Mục tiêu: Nghiên cứu các điều kiện thủy phân flavonoid toàn phần để thu được flavonoid dạng aglycon và
áp dụng phần mềm tối ưu hoá để xác định các điều kiện thuỷ phân flavonoid tối ưu. Từ đó xây dựng qui trình
định lượng quercetin và kaempferol bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).
Phương pháp: Khảo sát các phương pháp chiết xuất flavonoid toàn phần và tối ưu hoá các điều kiện
thủy phân flavonoid toàn phần từ lá TNHC. Từ mẫu thử là flavonoid aglycon thu được, xây dựng và thẩm
định qui trình định lượng đồng thời quercetin và kaempferol trong lá TNHC bằng phương pháp HPLC.
Kết quả: Tìm được phương pháp chiết xuất flavonoid bằng phương pháp chiết lỏng siêu tới hạn và các điều
kiện thủy phân flavonoid đến dạng aglycon. Xây dựng được qui trình định lượng đồng thời quercetin và
kaempferol bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao và tối ưu hóa các thông số thủy phân flavonoid theo mô
hình Box-Behnken.
Kết luận: Các kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng chiết flavonoid toàn phần và thuỷ phân dịch chiết với
điều kiện tối ưu nhất để thu được flavonoid aglycon với lượng lớn, qui trình định lượng đạt các yêu cầu thẩm
định nên có thể sử dụng để kiểm tra chất lượng nguyên liệu TNHC.
8 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 320 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tối ưu hoá qui trình thuỷ phân flavonoid và xây dựng quy trình định lượng flavonoid từ dịch thuỷ phân lá Trinh nữ hoàng cung bằng phương pháp HPLC, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa
455
TỐI ƯU HOÁ QUI TRÌNH THUỶ PHÂN FLAVONOID VÀ XÂY DỰNG
QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG FLAVONOID TỪ DỊCH THUỶ PHÂN
LÁ TRINH NỮ HOÀNG CUNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP HPLC
Hoàng Anh Việt*, Dương Thị Đan Thanh*,Nguyễn Thị Kim Oanh, *Nguyễn Hữu Lạc Thủy*,
Võ Thị Bạch Huệ*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu các điều kiện thủy phân flavonoid toàn phần để thu được flavonoid dạng aglycon và
áp dụng phần mềm tối ưu hoá để xác định các điều kiện thuỷ phân flavonoid tối ưu. Từ đó xây dựng qui trình
định lượng quercetin và kaempferol bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC).
Phương pháp: Khảo sát các phương pháp chiết xuất flavonoid toàn phần và tối ưu hoá các điều kiện
thủy phân flavonoid toàn phần từ lá TNHC. Từ mẫu thử là flavonoid aglycon thu được, xây dựng và thẩm
định qui trình định lượng đồng thời quercetin và kaempferol trong lá TNHC bằng phương pháp HPLC.
Kết quả: Tìm được phương pháp chiết xuất flavonoid bằng phương pháp chiết lỏng siêu tới hạn và các điều
kiện thủy phân flavonoid đến dạng aglycon. Xây dựng được qui trình định lượng đồng thời quercetin và
kaempferol bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao và tối ưu hóa các thông số thủy phân flavonoid theo mô
hình Box-Behnken.
Kết luận: Các kết quả nghiên cứu có thể ứng dụng chiết flavonoid toàn phần và thuỷ phân dịch chiết với
điều kiện tối ưu nhất để thu được flavonoid aglycon với lượng lớn, qui trình định lượng đạt các yêu cầu thẩm
định nên có thể sử dụng để kiểm tra chất lượng nguyên liệu TNHC.
Từ khóa: Trinh Nữ Hoàng Cung, flavonoid, chiết lỏng siêu tới hạn, sắc ký lỏng hiệu năng cao, kaempferol,
quercetin...
ABSTRACT
OPTIMIZED FLAVONOID HYDROLYSIS AND CONSTRUCTION FLAVONOID QUANTITATIVE
PROCESS BY HPLC FROM HYDROLYSIS EXTRACT OF CRINUM LATIFOLIUM LEAVES
Hoang Anh Viet, Dương Thi Dan Thanh, Nguyen Thi Kim Oanh, Nguyen Huu Lac Thuy,
Vo Thi Bach Hue* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 455 - 462
Objectives: In oder to improve the quality control as well as to isolate flavonoid compounds from Crinum
latifolium L. Conditions for flavonoid extraction and simultaneous quantitation of quercetin and kaempferol in
the leaf extract by HPLC was established.
Methods: Study on conditions for total flavonoid extraction by super - critical fluid and hydrolysis
conditions for flavonoid in the leaf powder of Crinum latifolium L was done. The simultaneous quantitation
quercetin and kaempferol in leaf extract by HPLC was established.
Results: The assay simultaneous of 2 theses flavonoids was studied by LC-DAD method. We also presented
the optimization of the hydrolysis procedure (Box-Behnken schema).
Conclusions: The simultaneous quantitation method of quercetin and kaempferol in leaf extract
*Bộ môn Phân tích – Kiểm nghiệm - Khoa Dược - Đại học Y Dược Tp. HCM
Tác giả liên hệ: ThS. Hoàng Anh Việt ĐT: 0908260987 Email: viethoanganh82@yahoo.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 456
was built and validated with all requirements such as specificity, repeatability, accuracy, linearity and
system suitability. This is the first time of fast, simple HPLC method is reported for the simultaneous
quantitative determination of quercetin and kaempferol in Crinum latifolium L. material.
Key words: Crinum latifolium, flavonoid, HPLC, quercetin, kaempferol
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cho đến nay, có nhiều công trình nghiên
cứu lâm sàng đã chứng minh lá Trinh Nữ
Hoàng Cung (TNHC) có tác dụng chữa khỏi
bệnh u phì đại lành tính tuyến tiền liệt góp phần
mang lại niềm tin của bệnh nhân đối với cao
chiết từ lá cây TNHC. Đã có nhiều báo cáo về
thành phần hóa học của lá TNHC thuộc các
nhóm hoạt chất chính như alkaloid, flavonoid(4,5)
và với định hướng chiết cũng như ứng dụng
phần mềm tối ưu hóa(1,2,3) nhằm xác định các
điều kiện thuỷ phân flavonoid toàn phần tốt
nhất để thu được flavonoid aglycon với hiệu
suất cao, nên chúng tôi chọn đề tài “Tối ưu hoá
qui trình thuỷ phân flavonoid và xây dựng qui
trình định lượng flavonoid từ dịch thuỷ phân
lá Trinh Nữ Hoàng Cung (Crinum latifolium L.
Amaryllidaceae) bằng phương pháp HPLC”
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu:
Lá Trinh Nữ Hoàng Cung thu hái tại Bình
Định vào tháng 5 năm 2010.
Chất đối chiếu, hóa chất, dung môi
- Chất đối chiếu: quercetin do Viện kiểm
nghiệm cung cấp, độ tinh khiết 91,34 % và
kaempferol do Sigma - Aldrich, Singapore cung
cấp, độ tinh khiết ≥ 96%.
- Trang thiết bị: máy HPLC hiệu Waters,
Model Alliance 2695; Detector PDA; Cột
Phenomenex Luna 5u C18(2) 100A0, 250 x 4,6
mm, 5 μm; bể siêu âm Elma (Đức); máy đo pH
hiệu Metrohm (Đức); cân phân tích Sartorius CP
224S (độ nhạy 0,1 mg); nồi cách thủy Memmert
WB -14. Hệ thống chiết lỏng siêu tới hạn của
Công ty TNHH Công nghệ hóa học T. C. L
thuộc Sở Khoa học và công nghệ Tp. Hồ Chí
Minh, Viện công nghệ hóa học, hiệu HS 064 - 08.
Phương pháp nghiên cứu:
Khảo sát quy trình chiết flavonoid toàn phần
Bột lá Trinh Nữ Hoàng Cung được chiết xuất
bằng cách thăm dò 2 phương pháp khác nhau.
- Ngấm kiệt: làm ẩm một lượng bột lá Trinh
Nữ Hoàng Cung với cồn 96%, để qua 24 giờ, thu
dịch chiết và lắc dịch với cyclohexan 2lần (125 và
75 ml) để xử lý tạp, sau đó cô thu hồi dung môi
(cồn 96%) thu được cao lỏng.
- Chiết lỏng siêu tới hạn: làm ẩm một
lượng bột với cồn theo tỉ lệ 1:1, nạp vào hệ
thống chiết lỏng siêu tới hạn (nhiệt độ 300C, áp
suất 100 bar, khí CO2 đạt trạng thái siêu tới
hạn) và sau đó thu dịch chiết, cô thu hồi dung
môi thu được cao lỏng.
Cân lượng cao thu được sau khi chiết; hiệu
suất chiết được tính theo tỷ lệ của khối lượng
cao lỏng thu được so với lượng lá khô sử dụng,
quan sát thể chất và màu sắc cao lỏng cũng như
thực hiện các phản ứng hóa học để định tính
flavonoid nhằm chọn phương pháp chiết xuất
tốt nhất.
Thăm dò qui trình chiết xuất flavonoid toàn
phần bằng phương pháp chiết lỏng siêu tới
hạn và thủy phân flavonoid từ lá TNHC
Sau khi chọn lựa chiết flavonoid toàn phần
bằng phương pháp siêu tới hạn, việc tạo
flavonoid dạng aglycon được nghiên cứu bằng
cách thủy phân flavonoid toàn phần đã chiết từ
lá Trinh Nữ Hoàng Cung trong môi trường acid.
Lượng cao chứa flavonoid dạng aglycon thu
được sau khi thủy phân sẽ được xử lý để triển
khai HPLC
Qui trình chiết xuất flavonoid toàn phần từ
lá TNHC được tiến hành qua nhiều giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Chiết flavonoid toàn phần
bằng phương pháp siêu tới hạn, lặp lại quy trình
đã nghiên cứu với quy mô lớn hơn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa
457
- Giai đoạn 2: Thủy phân flavonoid từ dịch
chiết siêu tới hạn (sử dụng môi trường acid HCl
20%, với nhiệt độ 850C trong thời gian 3 giờ)
- Giai đoạn 3: Chiết flavonoid dạng aglycon
bằng dung môi EtOAc
- Giai đoạn 4: Tinh chế flavonoid dạng
aglycon
- Giai đoạn 5: Phân tích bằng hệ thống HPLC
Xây dựng và thẩm định qui trình định lượng
quercetin và kaempferol trong lá TNHC
bằng phương pháp HPLC
Thăm dò các điều kiện để tách quercetin và
kaempferol có trong cao chiết flavonoid đã
thủy phân bằng phương pháp HPLC với đầu
dò PDA. Thưc hiện việc khảo sát tính tương
thích hệ thống; thẩm định quy trình định
lượng rồi xây dựng tiêu chuẩn định lượng
quercetin và kaempferol trong lá TNHC bằng
phương pháp HPLC.
Tối ưu hóa quy trình thủy phân flavonoid
toàn phần trong lá TNHC bằng phần mềm
JMP 4.0
Thay đổi các thông số trong điều kiện thủy
phân như nhiệt độ, thời gian, nồng độ acid để
khảo sát sự ảnh hưởng của các yếu tố trên đến
hàm lượng quercetin và kaempferol có trong lá
Trinh Nữ Hoàng Cung trong quá trình chiết xuất.
Phần mềm JMP là phần mềm của SAS
Institute Inc., được phát triển bởi John Sall có
nhiều tính năng từ việc phân tích dữ liệu với
những thuật toán về xác suất thống kê, những
minh họa cụ thể bằng hình ảnh (đồ thị, biểu
đồ), cung cấp nhiều công cụ để xử lý số liệu,
được sử dụng để tối ưu hoá các điều kiện thuỷ
phân thông qua các thông số hiệu suất chiết xuất
flavonoid (Y %) khi thay đổi các điều kiện thủy
phân ( Xi ): nồng độ acid (X1), thời gian thủy
phân (X2) và nhiệt độ thủy phân (X3).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả khảo sát qui trình chiết xuất
flavonoid toàn phần
Bảng 1. Khối lượng và thể chất cao của các phương
pháp chiết
Phương pháp
chiết
Khối lượng
bột lá ban
đầu (g)
Khối lượng
cao thu
được (g)
Hiệu suất
(%)
Ngấm kiệt 700 98,0 14
Chiết lỏng siêu tới
hạn 700 141,33 20,19
Nhận xét: với cùng một lượng dược liệu,
phương pháp chiết lỏng siêu tới hạn cho hiệu
suất cao hơn so với phương pháp ngấm kiệt.
Phương pháp
chiết
Màu dịch
chiết
Tốc độ phản
ứng hóa học
định tính
Thể chất
dịch
chiết
Ngấm kiệt Vàng nâu Chậm Lỏng
Chiết lỏng siêu tới
hạn Xanh lá
Rõ ràng và
nhanh
Đậm đặc
dù chưa
cô thu hồi
Do đó phương pháp chiết lỏng siêu tới hạn
được chọn để xây dựng qui trình định lượng
flavonoid toàn phần có trong lá TNHC.
Thăm dò qui trình chiết xuất flavonoid
toàn phần bằng phương pháp chiết longr
siêu tới hạn và thủy phân flavonoid từ lá
TNHC
Qui trình chiết xuất flavonoid toàn phần từ
lá TNHC được tiến hành qua nhiều giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Chiết 141,33 gam flavonoid
toàn phần bằng phương pháp siêu tới hạn được
- Giai đoạn 2: Thủy phân flavonoid từ dịch
chiết siêu tới hạn (acid HCl 20%, nhiệt độ 850C;
trong thời gian 3 giờ)
- Giai đoạn 3: Chiết flavonoid dạng aglycon
- Giai đoạn 4: Tinh chế flavonoid dạng
aglycon
- Giai đoạn 5: Phân tích bằng hệ thống HPLC
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 458
Xây dựng và thẩm định qui trình định
lượng quercetin và kaempferol trong lá
TNHC
Thăm dò điều kiện để triển khai HPLC với
đầu dò PDA
Sau khi tiến hành thăm dò, điều kiện sắc ký
được chọn như sau:
Cột Phenomenex Luna 5μ C18 (2) 100 A0;
250 x 4,6 mm; 5 μm; pha động: Acetonitril :
H3PO4 (pH = 2,5) = (23,5 : 76,5); nhiệt độ cột:
400C; Thể tích bơm mẫu: 10 μl; Tốc độ dòng: 1
ml/ phút; Bước sóng phát hiện: 355 nm
Hình 1. Sắc ký đồ của chất đối chiếu quercetin và kaempferol theo điều kiện đã chọn
Khảo sát tính phù hợp hệ thống
Bảng 2. Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống của mẫu đối chiếu quercetin
Số lần bơm tR S H K > 2
α
1,05<α<2
Rs
Rs≥ 2
AF
0,8≤AF1,2
N
> 2000
1 18,21 2398536 86530 12,01 1,21 9,54 1,18 15663
2 18,20 2396844 87573 12,00 1,16 9,08 1,17 15518
3 18,28 2427682 86301 12,06 1,17 9,11 1,19 15342
4 18,27 2435825 86622 12,05 1,21 8,91 1,20 15294
5 18,25 2454094 86356 12,03 1,18 9,39 1,19 15407
6 18,26 2409690 86301 12,05 1,19 9,63 1,18 15185
TB 18,24 2420445 86614 12,03 1,19 9,28 1,18 15401
SD 0,03 22689 488 0,02 0,02 0,28 0,01 170
RSD% 0,18 0.94 0,56 0,19 1,81 3,06 0,87 1,10
Bảng 3. Kết quả khảo sát tính phù hợp hệ thống của mẫu đối chiếu kaempferol
Số lần bơm tR S H K’>2
α
1,05<α<2
Rs
Rs≥ 2
AF
0,8≤AF1,2
N
> 2000
1 35.44 3284688 73618 24.20 1,22 10.04 1.20 15663
2 35.62 3270266 72880 24.08 1,21 10.11 1.19 15518
3 35.60 3290887 72634 24.39 1,24 9.87 1.14 15342
4 35.44 3204003 73474 24.84 1,26 10.08 1.17 15294
5 35.45 3190312 72235 24.53 1,24 10.43 1.15 15407
6 35.82 3312896 71765 24.70 1,21 10.02 1.18 15185
TB 35.56 3258842 72768 24.46 1,23 10.09 1.17 15401
SD 0.15 49901.45 712.71 0.29 0,02 0.19 0.02 170
RSD% 0.42 1.53 0.98 1.18 1,63 1.86 1.81 1,10
Nhận xét
Hầu hết các thông số đều nằm trong giới hạn cho phép và có RSD% ≤ 2, do đó qui trình đạt tính
phù hợp hệ thống
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa
459
Thẩm định qui trình
Tính đặc hiệu
Triển khai HPLC của mẫu đối chiếu
quercetin và kaempferol; mẫu thử là cao chiết
flavonoid đã thủy phân và thêm một lượng chất
đối chiếu quercetin và kaempferol vào mẫu thử,
quan sát diện tích đỉnh của quercetin và
kaempferol trong mẫu thử tăng lên so với lúc
chưa cho chất đối chiếu.
Hình 2. Sắc ký đồ của chất đối chiếu quercetin và kaempferol
Hình 3. Sắc ký đồ của quercetin và kaempferol trong cao chiết flavonoid
Hình 4. Sắc ký đồ của quercetin và kaempferol trong cao chiết flavonoid thêm chất đối chiếu
Nhận xét: thêm một lượng chất đối chiếu
quercetin và kaempferol vào mẫu thử, diện tích
và chiều cao của pic ở mẫu thử thêm chất đối
chiếu tăng lên rõ rệt. Quan sát phổ UV của chất
đối chiếu, mẫu thử và mẫu thử thêm chất đối
chiếu đều có cực đại hấp thu giống nhau. Như
vậy qui trình đạt yêu cầu về tính đặc hiệu
Tính tuyến tính
Bảng 4. Kết quả khảo sát tính tuyến tính của
quercetin và kaempferol
Dung dịch X1 X2 X3 X4 X5 X6
Nồng độ (μg/ml) 3 7,5 12 15 22,5 30
Diện tích đỉnh
quercetin
16945
5
42533
0
68479
9
85242
2
12636
30
16563
07
Diện tích đỉnh
kaempferol
24345
5
54330
8
86479
9
10724
22
15636
30
21014
27
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 460
Hình 5. Đường biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ và diện tích đỉnh của quercetin và kaempferol
Khoảng tuyến tính: 3 – 30 μg/ ml
Phương trình hồi quy tuyến tính Quercetin:
ŷ = 55136x + 14957
Hệ số tương quan: R2 = 0,9996
Phương trình hồi quy tuyến tính của
kaempferol : ŷ = 79111x – 7059,4
Hệ số tương quan: R2=0,9998
Độ đúng
Sử dụng phương pháp thêm chất đối chiếu
quercetin và kaempferol vào dung dịch thử.
Bảng 5. Kết quả khảo sát độ đúng của quercetin và kaempferol
Hàm lượng chuẩn thêm vào (μg) Hàm lượng chuẩn tìm thấy (μg) Tỉ lệ phục hồi (%) Mức thêm
vào quercetin kaempferol quercetin kaempferol quercetin kaempferol
80% 5,17 5,21 5,24 5,26 101,31 103,71
100% 6,50 6,48 6,75 6,43 103,91 99,20
120% 8,21 8,09 8,23 8,27 100,23 102,18
Độ lặp lại
Tiến hành trên 6 mẫu cao chiết siêu tới hạn
khác nhau.
Bảng 6. Kết quả khảo sát độ lặp lại của các cao chiết
siêu tới hạn
Mẫu
Hàm lượng
quercetin/ 100g bột
lá TNHC (mg)
Hàm lượng
kaempferol/ 100g bột
lá TNHC (mg)
1 22,37 24,32
2 22,16 25,14
3 22,00 25,33
4 22,14 24,37
5 22,47 25,02
6 21,67 25,36
Trung bình 22,14 24,92
SD 0,29 0,47
RSD% 1,29 1,87
Giới hạn tin
cậy ± 0,23 ± 0,37
Khoảng tin
cậy 22,14 ± 0,23
24,92 ± 0,37
Qui trình định lượng quercetin và kaempferol
trong lá TNHC
Chiết xuất flavonoid toàn phần: bằng
phương pháp chiết lỏng siêu tới hạn
Pha chế các dung dịch thử nghiệm :
- Pha dung dịch chuẩn quercetin và
kaempferol có nồng độ 0,05 mg/ml
- Pha dung dịch thử chứa flavonoid từ cao
chiết lỏng siêu tới hạn
- Tiến hành thử nghiệm: bơm mẫu đối
chiếu quercetin và kaempferol và mẫu thử vào
hệ thống HPLC, triển khai theo các điều kiện
đã chọn.
Công thức tính toán
Hàm lượng quercetin hoặc kaempferol có
trong 100 g bột lá TNHC là :
100
)100(
10010)( ×
−×
×
××=
hp
C
A
AmgX C
c
t
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Khoa
461
At: diện tích đỉnh quercetin hoặc kaempferol trong dung
dịch mẫu thử; Ac: diện tích đỉnh quercetin hoặc kaempferol
trong dung dịch đối chiếu; Cc: nồng độ quercetin hoặc
kaempferol trong dung dịch đối chiếu (mg/ml); p: khối
lượng cân bột lá TNHC (g); h: độ ẩm của bột lá TNHC
(%)
Kết quả tính toán
Hàm lượng trung bình của quercetin có
trong 100 gam bột lá TNHC là: 22,14 ± 0,23 mg
Hàm lượng trung bình của kaempferol có
trong 100 gam bột lá TNHC là: 24,92 ± 0,37 mg
Tối ưu hóa qui trình thủy phân flavonoid
toàn phần trong lá TNHC bằng phần mềm
JMP 4.0
Xác định các biến số của quá trình thủy phân
Thay đổi các điều kiện thủy phân như nhiệt
độ, thời gian, nồng độ acid để khảo sát sự ảnh
hưởng của các yếu tố trên đến hàm lượng
flavonoid trong quá trình chiết xuất.
Để có thể tiến hành tối ưu hóa theo
phương pháp bề mặt đáp ứng kiểu Box -
Behnken, cần xác định khoảng biến thiên của
mỗi yếu tố khảo sát.
Nhiệt độ : khoảng khảo sát 75 - 950C.
Nồng độ HCl: khoảng khảo sát 5 - 20 %
Thời gian thủy phân: khoảng khảo sát 3 - 7 giờ.
Tiến hành với 3 biến sẽ có 33 = 27 thí nghiệm.
Thực hiện 15 thí nghiệm ngẫu nhiên với sự thay
đổi điều kiện thủy phân
Xác định các điều kiện thuỷ phân tối ưu với sự
hỗ trợ của phần mềm JMP 4.0
Bảng 7. Hàm lượng quercetin và kaempferol theo các
điều kiện đã khảo sát
Điều kiện
TT Nhiệt
độ
Nồng
độ HCl
Thời
gian
Hàm lượng
quercetin
(mg/100 gam lá
TNHC)
Hàm lượng
kaempferol
(mg/100 gam lá
TNHC)
1 95 5 5 2,63 4,18
2 95 12,5 3 28,34 4,42
3 95 12,5 7 9,58 12,59
4 95 20 5 10,80 27,37
5 85 5 7 26,88 28,89
6 85 12,5 5 40,66 34,69
Điều kiện
TT Nhiệt
độ
Nồng
độ HCl
Thời
gian
Hàm lượng
quercetin
(mg/100 gam lá
TNHC)
Hàm lượng
kaempferol
(mg/100 gam lá
TNHC)
7 85 12,5 5 40,66 34,69
8 85 12,5 5 40,66 34,69
9 85 20 7 29,75 21,49
10 85 20 3 27,00 29,18
11 85 5 3 36,32 17,55
12 75 5 5 21,89 10,51
13 75 12,5 3 25,00 11.62
14 75 12,5 7 18,15 9,09
15 75 20 5 6,32 12,47
Sau khi nhập các giá trị và tiến hành tối ưu
hoá bằng phần mếm JMP 4.0, thu được kết quả
như sau
Bảng 8. Điều kiện thủy phân tối ưu
Yếu tố ảnh hưởng quercetin kaempferol
Nhiệt độ thủy phân (°C) 85 85
Nồng độ HCl (%) 12,5 12,5
Thời gian thủy phân (giờ) 5 5
Nhận xét: như vậy các điều kiện thủy phân
tối ưu trong quá trình chiết lỏng siêu tới hạn
flavonoid từ lá TNHC cho hiệu suất chiết
quercetin và kaempferol cao nhất là nhiệt độ
thủy phân 850C, nồng độ HCl 12,5%, thời gian
thủy phân 5 giờ.
Xác định phương pháp chiết xuất
flavonoid toàn phần và điều kiện tối ưu để
thuỷ phân flavonoid
Bột lá TNHC được làm ẩm với cồn 96%
trong 1 giờ rồi đặt vào hệ thống chiết siêu tới
hạn. Điều chỉnh áp suất 100 bar, nhiệt độ 300C.
Khởi động hệ thống chiết lỏng siêu tới hạn. Dịch
chiết có màu xanh lá, được thủy phân bằng
dung dịch HCl 12,5% ; 5 giờ ở 850C. Lọc lấy dịch,
cho vào bình lắng và lắc với EtOAc. Dịch EtOAc
được cô giảm áp đến cao có màu vàng nâu. Xử
lý và bơm vào hệ thống HPLC.
KẾT LUẬN – BÀN LUẬN
Chúng tôi đã:
- Thăm dò và xác định được hệ dung môi
pha động để thẩm định qui trình định lượng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Dược Khoa 462
quercetin và kaempferol trong cao chiết siêu tới
hạn bằng phương pháp HPLC.
- Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình thủy phân flavonoid chiết từ lá
TNHC. Yếu tố đó là: nhiệt độ thủy phân; thời
gian thủy phân; nồng độ phần trăm của HCl
cần dùng.
- Bố trí 15 thí nghiệm theo mô hình Box -
Behnken. Sử dụng quy trình định lượng
flavonoid toàn phần bằng phương pháp HPLC.
- Sử dụng phần mềm thông minh JMP 4.0 và
xác định được điều kiện thủy phân tối ưu để
thủy phân flavonoid glycoside toàn phần thành
flavonoid aglycon từ lá TNHC (Crinum latifolium
L.) là :
- Nhiệt độ thủy phân : 85 °C
- Nồng độ HCl : 12,5 %
- Thời gian thủy phân : 5 giờ
- Xác định được phương pháp chiết
quercetin và kaempferol từ lá TNHC bằng
phương pháp chiết lỏng siêu tới hạn cũng như
xác định hàm lượng của quercetin và
kaempferol có trong lá TNHC bằng phương
pháp HPLC.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. JMP DOE Guide, Release 6, SAS institute Inc : USA, 2005; pp
103-115
2. JMP Introductory Guide, Release 6, SAS institute Inc : USA,
2005; pp 3-30, 47-56.
3. JMP Start Graph Guide, Release 6, SAS institute Inc : USA,
2005; pp 7-20, 201-230.
4. Mai Đình Trị, Nguyễn Công Hào (2005), “Phenylpropanoid
và flavonol glycosides được cô lập từ lá cây tươi Trinh nữ
hoàng cung (Crinum latifolium L.”, Tạp chí hóa học, 2 (34), tr.
8–10.
5. Nguyen Thanh Sy, Nguyen Huu Lac Thuy, Vo Thi Bach Hue
(2009) “