Báo cáo Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội

Thực tập cuối khoá là quá trình sinh viên đi tới các cơ sở để tìm hiểu và học tập cách làm việc, bước đầu tiếp cận với thực tế. Với mục đích của nhà trường là muốn sinh viên của mình có thể kiểm nghiệm những kiến thức đã được nhà trường trang bị nhằm nắm vững hơn những kiến thức mà mình đã có, cũng như giúp sinh viên có cơ hội trực tiếp tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế để sau này ra trường có thể dễ dàng thích nghi hơn với môi trường làm việc. Được sự giới thiệu của nhà trường và sự đồng ý của NHNH&PTNT chi nhánh nam Hà Nội, em có thời gian thực tập tại ngân hàng là 4 tháng, trong 5 tuần thực tập đầu tiên lên tìm hiểu em đã phần nào thấy được quá trình hình thành, hoạt động và phát triển của ngân hàng. Điều đó được thể hiện qua bản báo cáo thực tập tổng hợp. Nội dung bản báo cáo gồm 3 phần: Phần I : quá trình hình thành và phát triển của NHNN&PTNT chi nhánh nam Hà Nội Phần II: tình hình hoạt động kinh doanh của NHNH&PTNT chi nhánh nam Hà Nội Phần III: nhận thức của bản thân về quá trình thực tập

doc28 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1308 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Thực tập cuối khoá là quá trình sinh viên đi tới các cơ sở để tìm hiểu và học tập cách làm việc, bước đầu tiếp cận với thực tế. Với mục đích của nhà trường là muốn sinh viên của mình có thể kiểm nghiệm những kiến thức đã được nhà trường trang bị nhằm nắm vững hơn những kiến thức mà mình đã có, cũng như giúp sinh viên có cơ hội trực tiếp tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế để sau này ra trường có thể dễ dàng thích nghi hơn với môi trường làm việc. Được sự giới thiệu của nhà trường và sự đồng ý của NHNH&PTNT chi nhánh nam Hà Nội, em có thời gian thực tập tại ngân hàng là 4 tháng, trong 5 tuần thực tập đầu tiên lên tìm hiểu em đã phần nào thấy được quá trình hình thành, hoạt động và phát triển của ngân hàng. Điều đó được thể hiện qua bản báo cáo thực tập tổng hợp. Nội dung bản báo cáo gồm 3 phần: Phần I : quá trình hình thành và phát triển của NHNN&PTNT chi nhánh nam Hà Nội Phần II: tình hình hoạt động kinh doanh của NHNH&PTNT chi nhánh nam Hà Nội Phần III: nhận thức của bản thân về quá trình thực tập PHẦN I: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH NAM H À NỘI 1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNO&PTNT Nam Hà Nội. Chi nhánh NHNN&PTNT Nam Hà Nội là một chi nhánh đầu tiên được thành lập trên địa bàn Hà Nội theo đề án phát triển kinh doanh trên địa bàn đô thị loại 1 giai đoạn 2001-2005. So với các đơn vị thành lập sau này chi nhánh có những thuận lợi hơn, bên cạnh những khó khăn của đơn vị chưa có thương hiệu trên địa bàn cạnh tranh gay gắt. Trải qua 5 năm hoạt động, chi nhánh đã tự khẳng định mình đây là lợi thế hơn hẳn so với giai đoạn I. Tình hình kinh tế nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng giai đoạn 2001-2005 tăng trưởng nhanh và ổn định, việc quản lý kinh tế ngày càng chặt chẽ, hiệu quả hơn, đời sống vật chất, tinh thần ngày càng được cải thiện. Hệ thống tài chính ngân hàng đang trong quá trình hoàn thiện theo hướng hội nhập và đã phát triển rất ổn định. Thương hiệu của ngân hàng nhất là chi nhánh NHNo Nam Hà Nội đã được nâng cao ở một tầm cao mới. Bên cạnh đó 5 năm qua do sự tác động của tình hình kinh tế - chính trị trong và ngoài nước nên cũng là thời kỳ có nhiều biến động về giá cả: giá vàng, giá dầu lửa, sắt thép...và đặc biệt là biến động về lãi suất đồng USD làm cho mặt bằng lãi suất năm 2005 đã cao hơn rất nhiều so với năm 2001. Thị trường tài chính tiền tệ đang hình thành và phát triển khá mạnh cùng với sự tăng trưởng của các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn tạo nên sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên lĩnh vực tài chính tiền tệ. 1.2 lĩnh vực hoạt động của ngân hàng a. hoạt động huy động vốn - nhận tiền gửi bằng đồng việt nam, ngoại tệ của mọi cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước,với lãi suất đa dạng, hình thức linh hoạt, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng - phát hành các loại giấy tờ có giá: chứng chỉ, trái phiếu, tín phiếu, kì phiếu.... b.hoạt động cho vay - cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn các tổ chức kinh tế, cá thể, hộ gia đình - cho vay đối với cán bộ công nhân viên chức, cho vay sinh viên, cho vay xuất khẩu lao động, du học sinh... - cho vay tài trợ dự án, đồng tài trợ, cho vay theo chương trình thẩm định của chính phủ - nhận vốn uỷ thác, cho vay uỷ thác vốn đầu tư trong nước… c .cung ứng các dịch vụ - các dịch vụ thanh toán + thanh toán xuất nhập khẩu qua SWIFT + chuyển tiền điện tử trong nước + thanh toán biên giới chiết khấu, tái chiết khấu dịch vụ thu hộ, chi hộ dịch vụ thu chi tiền mặt tại chỗ đại lý chi trả kiều hối kinh doanh ngoại tệ các dịch vụ bảo lãnh hợp tác đào tạo quảng cáo d.Các dịch vụ đặc biệt - ngân hàng đầu mối tiếp nhận và quản lí các dự án nước ngoài - ngân hàng đầu mối thanh toán cho các đơn vị tổ chức có mạng lưới giao dịch trên toàn quốc -giao dịch online với các khách hàng lớn - thu xếp vốn đồng tài trợ -internet_banking e.Dịch vụ ATM - phát hành thẻ ATM - nhận nộp tiền vào tài khoản thẻ ATM tại tất cả các điểm giao dịch - đại lý chấp nhận thanh toán các loại thẻ ngân hàng 1.3.mô hình tổ chức của chi nhánh. A. mô hình tổ chức của hội sở chính chi nhánh NHNN&PTNN nam hà nội Căn cứ quy chế về tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNO&PTNT Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 454/QĐ/HĐQT -TCCB ngày 24/12/2004 của chủ tịch HĐQT ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Căn cứ thực tế và yêu cầu hoạt động của chi nhánh Nam Hà Nội quy định về mô hình tổ chức và nhiệm vụ cơ bản của các phòng, tổ thuộc chi nhánh như sau: CHI NHÁNHNO&PTNT NAM HÀ NỘI CHI NHÁNH CẤP 1 PHÒNG GIAO DỊCH PHÒNG GIAO DỊCH PHÓ GIÁM ĐỐC P.KIỂM TRA_KIỂM TOÁN NBỘ P.HÀNH CHÍNH _NHÂN SỰ P. THẨM ĐỊNH P. TÍN DỤNG P.NGUỒN VỐN GIÁM ĐỐC P.THANH TOÁN QUỐC TẾ P. KẾ TOÁN _NGÂN QUỸ 1.3.1. Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp. Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp có các nhiệm vụ sau: Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương. Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNO&PTNT Việt Nam. Xây dựng kế hoạch tiếp thị, các chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông... Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh trên địa bàn. Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh trên địa bàn. Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết. Đầu năm thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý RRTD. Đầu mối trình Giám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị, thông tin và trực tiếp triển khai các phương án tiếp thị, báo chí, truyền thông. Thực hiện lưu trữ, khai thác, sử dụng các ấn phẩm, vật phẩm như phim tài liệu, hình ảnh, băng đĩa ghi âm, ghi hình...của chi nhánh. Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh trực thuộc theo quy chế khoán tài chính của NHNO&PTNT Việt Nam. Tổng hợp việc bình xét khoán lương hàng tháng của chi nhánh. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc chi nhánh. Trình duyệt cho vay các đơn vị trong ngành NHNO&PTNT Việt Nam theo quy định của Tổng giám đốc NHNOViệt Nam. Trình duyệt hồ sơ, thủ tục giải ngân của các dự án vốn đầu tư nước ngoài theo quy định. Tổng hợp, báo cáo và điều tra chuyên đề theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khac do Giám đốc chi nhánh giao. 1.3.2. Phòng tín dụng. Phòng tín dụng có các nhiệm vụ sau: Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền. Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng cấp trên theo phân cấp uỷ quyền. Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm nhiệm vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất tổng giám đốc cho phép nhân rộng. Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao. 1.3.3. Phòng thẩm định Phòng thẩm định có các nhiệm vụ sau đây: a. Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng. b. Thẩm định các khoản vay do giám đốc chi nhánh cấp I quy định, chỉ định theo uỷ quyền của Tổng giám đốc và thẩm định những món vay vượt quyền phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp dưới. c. Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp I, đồng thời lập hồ sơ trình tổng giám đốc đề nghị xem xét, phê duyệt. d. Thẩm định khoản vay do tổng giám đốc quy định hoặc do giám đốc chi nhánh cấp I quy định. e. Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh. f. Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định. g. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. h. Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. i. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định. k. Thực hiện các công việc khác do giám đốc chi nhánh giao. 1.3.4. Phòng thanh toán quốc tế. Phòng thanh toán quốc tế có các nhiệm vụ sau đây. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua- bán, chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định. Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT NHNO&PTNT Việt Nam. Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế. Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nước ngoài. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và kiểm tra theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao. 1.3.5.Phòng kế toán - Ngân quỹ. Phòng kế toán - Ngân quỹ có nhiệm vụ sau đây. Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của ngân hàng Nhà nước, NHNO&PTNT Việt Nam. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng cấp trên phê duyệt. Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của các NHNO&PTNT trên địa bàn. Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo luật định. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước. Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ theo quy định. Quản lý, giám sát, sử dụng, các thiết bị thông tin, điện toán, các thiết bị của hệ thống máy ATM theo quy định của NHNO&PTNT Việt Nam. Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học, thiết bị mạng, thiết bị hệ thống ATM . Tổng hợp, thống kê, lưu trữ số liệu, hồ sơ, báo cáo các thông tin hoạt động vào hệ thống máy vi tính theo quy định. Xử lý các nghiệp vụ tin học của chi nhánh phát sinh và tổ chức thực hiện các dịch vụ tin học. Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của NHNO&PTNT Việt Nam. Tham mưu cho giám đốc chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ. m. Giải đáp thắc mắc của khách hàng; xử lý các tranh chấp, khiếu nại phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ. n. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê, kiểm tra và cung cấp số liệu, thông tin theo chuyên đề. o. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao. 1.3.6.Phòng Hành chính - Nhân sự. Phòng hành chính nhân sự có nhiệm vụ sau đây: Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh phê duyệt. Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tổ tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh. Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy nổ tại cơ quan. Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của NHNO&PTNT Việt Nam. Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh. Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh. Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao động, vật rẻ mau hỏng, quản lý nhà ăn tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan. Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá - tinh thần và thăm hỏi ốm, đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên. Xây dựng quy định, lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước.Tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo. Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của nhà nước, Đảng, Ngân hàng nhà nước trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của tổng giám đốc NHNO&PTNT Việt Nam. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của nhà nước, của ngành ngân hàng. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê, kiểm tra chuyên đề. Thực hiện nhiệm vụ khác được giám đốc chi nhánh giao. 1.3.7.Ph òng kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNO&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị. Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNO&PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị, kiểm toán nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngay tại hội sở của chi nhánh phụ thuộc. Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên chi nhánh ngân hàng cấp 2. Tổng hợp và báo cáo kịp thời các chế độ kiểm tra, kiểm toán, việc chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của chi nhánh, đơn vị mình theo định kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm toán văn phòng đại diện và ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Hàng tháng có báo nhanh về các công tác chỉ đạo điều hành hoạt dộng kiểm tra, kiểm toán của mình gửi về ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo cho hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình. Thực hiện các nhiệm vụ khác do tổng giám đốc, trưởng ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoặc giám đốc giao. B.Mô hình tổ chức của chi nhánh cấp 2. *Đối với chi nhánh cấp 2 chưa có các chi nhánh cấp 3, phòng giao dịch phụ thuộc, thành lập hai tổ chuyên môn nghiệp vụ. + Tổ tín dụng +Tổ kế toán - Ngân quỹ *Đối với các chi nhánh cấp 2 đã có chi nhánh cấp 3, phòng giao dịch phụ thuộc, thành lập bốn phòng (tổ) chuyên môn nghiệp vụ: +Phòng tín dụng + Phòng kế toán - Ngân quỹ + Phòng (tổ) hành chính -nhân sự + Tổ thẩm định ( Trường hợp chưa thành lập phòng (tổ) hành chính, tổ thẩm định thì phòng tín dụng đảm nhận nhiệm vụ của các tổ trên ) Các phòng, tổ nghiệp vụ chi nhánh cấp 2, cấp 3 có nhiệm vụ tương đồng như nhiệm vụ của các phòng chuyên môn của chi nhánh cấp 1, trong phạm vị hoạt động của đơn vị mình PHẦN II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNO&PTNT NAM HÀ NỘI 2.1. Tình hình kinh tế -xã hội tác động đến hoạt động của Ngân hàng. 2.1.1. Thuận lợi. Tình hình kinh tế -xã hội năm 2004 cơ bản là thuận lợi cho hoạt động ngân hàng, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, môi trường đầu tư thông thoáng hơn. Thương hiệu của NHNO&PTNT Việt Nam ngày càng có thêm uy tín trong thị trường tài chính tiền tệ. Hoạt động của chi nhánh đã đi vào thời kỳ ổn định, đã có uy tín, có thị phần trên địa bàn. Năm 2007 đánh dấu nhiều sự kiện trọng đại của đất nước: Đại hội đảng toàn quốc lần thứ 10, sự thay đổi về nhân sự lãnh đạo cao cấp sau kỳ họp lần thứ 9 của Quốc hội khoá XI, Việt Nam gia nhập WTO...đó là những nhân tố tác động đến sự ổn định và phát triển kinh tế. Thu nhập quốc dân tăng 8,4%; giá tiêu dùng tăng 6,6%; thị trường chứng khoán sôi động; giá USD đầu năm biến động; những tháng cuối năm lại khá ổn định; hệ thống văn bản luật pháp được hoàn thiện với tốc độ cao...Đây là cơ hội vàng cho sự ổn định và phát triển của hệ thống Ngân hàng. 2.1.2 khó khăn. Biến động tình hình chính trị - kinh tế thế giới có ảnh hưởng khá sâu sắc: chiến tranh, lãi suất USD tăng, giá dầu tăng, giá vàng tăng đột biến... Giá cả hàng tiêu dùng trong nước tăng 9,5%/ năm, lãi suất biến động, vốn thanh toán cuối năm của hệ thống căng thẳng, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, chính sách khống chế dư nợ cuối năm của ngân hàng nhà nước đã ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kinh doanh của chi nh¸nh 2.2.Đánh giá chung về ngân hàng 2.2.1 Những mặt được. Hoạt động kinh doanh của NHNo Nam Hà Nội vẫn tiếp tục tăng trưởng ổn định với mức độ cao trên mọi lĩnh vực, đã hoàn thành vượt mức toàn diện tất cả các chỉ tiêu kế hoạch và mục tiêu đề ra. Tổng nguồn vốn và dư nợ đều tăng, hệ số lương cao, tỷ lệ thu dịch vụ tăng dần lên… Mặc dù tình hình cạnh tranh giữa các NHTM trên địa bàn ngày càng quyết liệt, nhờ bám sát vào các chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, tích cực chủ động linh hoạt trong việc khơi tăng nguồn vốn, duy trì và hoàn thiện các hình thức phục vụ, các dịch vụ hỗ trợ…cho nên tổng nguồn vốn tăng với tốc độ 48% là mức độ tăng cao so với các NHTM khác trên cùng địa bàn. Thực hiện đúng quy trình vay vốn, tăng cường công tác kiểm tra trước khi cho vay. Tổng dư nợ đã tăng trưởng 22,9% trong tình hình hạn chế tín dụng cuối năm như năm 2004, là tốc độ có thể chấp nhận được. Trong đó dư nợ tại địa phương đã tăng 43% so với đầu năm. Nợ quá hạn giảm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Bên cạnh đó năm qua chi nhánh còn tập trung nghiên cứu thẩm định một loạt dự án đầu tư lớn, mở rộng tiềm năng mở rộng cơ cấu dư nợ trong những năm tới. Kiên trì thực hiện sự chỉ đạo về lãi suất của Tổng Giám Đốc, triệt để tiết kiệm chi tiêu, khai thác tối đa các nguồn vốn rẻ vì vậy khả năng tài chính của chi nhánh ngày một vững mạnh thêm. Chênh lệch thu chi, chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào, hệ số lương càng ngày càng tăng thêm. Đảm bảo an toàn hệ thống trên các lĩnh vực từ tài sản đến cán bộ, không có sự cố đáng tiếc nào xảy ra, đặc biệt là công tác tín dụng, công tác an toàn kho quỹ, điều chuyển tiền…Phát triển mạng lưới đi đôi với củng cố nâng cấp mạng lưới giao dịch. Duy trì tốt công tác tự đào tạo, đẩy mạnh việc thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan đi đôi với chăm lo đời sống vật chất tinh, thần cho cán bộ nhân viên, duy trì tốt các phong trào thi đua, phong trào rèn luyện văn nghệ, thể dục thể thao. 2.2.2 Những mặt còn hạn chế Công tác huy động vốn còn có lúc không chủ động, chưa có biện pháp thiết thực để đẩy nhanh tốc độ tăng tiền gửi dân cư, tỷ trọng vốn tổ chức tín dụng vẫn còn cao, lãi suất đầu vào ngày càng tăng lên. Tốc độ tăng trưởng dư nợ còn chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, với tầm vóc của một chi nhánh trên địa bàn Hà Nội , dư nợ bình quân một cán bộ còn thấp, cơ cấu dư nợ còn chưa hợp lý và hiệu quả. Tồn tại về chương trình giao dịch: chưa hoà mạng chung trong toàn hệ thống và trong cả chi nhánh nên không có điều kiện phát triển dịch vụ, phát triển thẻ, nối mạng khách hàng cũng như việc năng cao chất lượng thông tin báo cáo. Chất lượng công tác tự đào tạo chưa đáp ứng được với yêu cầu, năng lực cán bộ còn hạn chế, bộ phận nào cũng thiếu cán bộ làm được việc. Tồn tại về các cơ sở vật chất của mạng lưới giao dịch đều đi thuê, không có điều kiện xây dựng kho tiền, cải tạo khang trang, có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hút khách hàng dân cư. Cơ chế khoán cho các chi nhánh cấp 2, phòng giao dịch chưa toàn diện, quy định về lương khoán hàng tháng có điểm chưa thay đổi kịp tình hình. 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN& PTNT chi nhánh Nam Hà Nội trong những năm 2004-2006. 2.3.1 Công tác huy động vốn. Đơn vị: tr đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn 3,784,272 4,438,600 7,952,850 - nguồn vốn không kỳ hạn 720,120 906,204 1,188,470 - NV có kỳ hạn <12 T 1,444,878 938,317 1,488,998 - NV có kỳ hạn > 12 T 1,619,274 2,594,079 5,275,382 2. Phân theo loại NV 3,784,272 4,438,600 7,952,850 - Tiền gửi dân cư 1,121,080 1,390,000 4,226,550 - Tiền gửi TCTD 1,224,447 2,430,011 3,592,401 - Tiền gửi TCKT,TCXH 1,026,121 618,589 133,899 tổng nguồn vốn 3,784,272 4,438,600 5,275,382 *năm 2004 Tổng nguồn vốn năm 2004 là 3,784 tỷ tốc độ tăng trưởng là 48,4% cao h
Tài liệu liên quan