp, chưa đáp ứng
nhu cầu thực tế địa phương(1,2).
Từ những năm đầu của thập niên 1990, do
tác động của cơ chế thị trường làm ảnh hưởng
đến nguồn nhân lực của y tế tại tuyến cơ sở và
một phần do sự phát triển của các cơ sở RHM tư
nhân tại các tỉnh, thành phố đã tạo điều kiện cho
BSRHM sau khi tốt nghiệp dễ có cơ hội tìm việc
làm tại các cơ sở nha khoa tư nhân, không phải
trông chờ sự phân công của nhà trường(6,7,8).
Các vấn đề nêu trên đã gây không ít khó
khăn cho các tỉnh, vì đa số BSRHM tốt nghiệp
không về địa phương công tác. Sau khi tốt
nghiệp, các BS RHM chỉ muốn công tác tại các
bệnh viện tuyến trung ương, thành phố hay làm
việc tại các cơ sở RHM tư nhân mà không về
công tác tại địa phương, nơi sinh viên đã nhận
các chế độ ưu tiên vùng sâu vùng xa khi tuyển
sinh vào đại học(3,4).
Chính việc quản lý không chặt chẽ của chính
sách ưu tiên tạo nguồn cán bộ và các chính sách
ưu tiên trong đào tạo, nhất là các tỉnh vùng sâu,
vùng xa mà chưa tính đến việc quản lý đầu ra
sau khi tốt nghiệp, nên mặc dù trong nhiều năm
qua, ngành RHM đã đào tạo khá nhiều bác sĩ,
nhưng hiện nay các tỉnh vẫn còn thiếu BSRHM
rất nhiều(5).
Để có số liệu chính xác và mang tính khoa
học chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài thực
trạng sự phân bố BSRHM công tác tại các cơ sở y
tế nhà nước và tư nhân tại các tỉnh, thành phía
nam với các mục tiêu (1) xác định số lượng
BSRHM đang công tác tại các cơ sở y tế nhà nước
và tư nhân tại 32 tỉnh, thành phía Nam, (2) xác
định tỉ lệ phần trăm quận, huyện chưa có
BSRHM công tác tại cơ sở y tế nhà nước tại các
tỉnh, thành phía Nam, (3) xác định tỉ lệ
BSRHM/dân trung bình theo các khu vực hành
chính tại các tỉnh, thành phía Nam, (4) đánh giá
của cán bộ quản lý về thực trạng phân bố
BSRHM hiện nay.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện theo phương
pháp điều tra cắt ngang mô tả vào năm 2009.
Đối tượng nghiên cứu
Khảo sát tất cả BSRHM đang công tác tại cơ
sở y tế nhà nước và tư nhân của 32 tỉnh thành
phí Nam. Số liệu được thu thập từ cán bộ quản
lý của Phòng nghiệp vụ y và Phòng quản lý
hành nghề y dược tư nhân-Sở Y tế 32 tỉnh thành
phía Nam và các bác sĩ đầu ngành RHM của 32
tỉnh thành phía Nam.
Phương tiện nghiên cứu
Sử dụng mẫu thống kê BSRHM tại các cơ sở
RHM nhà nước và tư nhân, bộ câu hỏi soạn sẳn
dành cho cán bộ quản lý tự điền.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Số lượng BSRHM đang công tác tại các
tỉnh, thành phía Nam
Kết quả thống kê số lượng BSRHM đang
công tác tại các tỉnh, thành phía Nam, năm 2009
cho thấy có 1018 BSRHM đang công tác tại các cơ
sở nhà nước và 1806 BSRHM đang công tác tại
các cơ sở tư nhân. Số lượng BSRHM công tác tại
các cơ sở RHM nhà nước ít hơn số BSRHM đang
làm việc tại các cơ sở tư nhân.
Số lượng BSRHM đang công tác tại cơ sở
nhà nước và tư nhân
Kết quả thống kê số lượng BSRHM đang
công tác tại các cơ sở RHM nhà nước và tư nhân
ở các tỉnh, thành phía Nam cho thấy hiện có 1018
BSRHM đang công tác tại các cơ sở y tế nhà nước
và 1806 BSRHM hành nghề RHM tư nhân. Số
BSRHM đang công tác tập trung tại Tp.HCM
khá đông, với 476 BSRHM đang công tác tại các
cơ sở RHM nhà nước và 1120 BS RHM đang
công tác tại các cơ sở RHM tư nhân. Khu vực
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 332
Tây Nguyên, các tỉnh Miền Trung và khu vực
đồng bằng Sông Cửu Long còn thiếu BSRHM rất
nhiều. Tổng số BSRHM ở khu vực Tây Nguyên
chỉ có 6%, khu vực Miền Trung có 18%.
Bảng 1: Tỉ lệ phân bố BSRHM tại các cơ sở RHM
nhà nước và tư nhân.
KHU VỰC Nhà nước Tư nhân
(N) (%) (N) (%)
Tp.HCM 476 47 1.120 62
ðông Nam Bộ 73 07 112 06
ðồng bằng Sông
Cửu Long
221 22 297 16
Miền Trung 185 18 193 11
Tây Nguyên 63 06 84 05
TỔNG 1018 100 1806 100
Số lượng BSRHM đang công tác tại
Tp.HCM
Kết quả khảo sát về số lượng BSRHM đang
công tác tại các cơ sở RHM nhà nước và tư
nhân trên địa bàn Tp.HCM cho thấy hiện có
476 BSRHM đang công tác tại các cơ sở y tế
nhà nước, với 208 BSRHM làm việc ở các cơ
quan trực thuộc Bộ Y Tế đóng trên địa bàn
Tp.HCM. Chỉ có 125 BSRHM đang công tác tại
24 quận, huyện. Ngoài ra, có 7 BSRHM đang
công tác tại bệnh viện của các ngành đóng trên
địa bàn của thành phố.
Bảng 2: Tỉ lệ phân bố BSRHM tại các cơ quan nhà
nước trên địa bàn Tp.HCM.
Cơ quan BS RHM cơ quan nhà
nước
(N) (%)
Cơ quan trực thuốc Bộ Y Tế 208 43
BV RHM Tp.HCM 88 18
BV của 24 quận - huyện 125 28
BV chuyên khoa, ña khoa 48 10
BV các ngành 07 01
TỔNG 476 100
Tỉ lệ BSRHM đang công tác tại tuyến quận,
huyện
Bảng 3: Tỉ lệ % huyện có BSRHM tại các cơ sở y tế
nhà nước.
Phân bố Quận - huyện
Tp.HCM
Quận -huyện 32 tỉnh
thành phía Nam
N % N %
Huyện có BSRHM 23 96 174 53
Phân bố Quận - huyện
Tp.HCM
Quận -huyện 32 tỉnh
thành phía Nam
N % N %
Huyện chưa có
BSRHM
01 04 156 47
TỔNG 24 100 330 100
Vào thời điểm khảo sát, 32 tỉnh thành phía
Nam có tất cả 330 quận/huyện, nhưng có đến
156 (47%) quận/ huyện chưa có bác sĩ RHM.
Những nơi có BSRHM công tác là các trung
tâm kinh tế của thành phố, tỉnh hay thị xã. Các
huyện vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo
hầu như chưa có BSRHM. Kết quả nghiên cứu
cho thấy các bệnh viện đa khoa huyện của tỉnh
Sóc Trăng, Cà Mau, Vĩnh Long, Kiên Giang,
Trà Vinh vẫn chưa có BSRHM về công tác.
Tình trạng thiếu nhân sự RHM còn trầm
trọng hơn tại các tỉnh của khu vực Đông Nam
Bộ, Miền Trung và Tây Nguyên như Quảng
Ngãi, Quảng Nam, Gia Lai, Kon Tum Thực
tế hiện nay cả tỉnh Đắc Nông chỉ có 3 BSRHM
phụ trách công tác khám và điều trị cho nhân
dân trên cả địa bàn rộng lớn, đi lại còn nhiều
khó khăn. Đặc biệt vào thời điểm khảo sát, còn
đến 34 huyện chưa có nhân viên sơ cấp RHM
và chưa có người đảm trách công tác khám,
điều trị răng miệng cho cho người dân. Các
huyện này hầu hết tập trung tại các vùng cao,
vùng sâu, vùng xa của các tỉnh Miền Trung,
Tây Nguyên.
Vì thiếu nhân lực nên mạng lưới cơ sở
RHM không thể phát triển và không thể đáp
ứng nhu cầu khám, điều trị, chăm sóc sức
khỏe răng miệng cho nhân dân. Điều này đã
gây không ít khó khăn, tốn kém cho người dân
trong việc điều trị các bệnh răng miệng như
phải di chuyển xa, mất nhiều thời gian, công
sức và tiền bạc.
Tỉ lệ Bác sĩ/Dân tại các khu vực phía Nam
Bảng 4: Tỉ lệ BSRHM / Dân tại các khu vực.
Khu Vực BS RHM Dân số Tỉ lệ
BSRHM/Dân
TP Hồ Chí Minh 1120 6612 1/ 5904
Miền Trung 193 9047 1/ 46876
Miền ðông Nam Bộ 112 6318 1/ 56411
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 333
Khu Vực BS RHM Dân số Tỉ lệ
BSRHM/Dân
ðB Sông Cửu Long 297 17524 1/ 59003
Tây Nguyên 84 5006 1/ 59595
TỔNG 1806 44507 1/ 24644
Nguồn: Niên giám thống kê 2008.
Do phân bố BSRHM hiện nay không đều
giữa các khu vực, nên có sự chênh lệch rất lớn
giữa Tp.HCM và các khu vực tỉnh thành phía
Nam. Tỉ lệ BSRHM/Dân trung bình của toàn khu
vực phía Nam là: 1/24644 dân. Vì tỉ lệ trung bình
một bác sĩ RHM phải chăm sóc cho số lượng rất
đông dân số như khu vực Tây Nguyên và các
tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, một bác sĩ phải
phụ trách cho hơn 59.000 dân, nên công tác quản
lý bệnh răng miệng, công tác dự phòng và điều
trị cho nhân dân còn nhiều hạn chế và tỉ lệ đáp
ứng còn rất thấp, nếu có cũng chỉ là những chăm
sóc đơn giản ban đầu.
So sánh tỉ lệ BS RHM/ Dân giữa các quốc
gia trong khu vực Đông Nam Á
Dữ liệu về tỉ lệ BSRHM/ Dân của các nước
trong khu vực Đông Nam Á được trình bày ở
Bảng 5.
Bảng 5: So sánh tỉ lệ BSRHM/ Dân của các nước
trong khu vực Đông Nam Á.
QUỐC GIA BS RHM / DÂN
Singapore 1/ 4130
Philippine 1/ 5025
Thái Lan 1/10255
Malaysia 1/10746
Indonesia 1/19419
Việt Nam (KV phía Nam) 1/24644
Nguồn: Nguồn nhân lực RHM của WHO 2008.
So sánh về tỉ lệ BSRHM giữa các quốc gia
trong khu vực cho thấy BSRHM ở các tỉnh, thành
khu vực phía Nam Việt Nam còn thiếu rất nhiều.
Đánh giá của cán bộ quản lý về thực trạng
phân bố bác sĩ RHM hiện nay
Bảng 6: Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý về sự
phân bố bác sĩ RHM hiện nay.
Nội dung Số lượng %
Số lượng BSRHM ñang công tác tại ñịa phương hiện tại
Rất thiếu 39 81
Nội dung Số lượng %
Thiếu 9 19
Sự phân bố BSRHM giữa các tỉnh phía nam hiện nay
Chưa hợp lý 41 85
Hợp lý 7 15
Số lượng BS RHM tại tuyến huyện hiện nay
Rất thiếu 36 75
Chưa có 12 25
Nhu cầu về ñịa phương công tác của BS RHM sau khi
tốt nghiệp
Không muốn về tuyến huyện công tác 32 67
Không muốn về ñịa phương (quê
hương) công tác khi tốt nghiệp 16 33
Nhu cầu chọn nơi công tác của BSRHM mới tốt nghiệp
hiện nay
Y tế tư nhân. 18 38
Vừa nhà nước vừa tư nhân. 16 33
Y tế nhà nước 14 29
Lý do BS RHM không về công tác tại tuyến huyện
Thu nhập thấp 42 88
Thiếu trang thiết bị 31 65
Ít ñiều kiện phát triển chuyên môn. 31 65
Kết quả khảo sát 48 cán bộ quản lý của Sở Y
Tế và bác sĩ đầu ngành RHM tại các tỉnh về phân
bố BSRHM tại các cơ sở nhà nước và tư nhân các
tỉnh, thành phía Nam cho thấy có 81% cho là rất
thiếu, 85% cho rằng sự phân bố BSRHM hiện
nay giữa các tỉnh là chưa hợp lý. Đa số BSRHM
chỉ tập trung tại các thành phố lớn như Tp.HCM,
Đà Nẳng, Cần Thơ
Về số lượng BSRHM công tác tại tuyến
huyện hiện nay, có 75% cán bộ quản lý cho là rất
thiếu và 25% cho rằng nhiều bệnh viện đa khoa
huyện chưa có BSRHM.
Về nhu cầu chọn công tác của BSRHM hiện
nay, có 67% cán bộ quản lý cho rằng các bác sĩ trẻ
không muốn về công tác tại tuyến huyện và 38%
cho rằng các bác sĩ trẻ muốn về làm việc tại các
cơ sở y tế tư nhân. Khảo sát về lý do BSRHM sau
khi tốt nghiệp không muốn về địa phương công
tác cho thấy có 88% cho rằng vì thu nhập thấp,
65% cho là thiếu trang thiết bị và ít có điều kiện
phát triển chuyên môn.
KẾT LUẬN
Kết quả phân tích thực trạng phân bố BS
RHM đang công tác tại các cơ sở RHM nhà nước
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 334
và tư nhân ở các tỉnh, thành phía Nam cho thấy
hiện có 1018 BSRHM đang công tác tại các cơ sở
y tế nhà nước và 1806 BSRHM hành nghề RHM
tư nhân. Đa số BSRHM công tác tập trung tại
Tp.HCM, với 1120 bác sĩ làm việc ở các cơ sở tư
nhân và 476 bác sĩ đang công tác tại các cơ sở
RHM nhà nước. Các cơ sở nhà nước của các tỉnh
khu vực Tây Nguyên, Miền Trung và đồng bằng
Sông Cửu Long thiếu BSRHM rất nhiều, với 63
BSRHM (6%) ở Tây Nguyên và 185 BSRHM
(18%) toàn khu vực Miền Trung. Tỉ lệ BSRHM về
công tác tại các bệnh viện đa khoa tuyến quận,
huyện còn thấp, có đến 156 trên 330 quận huyện,
chiếm 47%, chưa có BSRHM. Tỉ lệ BSRHM/ Dân
là 1/24644, cho thấy BSRHM tại các tỉnh thành
phía Nam còn thiếu rất nhiều.
Về sự phân bố BSRHM hiện nay, 85% cán bộ
quản lý cho là chưa hợp lý, vì đa số BSRHM chỉ
tập trung tại các thành phố lớn như Tp.HCM, Đà
Nẳng, Cần Thơ và nhiều bệnh viện đa khoa
huyện chưa có BSRHM. Về nhu cầu chọn công
tác của BSRHM hiện nay, có 67% cán bộ quản lý
cho rằng các bác sĩ trẻ không muốn về công tác
tại tuyến huyện và 38% cho rằng các bác sĩ trẻ
muốn về làm việc tại các cơ sở y tế tư nhân. Khảo
sát về lý do BSRHM sau khi tốt nghiệp không
muốn về địa phương công tác cho thấy có đến
88% cho rằng vì thu nhập thấp, 65% cho là thiếu
trang thiết bị và ít có điều kiện phát triển chuyên
môn.
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT
Ngành RHM nên có kế hoạch đào tạo thêm
số lượng BSRHM hàng năm nhằm tăng tỉ lệ
BSRHM/ Dân, giúp làm tốt công tác chăm sóc
sức khỏe răng miệng cho nhân dân.
Ngành RHM và ngành y tế nên có chế độ ưu
tiên, ưu đãi cụ thể và thiết thực hơn nhằm thu
hút và lưu giữ BSRHM về công tác tại các cơ sở
RHM nhà nước, nhất là các bệnh viện đa khoa
tuyến huyện.
Chúng tôi hy vọng các số liệu này sẽ giúp
cho ngành Răng Hàm Mặt và các nhà quản lý có
những điều chỉnh sao cho phù hợp giữa cung -
cầu thực tế hiện nay tại cơ sở nhằm điều chỉnh,
cân đối sự phân công BSRHM tại các cơ sở y tế
nhà nước và tư nhân của các tỉnh, thành phía
Nam.
Các số liệu này cũng giúp các nhà quản lý
đưa ra những chính sách, qui định ràng buộc
giữa nghĩa vụ - quyền lợi của sinh viên trong
suốt quá trình đào tạo và sau khi tốt nghiệp
nhằm huy động, tập hợp đội ngủ cán bộ y tế trẻ
về công tác, phục vụ tại vùng sâu vùng xa theo
chỉ đạo của Bộ Trưởng Bộ Y Tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM (2009). Đề
án thành lập Trung Tâm Đào Tạo-Bệnh Viện RHM Trung
Ương, 2-5.
2. Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM (2009). Báo
cáo giao ban định kỳ hàng năm về hoạt động Răng Hàm Mặt
các tỉnh, thành phía Nam, 3-8.
3. Nguyễn Đức Huệ (2007). Chất lượng dịch vụ của các cơ sở
Răng Hàm Mặt tỉnh Bình Dương. Luận Án Chuyên Khoa Cấp
2, Đại học Y Dược Tp.HCM, 5-12.
4. Nguyễn Đức Huệ, Ngô Đồng Khanh (2004). Sự phân bố bác sĩ
Răng Hàm Mặt các tỉnh thành phía Nam, thực trạng và giải
pháp. Hội nghị khoa học và đào tạo Răng Hàm Mặt, 4-10.
5. Cục thống kê (2008). Niên giám tống kê. Nhà xuất bản thống
kê.
6. Oral health manpower - Malaysia, Oral health division,
Ministry of health, Oral health country (2006). Area profile
programme.
7. Sutha J (2008). Oral health personel Thai Land.
8. WHO (2005). Oral Health Data Bank, Singapore - Country
Situation and Trends. National health priorities and health
resources, 7-18.