Mở đầu: Bệnh thận mạn (CKD) là một vấn đề sức khỏe toàn cầu với tỉ lệ mắc gia tăng, kèm với những hậu
quả xấu và chi phí điều trị ngày càng cao.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ mắc CKD và một số yếu tố liên quan trên đối tượng người lao động tại
TX Sa Đéc, Đồng Tháp.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Mẫu gồm 656 người lao động tuổi từ 18-60 khám
sức khỏe định kỳ tại TTYT TX Sa Đéc. Đối tượng được xác định chức năng thận (bằng GFR), tổn thương thận
(protein niệu) và phân loại CKD theo phân loại của K/DOQI (dựa trên GFR và protein niệu).
Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ mắc CKD là 5,34% (tính riêng nam là 5,66% và nữ 5,62%). Trong số này,
20,00% là CKD giai đoạn 1, 20,00% giai đoạn 2, 60,00% giai đoạn 3. Yếu tố nguy cơ độc lập gồm tuổi ≥35, tăng
huyết áp, tiền sử gia đình có bệnh thận hay bệnh tim mạch.
Kết luận: Tỉ lệ mắc CKD trên người lao động trong nghiên cứu này là cao hơn nhiều nghiên cứu khác.
Phát hiện và xử trí CKD theo tiêu chuẩn chung mới có thể cải thiện hậu quả xấu của bệnh.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 216 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ bệnh thận mạn ở người lao động tại thị xã Sa Đéc, Đồng Tháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 496
TỈ LỆ BỆNH THẬN MẠN Ở NGƯỜI LAO ĐỘNG
TẠI THỊ XÃ SA ĐÉC, ĐỒNG THÁP
Phùng Minh Trí*, Trần Ngọc Dũng**
TÓM TẮT
Mở đầu: Bệnh thận mạn (CKD) là một vấn đề sức khỏe toàn cầu với tỉ lệ mắc gia tăng, kèm với những hậu
quả xấu và chi phí điều trị ngày càng cao.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ mắc CKD và một số yếu tố liên quan trên đối tượng người lao động tại
TX Sa Đéc, Đồng Tháp.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Mẫu gồm 656 người lao động tuổi từ 18-60 khám
sức khỏe định kỳ tại TTYT TX Sa Đéc. Đối tượng được xác định chức năng thận (bằng GFR), tổn thương thận
(protein niệu) và phân loại CKD theo phân loại của K/DOQI (dựa trên GFR và protein niệu).
Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ mắc CKD là 5,34% (tính riêng nam là 5,66% và nữ 5,62%). Trong số này,
20,00% là CKD giai đoạn 1, 20,00% giai đoạn 2, 60,00% giai đoạn 3. Yếu tố nguy cơ độc lập gồm tuổi ≥35, tăng
huyết áp, tiền sử gia đình có bệnh thận hay bệnh tim mạch.
Kết luận: Tỉ lệ mắc CKD trên người lao động trong nghiên cứu này là cao hơn nhiều nghiên cứu khác.
Phát hiện và xử trí CKD theo tiêu chuẩn chung mới có thể cải thiện hậu quả xấu của bệnh.
Từ khóa: Bệnh thận mạn, CKD, người lao động, GFR.
ABSTRACT
PREVALENCE OF CHRONIC KIDNEY DISEASE AMONG EMPLOYEES
IN SA DEC TOWN, DONG THAP
Phung Minh Tri, Tran Ngoc Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 496 - 502
Background: Chronic kidney disease (CKD) is a worldwide public health problem with an increasing
incidence and prevalence, poor outcomes, and high cost.
Objectives: To determine the prevalence of CKD and some related factors among employees in Sa Dec town,
Dong Thap.
Methods: Descriptive, cross-sectional method was used. A total of 656 employees aged 18 to 60 were
selected in their periodic examinations at Sa Dec Health Center. Kidney function (GFR), kidney damage
(proteinuria), and stages of CKD (GFR and proteinuria) were estimated according to K/DOQI guidelines.
Results: The prevalence of CKD was 5.34% (men 5.66% and women 5.62%). Among them, an estimated
20.00% had stage 1.20.00% had stage 2.60.00% had stage 3 of CKD. The dependent risk factors included older-
34 age, hypertension, family’s history of kidney or heart diseases.
Conclusion: The prevalence of CKD among employees in this survey was higher than that of CKD in
others. Classification of CKD using standardized criteria may improve outcomes.
Keywords: Chronic kidney disease, CKD, employee, GFR.
* Trung tâm y tế Thị xã Sa Đéc, Đồng Tháp, ** Bệnh viện Chợ Rẫy
Địa chỉ liên hệ: ThS. Phùng Minh Trí ĐT: (067)3503030 Email: bs_phmtri@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 497
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh thận mạn (CKD) là một quá trình
sinh lý bệnh do nhiều nguyên nhân, gây ra tổn
thất không phục hồi trên chức năng và số
lượng nephron. Bệnh đang là một vấn đề sức
khỏe toàn cầu, với tần suất bệnh ngày càng gia
tăng, đi kèm với những hậu quả xấu và chi phí
điều trị cao(7).
Năm 2002, Sáng kiến về chất lượng dự hậu
bệnh thận (K/DOQI - Kidney Disease Outcome
Quality Initiative) thuộc Quĩ bệnh thận quốc
gia Hoa Kỳ (NKF) đưa ra những hướng dẫn
lâm sàng để chẩn đoán, phân loại và xử trí
CKD (7). Từ đó, nhiều nghiên cứu và khảo sát
về CKD đã có một tiêu chuẩn chung về bệnh,
làm cơ sở cho việc phát hiện, điều trị CKD từ
giai đoạn sớm, phòng ngừa hậu quả của bệnh
thận giai đoạn cuối.
Những nghiên cứu dịch tễ về CKD theo
hướng dẫn của K/DOQI, cho thấy CKD ở mức
độ nhẹ và trung bình là rất thường gặp. Tại Mỹ,
nghiên cứu NHANES III cho thấy tỉ lệ bệnh thận
mạn là 11% dân số (3), tại Iceland là 7% dân số
nam và 12,5% dân số nữ, trong nhóm tuổi dưới
60 là 3,68% (12).
Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào về
bệnh thận mạn theo hướng dẫn của K/DOQI, do
vậy việc đánh giá ban đầu tình hình bệnh thận
mạn theo tiêu chuẩn chung là cần thiết để tạo cơ
sở cho chiến lược phòng ngừa từ giai đoạn sớm,
giúp giảm số lượng bệnh thận giai đoạn cuối
trong những năm tiếp theo.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỉ lệ hiện mắc của bệnh thận mạn
trên đối tượng trên người lao động theo tiêu
chuẩn của K/DOQI.
Khảo sát các yếu tố liên quan đến bệnh.
Đề xuất phương pháp thuận tiện và chính
xác để ước tính độ thanh lọc cầu thận trên lâm
sàng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Số liệu được lấy từ một chương trình sàng
lọc CKD (11) với thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô
tả. Đối tượng là người lao động 18-60 tuổi tại các
cơ sở sản xuất trên địa bàn, đến khám sức khỏe
định kỳ tại Trung tâm Y tế TX Sa Đéc, loại trừ
nữ mang thai. Sử dụng công thức tính cỡ mẫu
dựa theo tỉ lệ CKD tham khảo trong nhóm tuổi
dưới 60 là 3,68% (12), dự trù 10% mất dấu trong
nghiên cứu, chúng tôi có cỡ mẫu ước tính là 545
người.
Mẫu nước tiểu được lấy tại chỗ để tìm
protein niệu, hồng cầu niệu, bạch cầu niệu bằng
que nhúng InstaTest 10 thông số (Cortez
Diagnostics, Inc., USA). Mẫu máu được lấy để
xác định nồng độ creatinine huyết thanh bằng
phương pháp Jaffé động. Độ thanh lọc cầu thận
(GFR) được ước lượng bằng công thức CKD-EPI
(CKD epidemiology collaboration) (9) để phân
loại bệnh, và cũng ước lượng bằng công thức
Cockcroft-Gault (CG) có hiệu chỉnh theo 1,73m2
diện tích da để so sánh (bảng 1).
Bảng 1: Các công thức ước lượng GFR
Tên công thức Cách tính
CKD-EPI (9) 141×min(SCr/k,1)α×max(SCr/k,1)−1.209 ×0,993tuổi×1,018 (nữ)
Cockcroft-Gault (2)
(CG)
( ) ( ) ( )nulaneu85,0
SCr72
kgnangcantuoi140
×
×
×−
Chú thích: - SCr: creatinine huyết thanh, tính bằng mg/dL
- k: bằng 0,7 ở nữ và 0,9 ở nam
- α bằng -0,329 ở nữ và -0,411 ở nam
- min và max chỉ số nhỏ nhất và lớn nhất giữa SCr/k với 1
- Công thức CG tính theo mL/phút (mL/min), hiệu chỉnh theo diện tích da (DTD) về 1,73m2 bằng công
thức GFR(/1,73m2) = GFR × 1,73 /DTD
- Công thức CDK-EPI tính theo mL/phút/1,73m2
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 498
DTD được tính theo công thức Mosteller(13):
DTD =
3600
WH ×
trong đó: W là cân nặng (kg), H là chiều cao (cm),
DTD tính bằng m2.
Định lượng protein niệu bằng thuốc thử
Proteines U.S. (Biolabo, France) trên máy phân
tích tự động Hitachi 717, định lượng creatinine
niệu bằng phương pháp Jaffé động với độ pha
loãng 1/20 để tính tỉ số protein/creatininine niệu
(protein/creatinin ratio – PCR). Kết quả PCR
niệu được xem là dương tính khi ≥200 mg/g(9).
Đối tượng có CKD trong lần tầm soát đầu sẽ
được xét nghiệm lại sau 3 tháng để xác định và
chia giai đoạn CKD theo hướng dẫn của
K/DOQI (7). Hướng dẫn này chia CKD làm 5 giai
đoạn, được ký hiệu lần lượt là CKD1, CKD2,,
CKD5, dựa trên dấu hiệu tổn thương thận
(protein niệu) và GFR ước tính.
Nghiên cứu sử dụng cơ sở dữ liệu được xây
dựng riêng bằng chương trình MS Visual
Foxpro 9.0 để lưu trữ lâu dài và số liệu được xử
lý và thống kê bằng chương trình Stata/SE 8.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm mẫu
Tổng số người trong mẫu là 656 người, trong
đó nữ: 432 người (65,85%), nam: 224 người
(34,15%).
Bảng 2. Thống kê mô tả các đặc tính mẫu (SCr:
Creatinine huyết thanh)
Biến số Thấp nhất Cao nhất
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Tuổi (năm) 18 60 31,18 9,96
BMI (kg/m2) 13,60 37,30 21,34 3,25
DTD (m2) 1,01 2,20 1,50 0,16
SCr (mg/dL) 0,5 2,55 0,94 0,17
Tỉ lệ bệnh trong dân số nghiên cứu
Trong mẫu 656 người nghiên cứu, có 35
bệnh nhân CKD được xác định qua 2 lần khám,
chiếm tỉ lệ 5,34%. Tỉ lệ ước lượng trong dân số sẽ
là: 5,34 ± 1,72 %, khoảng ước lượng ở độ tin cậy
95% (95%CI) là 3,62%-7,06%.
Tỉ lệ CKD theo giai đoạn bệnh CKD1, CKD2,
CKD3 lần lượt là 7/656 (1,07%), 7/656 (1,07%),
21/656 (3,20%). Trong số có CKD, tỉ lệ CKD1,
CKD2, CKD3 lần lượt là 20,00%, 20,00%, 60,00%,
không phát hiện được trường hợp CKD4 và
CKD5 nào.
Các yếu tố liên quan
Nghiên cứu này chỉ khảo sát 7 yếu tố liên
quan: giới tính, tuổi ≥35, béo phì, tăng huyết áp,
tiền sử gia đình có bệnh thận hay bệnh tim
mạch, hút thuốc lá và hoc vấn thấp. Các yếu tố
này được đề cập nhiều trong y văn (4, 7, 9). Tần số
mắc CKD trong nhóm có tiếp xúc yếu tố nguy cơ
và không tiếp xúc yếu tố nguy cơ được trình bày
trong bảng 3.
Bảng 3. Bảng tần số CKD và các yếu tố liên quan
Có tiếp xúc Không tiếp xúc
Yếu tố Có
bệnh
Không
bệnh
Có
bệnh
Không
bệnh
P (χ2)
Giới nữ 23 409 12 212 0,985
Tuổi ≥35 20 213 15 408 0,006
Béo phì 4 166 31 455 0,044
Tăng huyết áp 5 14 30 607 0,0000
Có tiền sử gia đình 6 34 29 587 0,005
Hút thuốc lá* 6 89 6 123 0,585
Học vấn thấp 13 141 22 480 0,0499
. * Hút thuốc chỉ khảo sát nam giới
Giới tính và tuổi
Trong số mắc CKD, có 12 nam và 23 nữ, như
vậy tỉ lệ bệnh trong từng giới lần lượt là 5,66%
và 5,62% tương ứng, không có sự khác biệt có ý
nghĩa. Về tuổi, chúng tôi chia đối tượng ra 5
nhóm tuổi, qua đó có tần số mắc bệnh trong mỗi
nhóm được trình bày trong bảng 4.
Bảng 4. Tần số CKD theo giai đoạn bệnh và theo
nhóm tuổi
Nhóm tuổi (n)
Loại bệnh
18-25 26-35 36-45 46-55 56-60
Cộng
CKD1 5 1 1 7
CKD2 4 1 1 1 7
CKD3 1 3 6 8 3 21
Không có
CKD 232 192 147 40 10
621
Cộng 242 197 155 48 14 656
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 499
Khi tách mẫu thành 2 nhóm tuổi, chúng tôi
thấy trong số 213 đối tượng ≥35 tuổi có 20 đối
tượng có CKD, chiếm tỉ lệ 9,39%, khác biệt có ý
nghĩa với nhóm <35 tuổi (p=0,006).
Béo phì
Phân loại béo phì dành cho người châu Á
chia 5 nhóm theo chỉ số khối cơ thể (BMI): gầy,
bình thường, nguy cơ béo phì, béo phì độ I và
béo phì độ II. Chúng tôi gộp nhóm nguy cơ béo
phì vào nhóm béo phì, gọi chung là nhóm có béo
phì và thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ
bệnh trong nhóm có béo phì (2,35%) và không có
béo phì (6,38%) (p=0,044), cũng như giữa các
mức BMI kể trên (p=0,012).
Tăng huyết áp
Sử dụng phân loại tăng huyết áp theo
JNC7(6), chúng tôi có số đối tượng có tăng huyết
áp là 19, trong đó có 5 đối tượng có CKD chiếm
tỉ lệ 26,32%. Tỉ lệ này cao hơn nhóm không có
tăng huyết áp (p=0,0000).
Tiền sử gia đình
Tiền sử gia đình trong nghiên cứu này được
xác định khi có các bệnh lý nguy cơ với CKD:
tăng huyết áp hay bệnh tim mạch khác và đái
tháo đường, bệnh thận,và nếu có được xếp
chung vào nhóm “có tiền sử gia đình”. Kết quả
có 40 đối tượng có tiền sử gia đình có bệnh,
trong đó có 6 đối tượng có CKD. Tỉ lệ này khác
biệt so với nhóm tiền sử gia đình không có bệnh
(p=0,005).
Hút thuốc lá
Khi khảo sát riêng nam giới thành 3 nhóm
theo mức độ hút: không hút, hút ít (từ 0,1 - 4,9
gói-năm) và hút nhiều (≥5 gói-năm), không tìm
thấy sự khác biệt giữa có CKD hay không CKD
giữa nhóm có hút và không hút, cũng như giữa
các mức độ hút thuốc khác nhau.
Học vấn thấp
Nghiên cứu này xem các đối tượng có học
vấn từ cấp 1 (lớp 5) trở xuống là nhóm học vấn
thấp, theo đó có tỉ lệ bệnh trong nhóm là 8,44%
(13/154), có khác biệt so với nhóm học vấn cao
hơn (p<0,05).
Phân tích hồi qui các yếu tố liên quan
Nhằm “định lượng” vai trò của các yếu tố
liên quan CKD, chúng tôi thực hiện hồi qui
logistic đơn biến và đa biến. Kết quả OR theo
phương pháp hồi qui được trình bày trong bảng
6, theo đó chúng tôi xác định được 3 yếu tố nguy
cơ độc lập của CKD gồm: tuổi ≥35; tăng huyết áp
và tiền sử gia đình có bệnh.
Bảng 5. Kết quả OR các yếu tố liên quan CKD bằng
phương pháp hồi qui logistic. Các giá trị OR có
p<0,05 được in nghiêng
OR (95%CI)
Yếu tố
Đa biến Đơn biến
Giới nữ 0,74 (0,34-1,64) 0,99 (0,48-2,04)
Tuổi ≥35 2,90 (1,34-6,29) 2,55 (1,28-5,09)
Béo phì 0,19 (0,06-0,59) 0,35 (0,12-1,02)
Tăng huyết áp 4,84 (1,34-17,49) 7,23 (2,44-21,38)
Có tiền sử gia đình 4,73 (1,67-13,42) 3,57 (1,39-9,19)
Học vấn thấp 2,34 (1,08-5,08) 2,01 (0,99-4,10)
Kết quả phân tích OR phân tầng yếu tố tuổi
tác cho thấy nếu so với nhóm <26 tuổi (cho
OR=1) thì OR tăng dần kể từ nhóm 36-45 tuổi,
khác biệt có ý nghĩa từ nhóm tuổi 46-55
(OR=4,64; p=0,001) và đạt OR=9,28 ở nhóm tuổi
>55. Theo nhóm tuổi, OR=1,91 cho mỗi 10 tuổi
tăng thêm.
Chúng tôi cũng phân tích sự kết hợp ba yếu
tố nguy cơ trên so với đối tượng không có yếu tố
nguy cơ nào (OR=1). Kết quả: OR=2,94 khi có 1/3
yếu tố nguy cơ (p=0,004), OR=7,93 khi có 2/3 yếu
tố nguy cơ (p=0,0000), OR=34,91 khi có 3/3 yếu tố
nguy cơ (p=0,0001).
Kết quả ước lượng GFR bằng 2 công thức
Bảng 6 trình bày các giá trị thống kê của GFR
khi ước lượng bằng 2 công thức. Theo đó, GFR
trung bình khi ước lượng bằng công thức CKD-
EPI cao hơn công thức CG (p=0,006).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 500
Bảng 6. Kết quả GFR ước lượng bằng hai công thức
(mL/min/1,73m2)
Biến số Thấp nhất Cao nhất
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
CKD-EPI 33 153 92,93 18,69
Cockcroft-
Gault 35 199 90,29 19,49
BÀN LUẬN
Về tỉ lệ bệnh
Trong nghiên cứu này, tỉ lệ CKD là 5,34%,
trong đó, tỉ lệ các giai đoạn CKD1, 2, 3 lần lượt
là 20%, 20%, 60% (không có trường hợp CKD4,
CKD5), khác với phân bố theo “phần nổi tảng
băng”. Nghiên cứu AusDiab Kidney (2003)(1)
cho thấy có đến 16% dân số người trưởng
thành ở Australia có CKD, GFR<60
mL/min/1,73m2 chiếm 11,2%. Điều đó cho
thấy, bệnh thận mạn ở các giai đoạn đầu
thường âm thầm, không được phát hiện sớm
và nếu không sử dụng công cụ ước tính GFR,
những bệnh nhân này chỉ sẽ được phát hiện
khi có biểu hiện biến chứng trên lâm sàng.
Cũng trong nghiên cứu AusDiab Kidney,
không có một trường hợp nào có GFR<60
mL/min/1,73m2 ở lứa tuổi <44, trong khi chúng
tôi có một tỉ lệ là 9/576, tức 1,56% so trong nhóm.
Cũng ở nhóm tuổi này, tỉ lệ CKD của nghiên
cứu AusDiab là 2,50%, trong khi của chúng tôi là
3,82% (22/576), khác biệt có ý nghĩa về thống kê
(p<0,05). Viktorsdottir (2005), nghiên cứu ở dân
số ≥35 tuổi ở Iceland (12) cho thấy trong nhóm
tuổi <45, tỉ lệ CKD là 57/319 (1,79%), so với
chúng tôi (7/163 - 4,29%) cũng khác biệt rất có ý
nghĩa (p<0,0001). Như vậy có thể thấy, tỉ lệ CKD
ở người lớn trong nghiên cứu này là cao hơn ở
nhiều nước, rõ nhất ở nhóm tuổi trẻ hơn.
Về các yếu tố liên quan
Chúng tôi chưa thấy thuốc lá là yếu tố nguy
cơ CKD, còn với hai yếu tố nguy cơ là tăng
huyết áp và tuổi 35 đã được đề cập trong nhiều
hướng dẫn CKD. Yếu tố nguy cơ khác mà chúng
tôi tìm thấy trong nghiên cứu này là tiền sử gia
đình có bệnh thận hay tim mạch chưa thấy tác
giả nào đề cập. Sự tương tác trong phân tích đa
biến như với yếu tố béo phì (vai trò như yếu tố
bảo vệ) hay yếu tố học vấn thấp gợi ý có nhiều
yếu tố tham gia với vai trò yếu tố bảo vệ hay gây
nhiễu. Tuy nhiên, cần có những nghiên cứu
phân tích với cỡ mẫu lớn hơn để có thể khẳng
định các yếu tố nguy cơ.
Một nghiên cứu đoàn hệ tại Thái Lan (5) cho
thấy: nhóm có GFR<90 mL/min/1,73m2 có nguy
cơ tương đối gấp 2,95 lần nhóm có GFR≥120
mL/min/1,73m2). Trong nghiên cứu của chúng
tôi, trong 621 đối tượng không có CKD chỉ có 59
đối tượng (9,50%) có GFR≥120 mL/min/1,73m2
trong khi có đến 274 (44,12%) đối tượng có GFR
<90 mL/min/1,73m2. Có thể thấy đây là một
nguy cơ tiềm ẩn CKD trong cộng đồng.
Về các công thức sử dụng trong sàng lọc và
chẩn đoán
Sử dụng các công thức ước tính GFR đã
được khẳng định trong tất cả các khuyến cáo về
bệnh thận mạn. Tuy nhiên, sử dụng công thức
nào là tùy vào đặc điểm cụ thể của dân số
nghiên cứu. Các khuyến cáo đều cho rằng nên
sử dụng một công thức đã “địa phương hóa”
phù hợp(7). Thực tế lâm sàng trong nước cho
thấy, công thức CG được sử dụng nhiều hơn cả,
tuy vậy, nếu có hiệu chỉnh diện tích da về 1,73m2
theo K/DOQI thì việc tính GFR sẽ thật sự phức
tạp. Trong hoàn cảnh chưa có một công thức
riêng cho người Việt Nam, công thức CKD-EPI,
được xem là thích hợp cho người châu Á, sẽ là
công thức phù hợp hơn cả(8). Công thức này còn
có ưu điểm là cho phép ghi con số GFR cụ thể
trong trường hợp GFR ≥90 mL/min/1,73m2 (thay
vì ghi “GFR ≥90 mL/min/1,73m2” như các công
thức khác, và là công thức nên được sử dụng
thường qui trong lâm sàng(8,14).
Dù kết quả GFR trung bình có khác biệt,
nhưng kết quả chẩn đoán CKD khi sử dụng
công thức CKD-EPI trong nghiên cứu này là
tương đương với công thức CG có hiệu
chỉnh(10), với số CKD phát hiện là như nhau (35
trường hợp) và số CKD3 cũng như nhau (21
trường hợp).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 501
Công thức này không sử dụng cân nặng của
bệnh nhân, đơn giản hóa cho việc tính kết quả tự
động. Dựa trên công thức này, chúng tôi lập ra
hai bảng tính sẵn các giá trị GFR cho nam (phụ
lục 1) và nữ (phụ lục 2). Các bảng tính sẵn này sẽ
thuận tiện cho các thầy thuốc lâm sàng khi ước
lượng GFR cho bệnh nhân tại đơn vị điều trị.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên mẫu 656 người lao
động trên địa bàn thị xã Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp,
chúng tôi có kết quả: tỉ lệ mắc bệnh thận mạn
(phù hợp với hướng dẫn của K/DOQI) trên đối
tượng công nhân tại thị xã Sa Đéc tỉnh Đồng
Tháp là 5,34%, với tỉ lệ ước lượng trong dân số
sẽ là: 5,34±1,72 %, khoảng ước lượng ở độ tin cậy
95% là 3,62%-7,06%. Nếu chia theo giai đoạn
CKD1, 2, và 3 thì tỉ lệ bệnh lần lượt là 1,07%,
1,07% và 3,20% tương ứng; không có trường hợp
CKD4, CKD5 nào.
Trong các yếu tố liên quan CKD mà chúng
tôi khảo sát, có 3 yếu tố được cho là nguy cơ
độc lập của CKD gồm: tuổi ≥35, tăng huyết áp,
tiền sử gia đình có bệnh có bệnh thận hay tim
mạch. Kể từ tuổi 36 trở lên, cứ mỗi 10 tuổi tăng
thêm sẽ tăng nguy cơ CKD thêm 91%. Sự kết
hợp nhiều yếu tố nguy cơ kể trên càng làm
tăng nguy cơ mắc CKD.
Dựa trên tính tiện dụng và hợp lý, chúng tôi
thấy nên tầm soát phát hiện tổn thương thận
bằng que nhúng đa thông số, ước tính GFR bằng
công thức CKD-EPI hay công thức Cockcroft-
Gault có hiệu chỉnh diện tích da, hoặc tiện lợi
nhất là sử dụng bảng tính sẵn để tra cứu.
Chỉ có phát hiện sớm và xử trí đúng bệnh
thận mạn theo những tiêu chuẩn chung mới có
cơ hội giảm số bệnh nhân cần điều trị thay thế
thận cũng như giảm gánh nặng cho tuyến điều
trị bệnh thận giai đoạn cuối trong tương lai.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. GFR ước đoán (mL/phút/1,73m2) theo
creatinine huyết thanh – giới nam (SCr: mg/dL)
Tuổi
SCr
20 30 40 50 60 70 80
0,7 136 127 118 110 103 96 89
0,9 123 114 106 99 93 86 80
1,1 96 90 84 78 73 68 63
1,3 79 73 68 64 59 55 52
1,5 66 62 57 54 50 46 43
1,7 57 53 49 46 43 40 37
1,9 50 46 43 40 37 35 33
2,1 44 41 38 36 33 31 29
2,3 39 37 34 32 30 28 26
2,5 36 33 31 29 27 25 23
2,7 32 30 28 26 25 23 21
2,9 30 28 26 24 22 21 20
3,1 27 26 24 22 21 19 18
3,3 25 24 22 21 19 18 17
3,5 24 22 21 19 18 17 16
3,7 22 21 19 18 17 16 15
3,9 21 19 18 17 16 15 14
4,1 20 18 17 16 15 14 13
4,3 18 17 16 15 14 13 12
4,5 18 16 15 14 13 12 11
4,7 17 15 14 13 13 12 11
4,9 16 15 14 13 12 11 10
5,1 15 14 13 12 11 11 10
5,3 14 13 12 12 11 10 9
5,5 14 13 12 11 10 10 9
5,7 13 12 11 11 10 9 9
Phụ lục 2. GFR ước đoán (mL/phút/1,73m2)
theo creatinine huyết thanh – giới nữ (SCr: mg/dL)
Tuổi
SCr
20 30 40 50 60 70 80
0,5 139 130 121 113 105 98 91
0,7 125 116 108 101 94 88 82
0,9 92 86 80 75 69 65 60
1,1 72 67 63 58 55 51 47
1,3 59 55 51 48 45 42 39
1,5 50 46 43 40 37 35 33
1,7 43 40 37 35 32 30 28
1,9 37 35 32 30 28 26 24
2,1 33 31 29 27 25 23 22
2,3 30 28 26 24 22 21 19
2,5 27 25 23 22 20 19 18
2,7 24 23 21 20 18 17 16
2,9 22 21 19 18 17 16 15
3,1 21 19 18 17 16 15 14
3,3 19 18 17 15 14 13 13
3,5 18 17 15 14 13 13 12
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 502
Tuổi
SCr
20 3