Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 330
THỰC TRẠNG SỰ PHÂN BỐ BÁC SĨ RĂNG HÀM MẶT TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ 
NHÀ NƯỚC VÀ TƯ NHÂN CÁC TỈNH, THÀNH PHÍA NAM 
Nguyễn Đức Huệ* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng sự phân bố bác sĩ Răng Hàm Mặt (BSRHM) tại các cơ sở y tế nhà nước và 
tư nhân của 32 tỉnh, thành phía Nam. 
Phương pháp: Nghiên cứu điều tra cắt ngang mô tả trên đối tượng là tất cả bác sĩ RHM công tác tại các cơ 
sở RHM nhà nước và tư nhân, số liệu thu thập từ Phòng Nghiệp Vụ Y, Phòng Quản Lý Hành Nghề Y Tế tư 
nhân và bác sĩ đầu ngành RHM của 32 tỉnh thành phía Nam. 
Kết quả: Có 1806 BS RHM công tác tại các cơ sở RHM tư nhân và 1018 BS RHM đang công tác tại cơ sở y 
tế nhà nước. Riêng tại Tp.Hồ Chí Minh có đến 1120 bác sĩ công tác tại cơ sở RHM tư nhân, nhưng chỉ có 475 bác 
sĩ đang công tác tại các cơ sở y tế nhà nước. Số huyện không có bác sĩ là 156/330 chiếm 47%. Tỉ lệ BS RHM/dân 
trung bình của toàn khu vực phía Nam là: 1/ 24644. Khi đánh giá về sự phân bố BSRHM hiện nay, có đến 85% 
cán bộ quản lý cho là chưa hợp lý, 67% cho rằng các bác sĩ trẻ không muốn về công tác tại tuyến huyện vì thu 
nhập thấp và 65% cho là thiếu trang thiết bị và ít có điều kiện phát triển chuyên môn. 
Kết luận: Từ kết quả trên cho thấy sự phân bố BSRHM tại các tỉnh thành phía nam là chưa hợp lý giữa các 
tỉnh và khu vực, bác sĩ tập trung nhiều tại Tp.HCM. Đa số bác sĩ mới tốt nghiệp không muốn về công tác tại bệnh 
viện tuyến huyện vì thu nhập thấp và thiếu trang thiết bị nha khoa. 
Từ khóa: Bác sĩ RHM, cơ sở y tế nhà nước, y tế tư nhân, phân bố nhân lực, tỉ lệ BSRHM/ dân. 
ABSTRACT 
THE DISTRIBUTION OF DENTISTS AT THE PUBLIC AND PRIVATE SYSTEM IN THE SOUTHERN 
PROVINCES OF VIET NAM 
Nguyen Duc Hue* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 2 - 2013: 330 - 334 
Objectives: This study assessed the distribution of dentists at the public and private system in the southern 
provinces of Viet Nam. 
Methods: A descriptive cross sectional study was conducted on dentists who were working at the public and 
private system in 32 provinces in the southern of Viet Nam. 
Results: There were 1806 dentist working in the private dental clinics and 1018 dentists registered working 
in the public system. In southern provinces of Viet Nam, 156/330 districts had no dentist in service. The ratio of 
dentist/population in the southern provinces of Viet Nam was about 1/24644. 85% administrators and dental 
leaders of provinces had the opinions that the distribution of dentists was not appropriate and 67% young dentists 
did not want to work at rural areas because of low salary and lack of dental equipments. 
Conclusion: This study showed the distribution of dentists was not appropriate between city and other 
southern provinces in Vietnam. This study may help making the policy to distribute dentists working at the rural 
areas to provide dental treatment for people. 
Key words: Dentist, distribution, the public and private system, the ratio of dentist/population. 
* Bệnh viện Răng hàm mặt Trung Ương Tp.HCM 
Tác giả liên hệ: BSCKII Nguyễn Đức Huệ, ĐT: 0918449544, Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 331
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhiều năm qua ngành Y tế đã đào tạo 
thêm nhiều bác sĩ đa khoa nói chung và bác sĩ 
răng hàm mặt nói riêng nhằm đáp ứng nhu 
cầu chăm sóc sức khỏe răng miệng cho nhân 
dân, nhưng thực tế hiện nay tỉ lệ bác sĩ được 
đào tạo hàng năm vẫn còn thấp, chưa đáp ứng 
nhu cầu thực tế địa phương(1,2). 
Từ những năm đầu của thập niên 1990, do 
tác động của cơ chế thị trường làm ảnh hưởng 
đến nguồn nhân lực của y tế tại tuyến cơ sở và 
một phần do sự phát triển của các cơ sở RHM tư 
nhân tại các tỉnh, thành phố đã tạo điều kiện cho 
BSRHM sau khi tốt nghiệp dễ có cơ hội tìm việc 
làm tại các cơ sở nha khoa tư nhân, không phải 
trông chờ sự phân công của nhà trường(6,7,8). 
Các vấn đề nêu trên đã gây không ít khó 
khăn cho các tỉnh, vì đa số BSRHM tốt nghiệp 
không về địa phương công tác. Sau khi tốt 
nghiệp, các BS RHM chỉ muốn công tác tại các 
bệnh viện tuyến trung ương, thành phố hay làm 
việc tại các cơ sở RHM tư nhân mà không về 
công tác tại địa phương, nơi sinh viên đã nhận 
các chế độ ưu tiên vùng sâu vùng xa khi tuyển 
sinh vào đại học(3,4). 
Chính việc quản lý không chặt chẽ của chính 
sách ưu tiên tạo nguồn cán bộ và các chính sách 
ưu tiên trong đào tạo, nhất là các tỉnh vùng sâu, 
vùng xa mà chưa tính đến việc quản lý đầu ra 
sau khi tốt nghiệp, nên mặc dù trong nhiều năm 
qua, ngành RHM đã đào tạo khá nhiều bác sĩ, 
nhưng hiện nay các tỉnh vẫn còn thiếu BSRHM 
rất nhiều(5). 
Để có số liệu chính xác và mang tính khoa 
học chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài thực 
trạng sự phân bố BSRHM công tác tại các cơ sở y 
tế nhà nước và tư nhân tại các tỉnh, thành phía 
nam với các mục tiêu (1) xác định số lượng 
BSRHM đang công tác tại các cơ sở y tế nhà nước 
và tư nhân tại 32 tỉnh, thành phía Nam, (2) xác 
định tỉ lệ phần trăm quận, huyện chưa có 
BSRHM công tác tại cơ sở y tế nhà nước tại các 
tỉnh, thành phía Nam, (3) xác định tỉ lệ 
BSRHM/dân trung bình theo các khu vực hành 
chính tại các tỉnh, thành phía Nam, (4) đánh giá 
của cán bộ quản lý về thực trạng phân bố 
BSRHM hiện nay. 
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu được thực hiện theo phương 
pháp điều tra cắt ngang mô tả vào năm 2009. 
Đối tượng nghiên cứu 
Khảo sát tất cả BSRHM đang công tác tại cơ 
sở y tế nhà nước và tư nhân của 32 tỉnh thành 
phí Nam. Số liệu được thu thập từ cán bộ quản 
lý của Phòng nghiệp vụ y và Phòng quản lý 
hành nghề y dược tư nhân-Sở Y tế 32 tỉnh thành 
phía Nam và các bác sĩ đầu ngành RHM của 32 
tỉnh thành phía Nam. 
Phương tiện nghiên cứu 
Sử dụng mẫu thống kê BSRHM tại các cơ sở 
RHM nhà nước và tư nhân, bộ câu hỏi soạn sẳn 
dành cho cán bộ quản lý tự điền. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Số lượng BSRHM đang công tác tại các 
tỉnh, thành phía Nam 
Kết quả thống kê số lượng BSRHM đang 
công tác tại các tỉnh, thành phía Nam, năm 2009 
cho thấy có 1018 BSRHM đang công tác tại các cơ 
sở nhà nước và 1806 BSRHM đang công tác tại 
các cơ sở tư nhân. Số lượng BSRHM công tác tại 
các cơ sở RHM nhà nước ít hơn số BSRHM đang 
làm việc tại các cơ sở tư nhân. 
Số lượng BSRHM đang công tác tại cơ sở 
nhà nước và tư nhân 
Kết quả thống kê số lượng BSRHM đang 
công tác tại các cơ sở RHM nhà nước và tư nhân 
ở các tỉnh, thành phía Nam cho thấy hiện có 1018 
BSRHM đang công tác tại các cơ sở y tế nhà nước 
và 1806 BSRHM hành nghề RHM tư nhân. Số 
BSRHM đang công tác tập trung tại Tp.HCM 
khá đông, với 476 BSRHM đang công tác tại các 
cơ sở RHM nhà nước và 1120 BS RHM đang 
công tác tại các cơ sở RHM tư nhân. Khu vực 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 332
Tây Nguyên, các tỉnh Miền Trung và khu vực 
đồng bằng Sông Cửu Long còn thiếu BSRHM rất 
nhiều. Tổng số BSRHM ở khu vực Tây Nguyên 
chỉ có 6%, khu vực Miền Trung có 18%. 
Bảng 1: Tỉ lệ phân bố BSRHM tại các cơ sở RHM 
nhà nước và tư nhân. 
KHU VỰC Nhà nước Tư nhân 
 (N) (%) (N) (%) 
Tp.HCM 476 47 1.120 62 
ðông Nam Bộ 73 07 112 06 
ðồng bằng Sông 
Cửu Long 
221 22 297 16 
Miền Trung 185 18 193 11 
Tây Nguyên 63 06 84 05 
TỔNG 1018 100 1806 100 
Số lượng BSRHM đang công tác tại 
Tp.HCM 
Kết quả khảo sát về số lượng BSRHM đang 
công tác tại các cơ sở RHM nhà nước và tư 
nhân trên địa bàn Tp.HCM cho thấy hiện có 
476 BSRHM đang công tác tại các cơ sở y tế 
nhà nước, với 208 BSRHM làm việc ở các cơ 
quan trực thuộc Bộ Y Tế đóng trên địa bàn 
Tp.HCM. Chỉ có 125 BSRHM đang công tác tại 
24 quận, huyện. Ngoài ra, có 7 BSRHM đang 
công tác tại bệnh viện của các ngành đóng trên 
địa bàn của thành phố. 
Bảng 2: Tỉ lệ phân bố BSRHM tại các cơ quan nhà 
nước trên địa bàn Tp.HCM. 
Cơ quan BS RHM cơ quan nhà 
nước 
 (N) (%) 
Cơ quan trực thuốc Bộ Y Tế 208 43 
BV RHM Tp.HCM 88 18 
BV của 24 quận - huyện 125 28 
BV chuyên khoa, ña khoa 48 10 
BV các ngành 07 01 
TỔNG 476 100 
Tỉ lệ BSRHM đang công tác tại tuyến quận, 
huyện 
Bảng 3: Tỉ lệ % huyện có BSRHM tại các cơ sở y tế 
nhà nước. 
Phân bố Quận - huyện 
Tp.HCM 
 Quận -huyện 32 tỉnh 
thành phía Nam 
N % N % 
Huyện có BSRHM 23 96 174 53 
Phân bố Quận - huyện 
Tp.HCM 
 Quận -huyện 32 tỉnh 
thành phía Nam 
N % N % 
Huyện chưa có 
BSRHM 
01 04 156 47 
TỔNG 24 100 330 100 
Vào thời điểm khảo sát, 32 tỉnh thành phía 
Nam có tất cả 330 quận/huyện, nhưng có đến 
156 (47%) quận/ huyện chưa có bác sĩ RHM. 
Những nơi có BSRHM công tác là các trung 
tâm kinh tế của thành phố, tỉnh hay thị xã. Các 
huyện vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo 
hầu như chưa có BSRHM. Kết quả nghiên cứu 
cho thấy các bệnh viện đa khoa huyện của tỉnh 
Sóc Trăng, Cà Mau, Vĩnh Long, Kiên Giang, 
Trà Vinh vẫn chưa có BSRHM về công tác. 
Tình trạng thiếu nhân sự RHM còn trầm 
trọng hơn tại các tỉnh của khu vực Đông Nam 
Bộ, Miền Trung và Tây Nguyên như Quảng 
Ngãi, Quảng Nam, Gia Lai, Kon Tum Thực 
tế hiện nay cả tỉnh Đắc Nông chỉ có 3 BSRHM 
phụ trách công tác khám và điều trị cho nhân 
dân trên cả địa bàn rộng lớn, đi lại còn nhiều 
khó khăn. Đặc biệt vào thời điểm khảo sát, còn 
đến 34 huyện chưa có nhân viên sơ cấp RHM 
và chưa có người đảm trách công tác khám, 
điều trị răng miệng cho cho người dân. Các 
huyện này hầu hết tập trung tại các vùng cao, 
vùng sâu, vùng xa của các tỉnh Miền Trung, 
Tây Nguyên. 
Vì thiếu nhân lực nên mạng lưới cơ sở 
RHM không thể phát triển và không thể đáp 
ứng nhu cầu khám, điều trị, chăm sóc sức 
khỏe răng miệng cho nhân dân. Điều này đã 
gây không ít khó khăn, tốn kém cho người dân 
trong việc điều trị các bệnh răng miệng như 
phải di chuyển xa, mất nhiều thời gian, công 
sức và tiền bạc. 
Tỉ lệ Bác sĩ/Dân tại các khu vực phía Nam 
Bảng 4: Tỉ lệ BSRHM / Dân tại các khu vực. 
Khu Vực BS RHM Dân số Tỉ lệ 
BSRHM/Dân 
TP Hồ Chí Minh 1120 6612 1/ 5904 
Miền Trung 193 9047 1/ 46876 
Miền ðông Nam Bộ 112 6318 1/ 56411 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 333
Khu Vực BS RHM Dân số Tỉ lệ 
BSRHM/Dân 
ðB Sông Cửu Long 297 17524 1/ 59003 
Tây Nguyên 84 5006 1/ 59595 
TỔNG 1806 44507 1/ 24644 
Nguồn: Niên giám thống kê 2008. 
Do phân bố BSRHM hiện nay không đều 
giữa các khu vực, nên có sự chênh lệch rất lớn 
giữa Tp.HCM và các khu vực tỉnh thành phía 
Nam. Tỉ lệ BSRHM/Dân trung bình của toàn khu 
vực phía Nam là: 1/24644 dân. Vì tỉ lệ trung bình 
một bác sĩ RHM phải chăm sóc cho số lượng rất 
đông dân số như khu vực Tây Nguyên và các 
tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long, một bác sĩ phải 
phụ trách cho hơn 59.000 dân, nên công tác quản 
lý bệnh răng miệng, công tác dự phòng và điều 
trị cho nhân dân còn nhiều hạn chế và tỉ lệ đáp 
ứng còn rất thấp, nếu có cũng chỉ là những chăm 
sóc đơn giản ban đầu. 
So sánh tỉ lệ BS RHM/ Dân giữa các quốc 
gia trong khu vực Đông Nam Á 
Dữ liệu về tỉ lệ BSRHM/ Dân của các nước 
trong khu vực Đông Nam Á được trình bày ở 
Bảng 5. 
Bảng 5: So sánh tỉ lệ BSRHM/ Dân của các nước 
trong khu vực Đông Nam Á. 
QUỐC GIA BS RHM / DÂN 
Singapore 1/ 4130 
Philippine 1/ 5025 
Thái Lan 1/10255 
Malaysia 1/10746 
Indonesia 1/19419 
Việt Nam (KV phía Nam) 1/24644 
Nguồn: Nguồn nhân lực RHM của WHO 2008. 
So sánh về tỉ lệ BSRHM giữa các quốc gia 
trong khu vực cho thấy BSRHM ở các tỉnh, thành 
khu vực phía Nam Việt Nam còn thiếu rất nhiều. 
Đánh giá của cán bộ quản lý về thực trạng 
phân bố bác sĩ RHM hiện nay 
Bảng 6: Kết quả đánh giá của cán bộ quản lý về sự 
phân bố bác sĩ RHM hiện nay. 
Nội dung Số lượng % 
Số lượng BSRHM ñang công tác tại ñịa phương hiện tại 
Rất thiếu 39 81 
Nội dung Số lượng % 
Thiếu 9 19 
Sự phân bố BSRHM giữa các tỉnh phía nam hiện nay 
Chưa hợp lý 41 85 
Hợp lý 7 15 
Số lượng BS RHM tại tuyến huyện hiện nay 
Rất thiếu 36 75 
Chưa có 12 25 
Nhu cầu về ñịa phương công tác của BS RHM sau khi 
tốt nghiệp 
Không muốn về tuyến huyện công tác 32 67 
Không muốn về ñịa phương (quê 
hương) công tác khi tốt nghiệp 16 33 
Nhu cầu chọn nơi công tác của BSRHM mới tốt nghiệp 
hiện nay 
Y tế tư nhân. 18 38 
Vừa nhà nước vừa tư nhân. 16 33 
Y tế nhà nước 14 29 
Lý do BS RHM không về công tác tại tuyến huyện 
Thu nhập thấp 42 88 
Thiếu trang thiết bị 31 65 
Ít ñiều kiện phát triển chuyên môn. 31 65 
Kết quả khảo sát 48 cán bộ quản lý của Sở Y 
Tế và bác sĩ đầu ngành RHM tại các tỉnh về phân 
bố BSRHM tại các cơ sở nhà nước và tư nhân các 
tỉnh, thành phía Nam cho thấy có 81% cho là rất 
thiếu, 85% cho rằng sự phân bố BSRHM hiện 
nay giữa các tỉnh là chưa hợp lý. Đa số BSRHM 
chỉ tập trung tại các thành phố lớn như Tp.HCM, 
Đà Nẳng, Cần Thơ 
Về số lượng BSRHM công tác tại tuyến 
huyện hiện nay, có 75% cán bộ quản lý cho là rất 
thiếu và 25% cho rằng nhiều bệnh viện đa khoa 
huyện chưa có BSRHM. 
Về nhu cầu chọn công tác của BSRHM hiện 
nay, có 67% cán bộ quản lý cho rằng các bác sĩ trẻ 
không muốn về công tác tại tuyến huyện và 38% 
cho rằng các bác sĩ trẻ muốn về làm việc tại các 
cơ sở y tế tư nhân. Khảo sát về lý do BSRHM sau 
khi tốt nghiệp không muốn về địa phương công 
tác cho thấy có 88% cho rằng vì thu nhập thấp, 
65% cho là thiếu trang thiết bị và ít có điều kiện 
phát triển chuyên môn. 
KẾT LUẬN 
Kết quả phân tích thực trạng phân bố BS 
RHM đang công tác tại các cơ sở RHM nhà nước 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 334
và tư nhân ở các tỉnh, thành phía Nam cho thấy 
hiện có 1018 BSRHM đang công tác tại các cơ sở 
y tế nhà nước và 1806 BSRHM hành nghề RHM 
tư nhân. Đa số BSRHM công tác tập trung tại 
Tp.HCM, với 1120 bác sĩ làm việc ở các cơ sở tư 
nhân và 476 bác sĩ đang công tác tại các cơ sở 
RHM nhà nước. Các cơ sở nhà nước của các tỉnh 
khu vực Tây Nguyên, Miền Trung và đồng bằng 
Sông Cửu Long thiếu BSRHM rất nhiều, với 63 
BSRHM (6%) ở Tây Nguyên và 185 BSRHM 
(18%) toàn khu vực Miền Trung. Tỉ lệ BSRHM về 
công tác tại các bệnh viện đa khoa tuyến quận, 
huyện còn thấp, có đến 156 trên 330 quận huyện, 
chiếm 47%, chưa có BSRHM. Tỉ lệ BSRHM/ Dân 
là 1/24644, cho thấy BSRHM tại các tỉnh thành 
phía Nam còn thiếu rất nhiều. 
Về sự phân bố BSRHM hiện nay, 85% cán bộ 
quản lý cho là chưa hợp lý, vì đa số BSRHM chỉ 
tập trung tại các thành phố lớn như Tp.HCM, Đà 
Nẳng, Cần Thơ và nhiều bệnh viện đa khoa 
huyện chưa có BSRHM. Về nhu cầu chọn công 
tác của BSRHM hiện nay, có 67% cán bộ quản lý 
cho rằng các bác sĩ trẻ không muốn về công tác 
tại tuyến huyện và 38% cho rằng các bác sĩ trẻ 
muốn về làm việc tại các cơ sở y tế tư nhân. Khảo 
sát về lý do BSRHM sau khi tốt nghiệp không 
muốn về địa phương công tác cho thấy có đến 
88% cho rằng vì thu nhập thấp, 65% cho là thiếu 
trang thiết bị và ít có điều kiện phát triển chuyên 
môn. 
MỘT SỐ ĐỀ XUẤT 
Ngành RHM nên có kế hoạch đào tạo thêm 
số lượng BSRHM hàng năm nhằm tăng tỉ lệ 
BSRHM/ Dân, giúp làm tốt công tác chăm sóc 
sức khỏe răng miệng cho nhân dân. 
Ngành RHM và ngành y tế nên có chế độ ưu 
tiên, ưu đãi cụ thể và thiết thực hơn nhằm thu 
hút và lưu giữ BSRHM về công tác tại các cơ sở 
RHM nhà nước, nhất là các bệnh viện đa khoa 
tuyến huyện. 
Chúng tôi hy vọng các số liệu này sẽ giúp 
cho ngành Răng Hàm Mặt và các nhà quản lý có 
những điều chỉnh sao cho phù hợp giữa cung - 
cầu thực tế hiện nay tại cơ sở nhằm điều chỉnh, 
cân đối sự phân công BSRHM tại các cơ sở y tế 
nhà nước và tư nhân của các tỉnh, thành phía 
Nam. 
Các số liệu này cũng giúp các nhà quản lý 
đưa ra những chính sách, qui định ràng buộc 
giữa nghĩa vụ - quyền lợi của sinh viên trong 
suốt quá trình đào tạo và sau khi tốt nghiệp 
nhằm huy động, tập hợp đội ngủ cán bộ y tế trẻ 
về công tác, phục vụ tại vùng sâu vùng xa theo 
chỉ đạo của Bộ Trưởng Bộ Y Tế. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM (2009). Đề 
án thành lập Trung Tâm Đào Tạo-Bệnh Viện RHM Trung 
Ương, 2-5. 
2. Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Tp.HCM (2009). Báo 
cáo giao ban định kỳ hàng năm về hoạt động Răng Hàm Mặt 
các tỉnh, thành phía Nam, 3-8. 
3. Nguyễn Đức Huệ (2007). Chất lượng dịch vụ của các cơ sở 
Răng Hàm Mặt tỉnh Bình Dương. Luận Án Chuyên Khoa Cấp 
2, Đại học Y Dược Tp.HCM, 5-12. 
4. Nguyễn Đức Huệ, Ngô Đồng Khanh (2004). Sự phân bố bác sĩ 
Răng Hàm Mặt các tỉnh thành phía Nam, thực trạng và giải 
pháp. Hội nghị khoa học và đào tạo Răng Hàm Mặt, 4-10. 
5. Cục thống kê (2008). Niên giám tống kê. Nhà xuất bản thống 
kê. 
6. Oral health manpower - Malaysia, Oral health division, 
Ministry of health, Oral health country (2006). Area profile 
programme. 
7. Sutha J (2008). Oral health personel Thai Land. 
8. WHO (2005). Oral Health Data Bank, Singapore - Country 
Situation and Trends. National health priorities and health 
resources, 7-18.