Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 1 
TÌNH HÌNH KHÁNG KHÁNG SINH CỦA VI KHUẨN GRAM ÂM 
GÂY BỆNH TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT NĂM 2010 
Lê Thị Kim Nhung *, Vũ Thị Kim Cương * 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: xác định mức độ kháng kháng sinh của các trực khuẩn gram âm thường gặp gây bệnh tại bệnh 
viện Thống Nhất từ 01/10/2009 - 01/10/2010. 
Đối tượng: Bệnh phẩm (máu, đàm, nước tiểu, dịch rửa phế quản) của bệnh nhân điều trị tại bệnh viện 
Thống Nhất, từ 1/10/2009- 1/10/2010, phương pháp tiền cứu, mô tả cắt ngang. 
Kết quả: P. aeruginosa ñeà khaùng AN, CFP, TIC trên 90%, TZP, CAZ, CIP trên 80%, IMP kháng 
78%, MEN kháng 65%. Acinetobacter spp. kháng Cephalosporin và IMP, MEN 50%. K. pneumonia kháng 
cephalosporin trên 30%. IMP chæ bị kháng 1,25% và MEN là 0,94%. Enterobacter, E. coli kháng IMP, MEN 
dưới 5%, TZP là 7,59 và 8,7%, NET là 10,26 và 7,5%. 
Kết luận: P. aeruginosa kháng hầu hết các kháng sinh chuyên trị. A.baumanni kháng trên 50% tất cả kháng 
sinh. K. pneumonia, Enterobacter và E. coli còn tương đối nhạy với imipenem, meronem. Cephalosporin thế hệ 3 
và ciprofloxacin bị đề kháng mạnh ở tất cả các vi khuẩn. 
Từ khóa: kháng kháng sinh, vi khuẩn Gram âm. 
ABSTRACT 
ANTIBIOTIC-RESISTANT OF GRAM NEGATIVE BACTERIA AT THONG NHAT HOSPITAL 2010 
Le Thi Kim Nhung, Vu Thi Kim Cuong 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 1 - 5 
Objectives: To determined the resistant antibiotic of gram-negative bacteria isolated beetwen 1/10/2009 to 
1/10/2010 in Thong Nhat hospital. 
Methods: Bacteria isolated from infections (bloodstream; urinary tract; broncho-pneumonia). 
Results: P. aeruginosa are reported as resistant to AM, third-cephalosporin,TIC more than 90%, to TZP, 
CAZ, CIP more than 80%, resistant to IMP 78%, MEN 65%. Acinetobacter spp.are reported as resistant to 
third-cephalosporin, IMP, MEN more than 50%. K.pneumonia are reported as resistant to third-cephalosporin 
more than 30%, to IMP 1.25%, MEN 0.64% Enterobacter and E.coli are reported as resistant to IMP, MEN less 
than 5%, to TZP 7.59% and 8.7%, to NET 10.26% and 7.5%. 
Conclusions: P. aeruginosa are reported as resistant to all of major antibiotic. A.baumanni are reported as 
resistant to all of major antibiotic more than 50%. K.pneumonia, Enterobacter and E.coli are reported as sensitive 
to IMP,MEN. All most bacteria are reported as resistant to third-cephalosporin and CIP. 
Keywords: Antibiotic, Resistant of gram negative bacteria. 
MỞ ĐẦU 
Vi khuẩn kháng kháng sinh đang là vấn nạn 
của ngành y tế đặc biệt là của các bệnh viện 
tuyến cuối. Vi khuẩn kháng kháng sinh gia tăng 
theo thời gian. Thậm chí có kháng sinh vừa mới 
đưa vào sử dụng trong vài năm gần đây cũng 
đã bị đề kháng. Điều này đã gây thất bại trong 
điều trị và làm tăng tỉ lệ tử vong. Để đánh giá 
định kỳ tình hình kháng kháng sinh của các vi 
khuẩn gây bệnh thường gặp, chúng tôi tiến 
* Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Thị Kim Nhung, ĐT: 0918834211, Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 2 
hành đề tài này nhằm mục đích: Xác định mức 
độ kháng kháng sinh của các trực khuẩn gram 
âm thường gặp gây bệnh tại bệnh viện Thống 
Nhất từ 01/10/2009 - 01/10/2010, góp phần lựa 
chọn kháng sinh kinh nghiệm phù hợp. 
TỔNG QUAN 
Các vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở các 
bệnh viện tuyến cuối chủ yếu là các vi khuẩn 
đường ruột gram âm. Theo tác giả LB. Huy tỉ 
lệ vi khuẩn gram âm gây viêm phổi thở máy 
là 86,6%, cầu khuẩn chỉ chiếm 13,4%(2). Theo 
tác giả L.T. K. Nhung viêm phổi bệnh viện do 
vi khuẩn gram âm là 87,5%, cầu khuẩn chỉ 
chiếm 12,5%. Các vi khuẩn gram âm thường 
gặp đó là Klebsiella pneumoniae, Pseudomonas 
aeruginosa, Enterobacter spp., Acinetobacter spp., 
Escherichia coli. 
Ngành y tế đặc biệt là các bệnh viện tuyến 
cuối đang thật sự khó khăn trong điều trị các 
nhiễm trùng do vi khuẩn đa kháng thuốc, gây 
tăng chi phí điều trị, đồng thời cũng tăng tỉ lệ 
thất bại điều trị. Nhiễm trùng do các vi khuẩn 
đa kháng cũng làm tăng tỉ lệ thất bại sau phẫu 
thuật. Mức độ kháng kháng sinh của vi khuẩn 
gia tăng theo thời gian và liên quan với việc 
tăng cường sử dụng tại đơn vị. Pseudomonas 
aeruginosa là vi khuẩn kháng kháng sinh mạnh 
nhất, được coi là mối nguy hiểm của nhiễm 
trùng bệnh viện, với tỉ lệ tử vong cao nhất từ 70 - 
90%(5). Acinetobacter spp. là vi khuẩn gây nhiễm 
trùng bệnh viện mới nổi lên trong gần 2 thập kỷ 
qua, với tốc độ kháng kháng sinh nhanh chóng 
hơn các vi khuẩn khác(4). Các trực khuẩn đường 
ruột sinh men Betalatamase phổ rộng (ESBLs), 
đa kháng là mối nguy cơ lớn cho nhiễm trùng 
bệnh viện, chỉ còn vài kháng sinh nhạy cảm như 
imipenem, meronem, nhưng cũng có chủng đã 
bị đề kháng. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các mẫu bệnh phẩm của bệnh nhân nằm 
điều trị nội trú tại bệnh viện Thống Nhất, bao 
gồm bệnh phẩm cấy máu, cấy đàm, cấy nước 
tiểu, cấy dịch rửa phế quản, cấy mủ. 
Từ 1/10/2009 đến 1/10/2010. 
Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp nghiên cứu là tiền cứu, mô tả 
cắt ngang. 
Các mẫu cấy được thực hiện taị khoa vi sinh 
bệnh viện Thống Nhất. 
Xử lý số liệu bằng phần mền thống kê y học 
SPSS 10.0. 
KẾT QUẢ 
Bảng 1: Mức độ kháng KS của P. aeruginosa 
Kháng Sinh Mẫu kháng Tỉ lệ % 
Amikacin (AM),(n=134) 126 94,02 
Cefoperazone (CFP),(n=134) 128 95,5 
Ceftazidim(CAZ), (n=134) 113 84,32 
Ciprofloxacin (CIP), (n=134) 114 85,07 
Imipenem (IMP), (n=134) 105 78,25 
Meronem MEN), (n=134) 88 65,57 
Tazobactam-piperacillin 
TZP),(n=134) 
114 85,07 
Ticarcillin-A.clavulanic (TIC), (n=134) 129 96,26 
Nhận xét: Vi khuẩn P. aeruginosa kháng hầu 
hết các kháng sinh mạnh, thậm chí cả Meronem 
chưa được sử dụng nhiều tại bệnh viện Thống 
Nhất cũng bị đề kháng. 
Bảng 2: Mức độ kháng KS của A. baumanni. 
Kháng Sinh Mẫu kháng Tỉ lệ % 
Amikacin (AM), (n=243) 146 60,1 
Cefepim (CEF), (n=243) 134 55,14 
Ceftazidim (CAZ), (n=243) 132 54,32 
Ceftriaxone (CRO)(n=243) 137 56,37 
Ciprofloxacin (CIP), (n=243) 132 54,32 
Imipenem (IMP), (n=243) 127 52,26 
Meronem (MEN), (n=243) 119 48,47 
Netromicin (NET) (n=243) 138 56,97 
Tazobactam-piperacillin (TZP) 
(n=243) 
120 41,15 
Ticarcillin-A.clavulanic (TIC) 
(n=243) 
125 51,14 
Nhận xét: A. baumani kháng kháng sinh mạnh. 
Bảng 3: Mức độ kháng KS của K. pneumoniae 
Kháng Sinh Mẫu kháng Tỉ lệ % 
Amikacin (n=394) 66 16,75 
Amox-a.clavulanic (n=394) 151 38,3 
Cefepim (n=394) 133 33,75 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 3 
Kháng Sinh Mẫu kháng Tỉ lệ % 
Cefotaxim (n=394) 148 37,56 
Ceftazidim (n=394) 149 37,8 
Ceftriaxone (n=394) 145 36,8 
Ciprofloxacin (n=394) 145 36,8 
Imipenem (n=394) 10 2,52 
Meronem (n=394) 11 2,79 
Netromicin (n=394) 73 18,52 
Ofloxacin (OFX) (n=394) 140 35,5 
Tazobactam-piperacillin (n=394) 71 17,75 
Ticarcillin-A.clavulanic (n=394) 113 28,68 
Nhận xét: K. pneumoniae kháng kháng sinh 
mạnh, còn IMP và MEN tương đối nhạy. 
Bảng 4: Mức độ kháng KS của E.coli 
Kháng Sinh Mẫu kháng Tỉ lệ % 
Amikacin (n=319) 18 5,64 
Amox-a.clavulanic (n=319) 118 36,99 
Cefepim (n=319) 145 45,45 
Cefotaxim (n=319) 162 50,7 
Ceftazidim (n=319) 140 43,88 
Ceftriaxone (n=319) 160 50,15 
Ciprofloxacin (n=319) 192 60,2 
Levofloxacin (n=319) 128 40,12 
Imipenem (n=319) 4 1,25 
Meronem (n=319) 3 0,94 
Netromicin (n=319) 24 7,5 
Kháng Sinh Mẫu kháng Tỉ lệ % 
Ofloxacin (n=319) 200 62,69 
Tazobactam-piperacillin (n=319) 28 8,77 
Ticarcillin-A.clavulanic (n=319) 161 50,47 
Nhận xét: E. coli kháng nhiều kháng sinh chỉ 
còn nhạy IMP, MEN, NET, TZP. 
Bảng 5: Mức độ kháng KS của Enterobacter spp. 
Kháng Sinh Mẫu kháng Tỉ lệ % 
Amikacin (n=79) 8 10,12 
Amox-a.clavulanic (n=79) 54 68,35 
Cefepim (n=79) 17 21,51 
Cefotaxim (CTX),(n=79) 19 24,05 
Ceftazidim (n=79) 19 24,05 
Ceftriaxone (n=79) 20 25,32 
Ciprofloxacin (n=79) 19 24,05 
Gentamicin (GEN),(n=79) 16 20,25 
Imipenem (n=79) 4 5,06 
Meronem (n=79) 3 3,79 
Netromicin (n=79) 8 10,26 
Ofloxacin (n=79) 19 24,05 
Tazobactam-piperacillin (n=79) 6 7,59 
Ticarcillin-A.clavulanic (n=79) 9 11,39 
Nhận xét: Enterobacter còn tương đối nhạy 
với một số kháng sinh như IMP, TZP, MEN. 
94%
60.1
16.7
5.6 10.1
84.2
54
37.8
43.8
24
85
54
36.8
60.2
24
85
41.1
17.7
8.7 7.5
78.2
52
2.5
1.25 5
65.5
48.4
2.7
0.94 3.7%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
AM CAZ CIP TZP IMP MEN
P.aeruginosa A.baumanni K.pneumoniae E.coli Enterobacter
Biểu đồ 1: Mức độ kháng các KS chuyên biệt của các vi khuẩn G(-) thường gặp. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 4 
Nhận xét: CAZ và CIP bị đề kháng nhiều nhất. AM, TZP, IMP, MEN còn nhạy ở một số chủng vi khuẩn. 
BÀN LUẬN 
Qua kết quả nghiên cứu ở bảng 1, cho thấy 
Pseudomonas aeruginosa kháng hầu hết các kháng 
sinh, trong đó Amikacin (AN), Cefoperazole 
(CFP), Ticarcillin-a.clavulanic (TIC) bị đề kháng 
trên 90%, Piperacillin-tazobactam (TZP), 
Ceftazidim (CAZ), Ciprofloxacin (CIP) bị đề 
kháng trên 80%, Imipenem (IMP) bị kháng 78%, 
Meronem mới được đưa vào sử dụng cũng bị 
kháng 65%. So với năm 2009 tỉ lệ này gia tăng 
nhanh chóng, đặc biệt là Imipenem bị kháng gia 
tăng từ 32,6% - 78%, Meronem bị kháng gia tăng 
từ 27,9% - 65%. Hầu như các tác giả khác nghiên 
cứu cho thấy mức độ đề kháng của Pseudomonas 
aeruginosa thấp hơn trong nghiên cứu này, theo 
G.T.Anh (bệnh viện Bạch Mai năm 2005) là 6,7%, 
L.H.Trường (bệnh viện Chợ Rẫy năm 2006) là 
8%, L.T.K.Nhung (bệnh viện Thống Nhất năm 
2007) là 40%. Các kháng sinh bị đề kháng gia 
tăng theo thời gian sử dụng và theo mức độ sử 
dụng tại từng bệnh viện. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi mức độ kháng kháng sinh của vi 
khuẩn gây bệnh đặc biệt là Pseudomonas 
aeruginosa tại Bệnh viện Thống Nhất tương 
đương hoặc cao hơn các bệnh viện khác. Các 
kháng sinh thay thế để điều trị Pseudomonas 
aeruginosa đa kháng như Colistin thường rất độc 
và không có sẵn. Điều này thật sự là mối lo lắng 
thất bại điều trị cho các bệnh nhân lớn tuổi bị 
nhiễm trùng và cũng làm tăng chi phí điều trị. 
Trong bảng 2 ta thấy Acinetobacter spp. 
kháng đa kháng sinh trong đó Imipenem bị 
kháng 48%, Meronem bị kháng 52%. Theo 
G.T.Anh (bệnh viện Bạch Mai năm 2005) là 4,4%, 
L.H.Trường (bệnh viện Chợ Rẫy năm 2006) là 
8%, L.T.K.Nhung (bệnh viện Thống Nhất năm 
2007) là 13,3%. Nhiều nghiên cứu đã chứng 
minh Acinetobacter spp. ngày càng chứng tỏ là 
một tác nhân gây bệnh quan trọng tại bệnh viện 
trong gần hai thập kỷ qua, đồng thời sự gia tăng 
đề kháng kháng sinh nhanh hơn Pseudomonas 
aeruginosa(4,5). 
Klebsiella pneumonia là một trong 3 tác nhân 
chủ yếu gây nhiễm trùng bệnh viện đồng thời là 
một vi khuẩn sinh men Betalactamase phổ rộng 
– ESBLs. Với sự sử dụng kháng sinh 
Cephalosporin thế hệ 3 một cách rộng rãi ở hầu 
hết các khoa phòng đã làm gia tăng sự đề kháng 
cảm ứng với Cephalosporin của nhiều vi khuẩn 
gây bệnh. Tất cả các kháng sinh đều bị kháng 
trên 50%, trong đó Fluroquinolon đặc biệt là 
Ciprofloxacin là một trong các kháng sinh 
chuyên biệt để điều trị Pseudomonas aeruginosa 
và các trực khuẩn gram âm đã bị kháng rất cao. 
Điều đáng lo ngại là sự gia tăng kháng 
Fluroquinolon nhanh chóng hơn bất kỳ kháng 
sinh nào nếu tăng cường sử dụng tại bệnh viện 
cũng như trong cộng đồng. Đồng thời 
Ciprofloxacin gây đề kháng chéo với Imipenem, 
điều này gây khó khăn cho điều trị các bệnh 
nhân bị nhiễm khuẩn nặng. 
Enterobacter spp. và Escherichia coli kháng 
mạnh các Cephalosporin thế hệ 3, tuy nhiên còn 
tương đối nhạy cảm với Imipenem, Meronem, 
piperacillin-tazobactam và netromicin. Chúng 
cũng là 2 vi khuẩn sinh men ESBLs, nếu gia tăng 
sử dụng các Cephalosporin cũng sẽ làm gia tăng 
đề kháng cảm ứng. Tương tự các trực khuẩn 
gram âm khác Escherichia coli cũng kháng mạnh 
Ciprofloxacin (60,2%). Cephalosporin thế hệ 3 
và ciprofloxacin bị đề kháng mạnh ở hầu hết các 
vi khuẩn, điều này gợi ý rằng nếu sử dụng các 
kháng sinh này để điều trị theo kinh nghiệm sẽ 
làm tăng tỉ lệ thất bại. 
KẾT LUẬN 
Pseudomonas aeruginosa đề kháng mạnh với 
hầu hết các kháng sinh chuyên trị AN, CFP, TIC 
kháng trên 90%, TZP, CAZ, CIP kháng trên 80%, 
IMP bị kháng 78%, MEN bị kháng 65%. 
Acinetobacter spp. kháng trên 50% tất cả 
kháng sinh. 
Klebsiella pneumonia kháng trên 30% các 
cephalosporin. IMP và MEN còn tương đối 
nhạy cảm. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011 5 
Vi khuẩn Enterobacter, E. coli còn tương đối 
nhạy với IMP, MEN, TZP, NET. 
Cephalosporin thế hệ 3 và ciprofloxacin bị 
đề kháng mạnh ở hầu hết các vi khuẩn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Giang Thục Anh, Vũ Văn Đính (2005). “Đánh giá sử dụng 
kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa điều trị tích 
cực bệnh viện Bạch Mai 2003-2004”. Kỷ yếu hội nghị toàn quốc 
về HSCC và chống độc. 
2. Lê Bảo Huy (2009). “Đặc điểm vi khuẩn gây bệnh và tình hình 
kháng kháng sinh ở bệnh nhân có tuổi viêm phổi liên quan thở 
máy tại khoa HSCC bệnh viện Thống Nhất 2006-2008”. Kỷ yếu 
công trình nghiên cứu khoa học bệnh viện Thống Nhất 2009. 
3. Lê Hồng Trường (2006). “Khảo sát đặc điểm viêm phổi liên 
quan thở máy tại khoa săn sóc đặc biệt bệnh viện Chợ Rẫy”. 
Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II, Học viện Quân Y. 
4. Leâ Thò Kim Nhung (2007). “Nghiên cứu về viêm phổi bệnh 
viện mắc phải trong bệnh viện ở người lớn tuổi”. Luận án tiến sỹ 
Y học, ĐH Y dược Tp.HCM. 
5. Osih RB, et al (2007), “Impact of empiric antibiotic therapy on 
outcome in patient with Pseudomonas aeruginosa bacteremia, 
Antimicrob Agent Chemoter”; 51:p.839-844. 
6. Vuõ Thò Kim Cöông (2007). “Khảo sát tình hình kháng kháng 
sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện, tại bệnh viện 
Thống Nhất 2004-2005”. Luận văn thạc sỹ Y học, ĐHYD 
Tp.HCM