Hiện tượng một ngôn ngữsửdụng một số đơn vịtừvựng của một ngôn
ngữkhác là một hiện tượng phổbiến từxưa đến nay, và có thểnói rằng không
một ngôn ngữnào có thểthoát khỏi sựgiao thoa ngôn ngữcủa các cộng đồng lân
cận. Khoa học kỹthuật ngày càng tiến bộthì các dân tộc càng có nhiều cơhội
giao lưu ngôn ngữ, một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các phương tiện
truyền thông nhưsách báo, truyền hình, và đặc biệt là Internet. Vì thế, điều kiện
đểmột ngôn ngữtiếp xúc với một ngôn ngữkhác ngày càng mởrộng hơn, và số
lượng các ngôn ngữtrên thếgiới mà người ta có thểtiếp cận được cũng nhiều
hơn. Điều đó khiến cho việc nghiên cứu hiện tượng pha trộn ngôn ngữ, nhất là
trong lĩnh vực từvựng, càng thêm khó khăn và phức tạp hơn: nếu ngày xưa việc
pha trộn ngôn ngữchỉxảy ra giữa các ngôn ngữcủa các dân tộc láng giềng gần
gũi, thì ngày nay hiện tượng này cũng có thểxảy ra với các dân tộc sống tách biệt
nhau.
206 trang |
Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 3175 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tìm hiểu những từ ngữ tiếng Hàn gốc Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin gởi lời cám ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Văn Tiếng, người
Thầy chẳng những đã hướng dẫn tôi, giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên
cứu này mà còn dạy tôi những kỹ năng làm việc, kỹ năng sống, cách ứng
xử nơi công sở v.v. Thầy làm những việc này xuất phát từ tấm lòng của
một người Thầy tận tâm.
Có một giảng viên, luôn bên tôi, ủng hộ tôi từ những ngày đầu tiên tôi
chọn đề tài khó này. Đó là Thạc sĩ Bùi Thị Thu Thủy - Phó Trưởng khoa
Đông Phương học, cô là nguồn động viên tinh thần rất lớn đối với tôi. Tôi
xin chân thành cám ơn cô.
Cám ơn Thầy Hiệu trưởng Tiến sĩ Trần Hành, đồng thời cũng là
Trưởng khoa Đông Phương đã tạo điều kiện cho sinh viên chúng tôi có cơ
hội làm nghiên cứu khoa học, để tìm hiểu sâu sắc hơn lĩnh vực mình yêu
thích trước khi tốt nghiệp.
Và cuối cùng, cám ơn các thầy cô, anh chị khóa trước, người thân và
bạn bè đã luôn ở bên cạnh giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình làm
đề tài.
Chân Thành cám ơn!
Biên Hòa, ngày 30 tháng 10 năm 2009
Nguyễn Thị Thúy Kiều
MỤC LỤC
DẪN LUẬN
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................3
3. Mục đích nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................7
5. Những đóng góp mới của đề tài.....................................................................8
6. Kết cấu của đề tài ...........................................................................................8
NỘI DUNG CHÍNH
Chương 1: Những vấn đề chung về tiếng Hàn và từ vựng tiếng Hàn
1.1 Giới thiệu sơ lược về tiếng Hàn.................................................................12
1.2 Hệ thống từ vựng tiếng Hàn xét về nguồn gốc..........................................13
1.2.1 Từ thuần Hàn .........................................................................................13
1.2.2 Từ Hán - Hàn .........................................................................................19
1.2.3 Từ vay mượn..........................................................................................20
1.3 Lớp từ vựng khác trong tiếng Hàn.............................................................22
1.3.1 Từ mới....................................................................................................22
1.3.2 Từ lóng...................................................................................................22
1.4 Tình hình sử dụng từ ngữ gốc Anh của người Hàn Quốc ........................23
1.4.1 Nhận thức mang tính cá nhân ................................................................24
1.4.2 Nhận thức mang tính xã hội...................................................................26
Chương 2: Những từ ngữ tiếng Hàn gốc Anh xét về cấu tạo
2.1 Từ phức .....................................................................................................29
2.1.1 Từ ghép hợp thành ..................................................................................30
2.1.2 Từ ghép phái sinh....................................................................................36
2.2 Đặc điểm từ loại .........................................................................................41
2.2.1 Danh từ....................................................................................................41
2.2.2 Động từ....................................................................................................43
2.2.3 Tính từ.....................................................................................................45
2.2.4 Phó từ ......................................................................................................47
2.3 Hiện tượng rút ngắn từ, hoặc một cụm từ dài ............................................47
2.4 Hiện tượng âm tiết hóa trong phiên âm .....................................................48
Chương 3: Những từ ngữ tiếng Hàn gốc Anh xét về ngữ nghĩa
3.1 Kết hợp yếu tố Hàn ....................................................................................51
3.2 Phạm vi thể hiện nghĩa của từ trong cuộc sống .........................................54
KẾT LUẬN
KẾT LUẬN......................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................66
• PHỤ LỤC
* Danh sách các bảng
• Bảng 1.1: Mức độ sử dụng ngoại ngữ và từ vay mượn ..............................24
• Bảng 1.2: Việc sử dụng từ vay mượn gốc Anh ..........................................25
• Bảng 1.3: Việc sử dụng tiếng nước ngoài trên bảng quảng cáo .................26
• Bảng 1.4: Việc sử dụng từ vay mượn, ngoại ngữ trên các trang web và
giấy tờ của cơ quan công cộng....................................................................27
• Bảng 2.1: Danh mục từ hợp thành gốc Anh ...............................................31
• Bảng 2.2: Danh mục từ hợp thành trong trường hợp từ thuần Hàn kết
hợp với từ gốc Anh .....................................................................................33
• Bảng 2.3: Danh mục từ hợp thành trong trường hợp từ gốc Anh kết hợp
với từ Thuần Hàn ........................................................................................34
• Bảng 2.4: Danh mục từ hợp thành trong trường hợp từ Hán – Hàn kết
hợp với từ gốc Anh .....................................................................................34
• Bảng 2.5: Danh mục từ hợp thành trong trường hợp từ gốc Anh kết hợp
với từ Hán – Hàn.........................................................................................35
• Bảng 2.6: Danh mục từ phái sinh trong trường hợp tiền tố kết hợp với
căn tố Danh từ .............................................................................................37
• Bảng 2.7: Danh mục từ phái sinh trong trường hợp căn tố danh từ kết
hợp với hậu tố .............................................................................................38
• Bảng 2.8: Danh mục danh từ đơn gốc Anh ..............................................41
• Bảng 2.9: Danh mục động từ gốc Anh .......................................................43
• Bảng 2.10: Danh mục động từ phái sinh ....................................................44
• Bảng 2.11: Danh mục danh từ gốc Anh kết hợp với 울리다/ 재다/ 넣다.45
• Bảng 2.12: Danh mục tính từ gốc Anh .......................................................45
• Bảng 2.13: Danh mục tính từ phái sinh gốc Anh........................................46
• Bảng 2.14: Danh mục phó từ gốc Anh .......................................................47
• Bảng 2.15: Danh mục từ gốc Anh được viết dưới dạng rút gọn ...............47
• Bảng 3.1: Danh mục từ ngữ gốc Anh trong trường hợp tiếng Hàn kết
hợp với tiếng Anh .......................................................................................51
• Bảng 3.2: Danh mục từ ngữ gốc Anh trong trường hợp tiếng Anh kết
hợp với tiếng Hàn........................................................................................52
• Bảng 3.3: Danh mục từ ngữ gốc Anh trong lĩnh vực sinh hoạt..................54
• Bảng 3.4: Danh mục từ ngữ gốc Anh trong lĩnh vực kinh tế .....................57
• Bảng 3.5: Danh mục từ ngữ gốc Anh trong lĩnh vực công nghệ kỹ thuật,
máy tính.......................................................................................................59
• Bảng 3.6: Danh mục từ ngữ gốc Anh trong các lĩnh vực khác...................60
DẪN LUẬN
1. Lý do chọn đề tài
Hiện tượng một ngôn ngữ sử dụng một số đơn vị từ vựng của một ngôn
ngữ khác là một hiện tượng phổ biến từ xưa đến nay, và có thể nói rằng không
một ngôn ngữ nào có thể thoát khỏi sự giao thoa ngôn ngữ của các cộng đồng lân
cận. Khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ thì các dân tộc càng có nhiều cơ hội
giao lưu ngôn ngữ, một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các phương tiện
truyền thông như sách báo, truyền hình, và đặc biệt là Internet. Vì thế, điều kiện
để một ngôn ngữ tiếp xúc với một ngôn ngữ khác ngày càng mở rộng hơn, và số
lượng các ngôn ngữ trên thế giới mà người ta có thể tiếp cận được cũng nhiều
hơn. Điều đó khiến cho việc nghiên cứu hiện tượng pha trộn ngôn ngữ, nhất là
trong lĩnh vực từ vựng, càng thêm khó khăn và phức tạp hơn: nếu ngày xưa việc
pha trộn ngôn ngữ chỉ xảy ra giữa các ngôn ngữ của các dân tộc láng giềng gần
gũi, thì ngày nay hiện tượng này cũng có thể xảy ra với các dân tộc sống tách biệt
nhau.
Những từ ngữ nước ngoài được sử dụng xen vào trong tiếng mẹ đẻ của một
cộng đồng dân tộc thường được các nhà nghiên cứu quen gọi là từ vay mượn,
cách gọi ít nhiều mang tính uyển ngữ, như nhận xét của Henriette Walter:
“Đối với các từ ngữ đến từ những ngôn ngữ khác, các nhà khoa học thường
dùng uyển ngữ vay mượn, nhưng đại đa số những từ được gọi là vay mượn này là
những từ vay mượn suốt đời” (H. Walter, 2005, tr35) [dẫn từ 1, tr. 9].
Việc vay mượn từ ngữ là một hiện tượng được các nhà nghiên cứu quan
tâm từ khá lâu, và thường được nhìn nhận một cách tích cực, xem đó như là một
nguồn ngữ liệu bổ sung làm cho ngôn ngữ thêm phong phú, nhất là về mặt từ
vựng.
Hệ thống từ vựng tiếng Hàn khá phong phú và phức tạp. Trong đó, tỷ lệ
các từ Hán-Hàn rất cao, đặc biệt là các từ biểu thị các khái niệm. Ngoài các từ
gốc Hán-Hàn, tiếng Hàn còn vay mượn từ các ngôn ngữ khác. Đây là kết quả của
giao lưu, ảnh hưởng giữa các nền văn hóa và kinh tế. Khi nghe tiếng Hàn và biết
1
một chút về chữ cái tiếng Hàn ta dễ dàng phát hiện ra các từ tiếng Anh như
"service", "bus"....được người Hàn viết thành “서비스”, “버스”…
Hàn Quốc được thế giới biết đến là một quốc gia năng động, sáng tạo trong
hội nhập. Ngay từ những năm 1960, chính sách phát triển kinh tế của Hàn Quốc
là hướng ra bên ngoài nhằm tìm kiếm thị trường xuất khẩu, tiếp nhận những
thành tựu khoa học kỹ thuật trên thế giới và đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của
các nước phát triển, trong đó Mỹ là quốc gia đứng đầu trong các khoản viện trợ
cho Hàn Quốc. Có thể nói, sự du nhập của tiếng Anh vào Hàn Quốc bắt đầu
mạnh mẽ vào giai đoạn này. Đồng thời, khi ba sự kiện thể thao lớn trên thế giới
là Thể Thao Châu Á 1986, Olympic Seoul 1988, và cùng đăng cai giải tổ chức
giải Bóng đá thế giới 2002 với Nhật Bản thì mật độ xuất hiện của các từ tiếng
Hàn gốc Anh trong đời sống, trên báo chí, truyền hình Hàn Quốc ngày càng
nhiều. Những từ này thật dễ dàng để nhận biết vì chúng có âm đọc rất đặc trưng,
nhưng thật không dễ để hiểu nghĩa vì không phải lúc nào cũng viết lại được từ
tiếng Anh nguyên gốc. Bởi vì về mặt chữ viết, tiếng Anh dùng chữ cái Latin, còn
chữ Hàn dùng hệ thống ký tự do chính người Hàn Quốc sáng tạo ra, nên trong
phiên âm chỉ mang tính tương đối chứ không thể tuyệt đối chính xác được. Điều
này không những gây khó khăn cho người nước ngoài học tiếng Hàn mà ngay cả
đối với người Hàn sinh sống ở vùng quê hay những người Hàn có trình độ dân trí
thấp cũng không mấy gì thuận lợi.
Thật vậy, từ ngữ có nguồn gốc nước ngoài đã được Hàn hóa để hiểu nghĩa
thật không dễ, thậm chí là phát âm cũng thấy lạ so với từ gốc. Để biết những nét
đặc trưng của tiếng Hàn gốc Anh, chúng tôi chọn đề tài “TÌM HIỂU NHỮNG
TỪ NGỮ TIẾNG HÀN GỐC ANH” để làm đề tài nghiên cứu.
2
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong mục này, chúng tôi nêu một cách khái lược về hiện tượng vay mượn
trong ngôn ngữ, từ đó rút ra một số vấn đề về phương pháp luận làm cơ sở cho
việc nghiên cứu sau này.
2.1. Ở phương Tây [1, tr.27-31], việc nghiên cứu hiện tượng vay mượn
đã có lịch sử lâu đời. L.Guilbert (1975) đã từng nói:
“Vay mượn là một hiện tượng ngôn ngữ mà việc nghiên cứu nó đi đôi với
lịch sử của việc hình thành một ngôn ngữ. Thật vậy, không một dân tộc nào có
thể phát triển nền văn hóa của mình một cách hoàn toàn biệt lập, nằm ngoài mọi
tiếp xúc với các dân tộc khác, dù cho đó là trong chiến tranh hay là giao dịch
kinh tế, đến nỗi mà ngôn ngữ của dân tộc đó luôn luôn có mối quan hệ với một
hoặc nhiều ngôn ngữ khác, và dù ít dù nhiều cũng đã nhận ảnh hưởng của các
ngôn ngữ ấy”.
Do nguồn tư liệu còn hạn chế, nên trong chuyên khảo này, chúng tôi chỉ có
thể đề cập chủ yếu đến nghiên cứu việc sử dụng từ ngữ nước ngoài trong bối
cảnh xã hội song ngữ mà thôi.
Việc sử dụng từ ngữ nước ngoài xen vào trong lời nói được nghiên cứu
trong bối cảnh của xã hội song ngữ hoặc đa ngữ, trong đó hoạt động ngôn ngữ
được xem như là hành vi như mọi hành vi xã hội khác. Vì thế, mọi chọn lựa đều
xuất phát từ những chiến lược giao tiếp khác nhau. Các quan niệm sau đây được
đề cập đến vấn đề nghiên cứu đó:
- Trộn mã (code-mixing): được xem như chiến lược giao tiếp trong đó
người song ngữ sử dụng nhiều yếu tố hoặc quy tắc của ngôn ngữ này vào ngôn
ngữ kia, và vì thế phá vỡ các quy tắc của ngôn ngữ sử dụng. điểm khác biệt với
vay mượn là hiện tượng này giới hạn ở các đơn vị từ vựng, còn trộn mã đi từ một
từ đến một câu. Theo J.F.Hamers & M. Blanc:
“Vay mượn không nhất thiết phải là một chiến thuật giao tiếp vì nó có thể
được người đơn ngữ sử dụng trong những tình huống tiếp xúc ngôn ngữ”.
3
- Xen mã (code-switching): được định nghĩa như là chiến thuật giao tiếp
được những người song ngữ sử dụng giữa họ với nhau, chiến thuật này nhằm xen
những đơn vị từ hoặc ngữ có độ dài khác nhau của một hoặc nhiều ngôn ngữ
trong một giao tiếp. Hiện tượng xen mã này có thể là do người sử dụng muốn thể
hiện năng lực song ngữ không có khả năng diễn đạt một ý tưởng nào đó trong
một ngôn ngữ. Theo J.F.Hamers & M. Blanc, việc phân biệt giữa trộn mã và xen
mã không phải lúc nào cũng dễ dàng.
- Tiếng bồi (pidgin): là ngôn ngữ được hình thành từ nhu cầu giao tiếp hạn
chế của các cộng đồng ngôn ngữ trong môi trường giao tiếp, nó vay mượn từ
vựng từ ngôn ngữ của cộng đồng ưu thế và cấu trúc hình thái cú pháp từ các ngôn
ngữ thất thế. Theo J.F.Hamers & M. Blanc, phải hội đủ ít nhất hai điều kiện sau
đây thì một pidgin mới có thể ra đời: một là, phải có sự tiếp xúc của hai hoặc
nhiều ngôn ngữ mà người sử dụng chúng không ai hiểu ai, và hai là, phải có nhu
cầu hiểu nhau trong tình huống giao tiếp tạm thời hay hạn chế.
Nghiên cứu việc sử dụng từ ngữ nước ngoài xen vào trong một ngôn ngữ
qua bối cảnh xã hội song ngữ giúp chúng ta xác định rõ hơn đặc điểm và tính
chất của hiện tượng ngôn ngữ này. Xã hội Hàn Quốc không phải là một xã hội
song ngữ, vì tiếng Hàn là ngôn ngữ chính thức duy nhất được sử dụng rộng rãi
trong mọi lĩnh vực như hành chính, giáo dục, chính trị, kinh tế… và tiếng Anh
chỉ là ngoại ngữ được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực, nhất là về mặt kinh
tế, công nghệ thông tin – những thế mạnh của Hàn Quốc trên thế giới. Vì thế,
trên lý thuyết, không hề có sự cạnh tranh giữa tiếng Hàn và tiếng Anh. Nhưng
trên thực tế của hoạt động ngôn ngữ, các hiện tượng đặc trưng của xã hội song
ngữ đều có mặt trên báo chí hiện nay, như xen mã và trộn mã. Và nếu ta đối
chiếu những động cơ sử dụng từ ngữ nước ngoài với các nguyên tắc vay mượn
của ngôn ngữ học cấu trúc và với chiến thuật giao tiếp của môi trường song ngữ,
chúng ta sẽ có thể phát họa ra tình hình ngôn ngữ ở Hàn Quốc.
2.2. Mối quan hệ giữa Việt Nam và Hàn Quốc gắn chặt, phát triển bền
vững hơn 16 năm. Trong thời gian đó đã có rất nhiều công trình nghiên cứu ra
đời trên nhiều lĩnh vực như là: Ngôn ngữ, Văn hóa, Lịch Sử, Kinh tế v.v. bên
4
cạnh đó, có rất nhiều từ điển đối chiếu Hàn – Việt như “Từ điển Hàn – Việt, Lê
Huy Khoa, 2005, NXB Trẻ, “Từ điển Hàn – Việt, Lý Kính Hiền-Nguyễn Thị
Tịnh, 2007, NXB Văn hóa thông tin”.v.v nhưng đến nay vẫn chưa có công trình
nào nghiên cứu về từ ngữ tiếng Hàn gốc Anh đang được người Hàn sử dụng
trong đời sống, trên báo chí hay phương tiện truyền thông.
Gần đây nhất, trong khóa luận tốt nghiệp của Trường Đại học Ngoại Ngữ
và Tin học năm 2009, sinh viên Hoàng Đào Diễm Chi đã thực hiện đề tài về
“Tìm hiểu những từ có gốc tiếng Anh trong tiếng Hàn”. Tác giả của đề tài này
chỉ dừng lại ở việc tập hợp những từ ngữ tiếng Hàn gốc tiếng Anh (đa số là trên
mạng internet) chưa đưa ra được những nhận định, lý giải gì cho hiện tượng này.
2.3. Ở Hàn Quốc, quyển “Phương pháp phiên âm tiếng Hàn sang chữ
Latin” (로마자 표기법) đã được Bộ Văn hóa Du lịch và Viện Ngôn ngữ quốc
gia Hàn Quốc công bố vào ngày 7 tháng 7 năm 2000. Theo Bộ Văn hóa Du lịch
Hàn Quốc “Phương pháp phiên âm tiếng Hàn sang chữ Latin”, sau 5 năm công
bố (đến năm 2005) đã áp dụng thống nhất trên toàn lãnh thổ Hàn Quốc, tạo nhiều
thuận lợi cho việc nghiên cứu hiện tượng sử dụng từ ngữ nước ngoài, từ đó có rất
nhiều cuộc khảo sát trên toàn quốc về này (trong đó nhiều nhất là sử dụng tiếng
Anh) trên báo chí, truyền hình, trong văn bản, từ điển, và trong sinh hoạt cuộc
sống hàng ngày như: Khảo sát về Nhận thức. Mức độ hiểu biết. Thái độ sử dụng
từ vay mượn, của Viện Ngôn ngữ Hàn Quốc, 2007 (외래어
인지도.이해도.사용도 및 태도 조사, 국립국어원, 2007); hay Khảo sát hiện
tượng sử dụng từ vay mượn, ngoại ngữ và từ được Hàn hóa (외래어.외국어
사용 및 순회어 수용 실태 조사, 국립국어원, 2007). Từ năm 1995, Viện Ngôn
ngữ Hàn Quốc, thông qua nhiều nguồn tài liệu đã tiến hành thống kê số lượng từ
mới được ra đời mỗi năm. Tất cả những khảo sát, thống kê trên đều cho thấy số
lượng tăng vọt những từ tiếng Hàn có nguồn gốc từ từ ngữ nước ngoài (ngoại trừ
từ Hán – Hàn). Các nghiên cứu trên đây là nguồn tài liệu quý giá cho chúng tôi
khi bắt đầu nghiên cứu đề tài này.
5
3. Mục đích nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nói một cách tổng quát, nghiên cứu khoa học có hai loại chính: nghiên
cứu lí thuyết và nghiên cứu ứng dụng. Nếu nghiên cứu lý thuyết có mục đích tạo
ra kiến thức mới, thì nghiên cứu ứng dụng nhằm áp dụng những lý thuyết mới để
cải tạo thế giới. Nói như thế không có nghĩa là cho rằng những nghiên cứu lý
thuyết là xa rời thực tế, là duy tâm, mà chẳng qua đó là sự phân công lao động trí
óc, bởi vì sức người có hạn, không thể quán xuyến mọi chuyện. Hơn nữa, mọi
loại hình nghiên cứu có những yêu cầu về phương pháp luận riêng, những điều
kiện tiến hành riêng, những công cụ riêng, không thể ghép chung với nhau được.
Công trình này không có tham vọng làm thay cho những nhà nghiên cứu ứng
dụng mà chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu lý thuyết.
Trong lĩnh vực ngôn ngữ học, nghiên cứu lý thuyết cũng có hai hướng:
hướng nghiên cứu nội tại và hướng nghiên cứu các hoạt động ngôn ngữ gắn liến
với bối cảnh xã hội. Cả hai hướng nghiên cứu này đều nhằm tạo ra kiến thức
khoa học mới. Công trình này không chọn hướng thứ nhất, nghĩa là mô tả sự biến
đổi trên khía cạnh ngữ âm, ngữ nghĩa, hình thái – cú pháp và chỉnh tả của những
từ ngữ tiếng Anh sau khi vào tiếng Hàn, mà theo cách tiếp cận ngôn ngữ học xã
hội, nghĩa là khảo sát những điều kiện ngôn ngữ học xã hội của việc sử dụng
tiếng Anh, nhằm mục đích đi tìm lời giải đáp cho các câu hỏi:
- Tại sao người Hàn hay sử dụng những từ nước ngoài ngay cả trong trường
hợp tiếng Hàn đã có từ ngữ tương ứng để diễn đạt?
- Tại sao những năm gần đây hiện tượng dùng xen tiếng Anh (không phải
tên riêng hay thuật ngữ khoa học kỹ thuật) của người Hàn Quốc lại xuất
hiện ồ ạt? Trên báo chí Hàn Quốc, so với trước kia, nhiều người cho rằng
để đọc được báo Hàn Quốc thì phải biết tiếng Hán, thì hiện nay phải biết
thêm cả tiếng Anh nữa, đặc biệt là khi tác giả không viết dưới dạng từ
nguyên gốc tiếng Anh mà viết tiếng Anh dưới dạng phiên âm bằng tiếng
Hàn.
6
- Người Hàn phải Hàn hóa tiếng Anh như thế nào để thuận tiện cho việc sử
dụng sau khi