1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp luôn đóng vai trò
quan trọng trong việc đánh giá khách hàng doanh nghiệp và quản trị
rủi ro. Trong những năm qua, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á
Châu (ACB) luôn nỗ lực trong việc xây dựng quy trình thực hiện
công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều mặt hạn chế tồn tại, một trong số đó là việc
thực hiện công tác này tại các chi nhánh của ACB.
Thực tiễn cho thấy, rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Á Châu Chi nhánh Quảng Ngãi (ACB
Quảng Ngãi) chưa có sự kiểm soát tốt. Mặc dù, ACB Quảng Ngãi đã
sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đo lường, cảnh báo rủi
ro. Nhưng trong quá trình sử dụng, công tác xếp hạng tín dụng nội
bộ doanh nghiệp tại ACB Quảng Ngãi có hiệu quả chưa cao. Xuất
phát từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác xếp
hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, chi Nhánh Quảng Ngãi” làm
đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về công tác XHTD nội bộ đối với
KHDN tại NHTM.
- Phân tích thực trạng công tác XHTD nội bộ đối với KHDN
tại ACB Quảng Ngãi.
- Kiến nghị các giải pháp để hoàn thiện công tác.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu chi nhánh Quảng Ngãi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN LÊ THANH LOAN
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG
TÍN DỤNG NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU,
CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60.34.20
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ NHƢ LIÊM
Phản biện 1: TS. ĐINH BẢO NGỌC
Phản biện 2: PGS.TS. TRẦN THỊ HÀ
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ Quản trị Kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 24
tháng 01 năm 2015
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp luôn đóng vai trò
quan trọng trong việc đánh giá khách hàng doanh nghiệp và quản trị
rủi ro. Trong những năm qua, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á
Châu (ACB) luôn nỗ lực trong việc xây dựng quy trình thực hiện
công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều mặt hạn chế tồn tại, một trong số đó là việc
thực hiện công tác này tại các chi nhánh của ACB.
Thực tiễn cho thấy, rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Á Châu Chi nhánh Quảng Ngãi (ACB
Quảng Ngãi) chưa có sự kiểm soát tốt. Mặc dù, ACB Quảng Ngãi đã
sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để đo lường, cảnh báo rủi
ro. Nhưng trong quá trình sử dụng, công tác xếp hạng tín dụng nội
bộ doanh nghiệp tại ACB Quảng Ngãi có hiệu quả chưa cao. Xuất
phát từ thực tế trên, tôi đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác xếp
hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, chi Nhánh Quảng Ngãi” làm
đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về công tác XHTD nội bộ đối với
KHDN tại NHTM.
- Phân tích thực trạng công tác XHTD nội bộ đối với KHDN
tại ACB Quảng Ngãi.
- Kiến nghị các giải pháp để hoàn thiện công tác.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào việc trả lời các câu hỏi sau:
- Nội dung công tác XHTD nội bộ KHDN tại NHTM là gì?
2
- Tiêu chí đánh giá công tác XHTD nội bộ KHDN là gì?
- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác XHTD nội bộ
KHDN?
- Thực trạng công tác XHTD nội bộ KHDN tại ACB Quảng
Ngãi diễn ra như thế nào?
- Ưu điểm và hạn chế trong công tác XHTD nội bộ KHDN tại
ACB Quảng Ngãi là gì?
- Cần làm gì để hoàn thiện công tác XHTD nội bộ KHDN tại
ACB Quảng Ngãi?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về công tác
XHTDNB KHDN tại NHTM và thực tiễn công tác XHTDNB
KHDN tại ACB Quảng Ngãi. Phạm vi nội dung của đề tài tập trung
nghiên cứu công tác XHTDNB bao gồm cả việc xem xét hệ thống
XHTDNB lẫn việc thực hiện XHTDNB trong thực tế. Không gian
nghiên cứu giới hạn tại ACB Quảng Ngãi và thời gian nghiên cứu là
từ năm 2011 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Vận dụng những nghiên cứu của những đề tài trước, kết hợp
với các phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phân tích đi từ
cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ các vấn
đề trong việc hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
khách hàng doanh nghiệp tại ACB Quảng Ngãi.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về XHTD và
công tác XHTD nội bộ đối với KHDN.
3
- Thứ hai, trên cơ sở phân tích, đánh giá để đưa ra các nhận xét
và kết luận về thực trạng công tác XHTDNB KHDN tại ACB Quảng
Ngãi. Từ đó, tìm ra những nguyên nhân của sự hạn chế.
- Thứ ba, từ việc đánh giá thực trạng của công tác XHTDNB
KHDN, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện, đồng thời kiến nghị
với ACB cũng như NHNN về các vấn đề có liên quan.
7. Tổng quan tài liệu
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã tham khảo một số công trình
nghiên cứu sau:
a. Phan Văn Thiết (2011), Hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi
nhánh Kon Tum (Vietcombank Kon Tum), Luận văn thạc sĩ, Đại học
Đà Nẵng.
b. Nguyễn Hoàng Anh (2012), Hoàn thiện công tác xếp hạng
tín dụng nội bộ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Kon Tum, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng.
c. Trần Thị Hoàng Vy (2013), Hoàn thiện công tác xếp hạng
tín dụng nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Á Châu – Chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc
sĩ, Đại học Đà Nẵng.
d. Nguyễn Thị Việt (2013), Hoàn thiện công tác xếp hạng tín
dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh Thành phố Đà Nẵng,
Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng.
4
CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
NỘI BỘ ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
1.1.2. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
a. Khái niệm doanh nghiệp
b. Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
Một số đặc điểm như: có giá trị lớn hơn, yêu cầu công tác
thẩm định phức tạp hơn, yêu cầu thông tin nhiều hơn tín dụng cá
nhân.
c. Phân loại tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
Có thể được phân chia theo các tiêu thức như: thời hạn tín
dụng, đối tượng đầu tư, mục đích sử dụng vốn vay, hình thức đảm
bảo tiền vay, xuất xứ tín dụng.
d. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
Giúp doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu về vốn phục vụ sản
xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần
hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp.
1.1.3. Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh
nghiệp
a. Rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
Rủi ro tín dụng đối với KHDN thường gặp là: rủi ro lựa chọn,
rủi ro nghiệp vụ, rủi ro tập trung, rủi ro nội tại, rủi ro của các khoản
cho vay dài hạn.
5
b. Quản trị rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp
Ngân hàng cần phải có những giải pháp hữu hiệu để quản trị
RRTD nói chung và RRTD đối với DN nói riêng. Một giải pháp
quan trọng, mang nhiều lợi ích cho hoạt động đánh giá doanh nghiệp
và quản trị rủi ro là công tác XHTDNB khách hàng doanh nghiệp.
1.2. CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ TẠI NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm và bản chất của xếp hạng tín dụng nội bộ
a. Khái niệm
XHTD là một ý kiến về việc liệu một bên đi vay sẽ thanh toán
các nghĩa vụ tài chính đúng hạng và đầy đủ. XHTD liên quan đến
RRTD từ mức có khả năng vỡ nợ thấp nhất đến mức có khả năng vỡ
nợ cao nhất. Việc XHTD do chính bên cho vay tiến hành, gọi là
XHTD nội bộ. Bản chất XHTDNB là đo lường mức độ RRTD.
b. Mục đích xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh
nghiệp của Ngân hàng thương mại
Nhằm: đo lường RRTD, lựa chọn khách hàng cho vay, hỗ trợ
phân loại nợ và trích dự phòng xử lý rủi ro, xây dựng và thực thi
chính sách khách hàng cho các nhóm khách hàng khác nhau.
c. Nguyên tắc xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh
nghiệp của Ngân hàng thương mại
Việc xếp hạng tín dụng có thể là theo phương pháp từng thời
điểm hoặc thông qua phương pháp toàn bộ chu kỳ.
Trong quá trình xếp hạng, có rất nhiều nhân tố rủi ro được
xem xét và đánh giá như: rủi ro tài chính, rủi ro công nghiệp (rủi ro
kinh doanh),
Hầu hết các mô hình xếp hạng tín dụng đều sử dụng cả thông
tin định tính, thông tin định lượng và đều có tiêu chuẩn để so sánh.
6
Việc xếp hạng tín dụng cần có các thang đo cụ thể, chia thành
nhiều cấp độ để phân loại rủi ro từ thấp đến cao.
Kết quả xếp hạng tín dụng cần phải được đánh giá lại định kỳ
và trong suốt quá trình cho vay.
1.2.2. Các mô hình xếp hạng tín dụng
Về lý thuyết, có nhiều mô hình đo lường rủi ro tín dụng. Các
mô hình được phân loại thành các mô hình định tính và mô hình định
lượng. Các mô hình định tính đo lường rủi ro tín dụng bao gồm các
mô hình phổ biến 6Cs (Character; Capacity; Cash; Collateral;
Condition; Control) hoặc mô hình PARSE. Các mô hình định lượng
như: mô hình điểm số tín dụng (Credit Score Models), trong đó, hai
mô hình phổ biến là mô hình xác suất tuyến tính và mô hình trọng số
tuyến tính. Ngoài những mô hình đã được áp dụng phổ biến ở Việt
Nam, trên thế giới đã xuất hiện nhiều mô hình đo lường rủi ro tín
dụng hướng tới các cách tiếp cận mới hơn như:
- Mô hình cấu trúc kỳ hạn của rủi ro (The term structure of
credit risk approach).
- Mô hình tỷ lệ vỡ nợ quá khứ (Mortality rate derivation of
credit risk).
- Mô hình tỷ lệ sinh lời trên vốn điều chỉnh theo mức rủi ro
(RAROC Models).
- Mô hình quyền chọn của rủi ro vỡ nợ (Option models of
default risk).
Đối chiếu với các mô hình đo lường rủi ro tín dụng với thực tế
XHTDNB tại Việt Nam, có thể thấy các hệ thống XHTDNB ở Việt
Nam đều sử dụng hệ thống chấm điểm các tiêu chí, tức là về bản chất
sử dụng mô hình điểm số tín dụng để đo lường rủi ro tín dụng.
7
Đặc trưng chủ yếu của các mô hình điểm số tín dụng là “sử
dụng các đặc điểm quan sát được của người vay để tính ra một mức
điểm biểu hiện được xác suất vỡ nợ của người vay hoặc để sắp xếp
người vay thành các hạng với mức rủi ro vỡ nợ khác nhau”.
Có hai mô hình điểm số tín dụng cơ bản là mô hình xác suất
tuyến tính và mô hình trọng số tuyến tính của Altman.
- Mô hình xác suất tuyến tính (Linear Probability Model) được
sử dụng trong đo lường rủi ro tín dụng là mô hình dựa trên các dữ
liệu quá khứ, tính hệ số tương quan ( j ) giữa các biến nguyên nhân
j với rủi ro vỡ nợ của khoản cho vay I (Xij). Mô hình này được biểu
hiện như sau:
Gọi Zi là xác suất vỡ nợ của người vay thứ i, ta có:
Zi = ijj xX + error
- Mô hình trọng số tuyến tính (Linear Discriminant Models) có
mục đích là phân chia người vay thành nhóm có rủi ro vỡ nợ cao và
nhóm có rủi ro vỡ nợ thấp. Trong các mô hình trọng số tuyến tính,
hàm trọng số của Altman được sử dụng phổ biến.
Hàm trọng số của Altman có dạng như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
Z: Chỉ số phân loại rủi ro vỡ nợ của người vay (Z tương quan
nghịch với rủi ro vỡ nợ).
X1: Tỷ lệ vốn lưu động/Tổng tài sản (Working capital/total
assets ratio).
X2: Tỷ lệ lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản (Retained
earnings/Total assets ratio).
X3: Tỷ lệ lợi nhuận trước khi trả lãi vay và thuế/Tổng tài sản
(Earnings before interest and taxes/total assets ratio).
8
X4: Tỷ lệ giá trị thị trường của vốn cổ phần/giá trị sổ sách của
các khoản nợ dài hạn (Market value of equity/book value of long
term debt ratio).
Các hệ số 1;2 1;4 3;3; là các trọng số thể hiện tầm quan
trọng của các tỷ lệ X1; X2; X3; Các trọng số này được xác định trên
cơ sở quan sát quá khứ về các khoản cho vay vỡ nợ và những khoản
cho vay không có rủi ro. Các tỷ lệ Xi được xác định dựa trên các dữ
liệu của các thời kỳ gần đây.
1.2.3. Nội dung công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
của ngân hàng thƣơng mại
a. Tổ chức thực hiện công tác xếp hạng tín dụng doanh
nghiệp
Bao gồm ban hành các quy định, quy trình thực hiện theo từng
công đoạn, phân công thực hiện công tác xếp hạng cho từng cá nhân,
đơn vị gắn với từng công đoạn.
b. Thu thập, sàng lọc và lưu trữ thông tin
Thông tin được thu thập, gồm: thông tin tài chính và thông tin
phi tài chính. Sau khi thu thập được thông tin, ngân hàng tiến hành
xử lý, sàng lọc sẵn sàng cho việc tính điểm, xếp hạng. Ngoài ra,
thông tin cũng cần được đưa vào lưu trữ khoa học để làm cơ sở là dữ
liệu lịch sử, phục vụ cho các kỳ xếp hạng tiếp theo trong tương lai.
c. Chấm điểm, xếp hạng khách hàng
Trên cơ sở thông tin thu thập được, cán bộ NH tiến hành nhập
dữ liệu thông tin vào các chỉ tiêu chấm điểm của hệ thống XHTDNB
để thực hiện việc chấm điểm, tính điểm, xếp hạng KH. Sau đó, trình
cho người kiểm soát (phụ trách bộ phận/ phòng tín dụng) để xem xét
quyết định phê duyệt hoặc từ chối kết quả xếp hạng khách hàng.
9
d. Sử dụng kết quả xếp hạng.
Kết quả xếp hạng sẽ được ngân hàng sử dụng để thực hiện
chính sách khách hàng, quản lý chất lượng tín dụng, phân loại nợ và
trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cũng như là căn cứ để đánh giá,
khen thưởng
e. Kiểm tra đánh giá, cập nhật công tác xếp hạng.
Công tác xếp hạng sẽ được thường xuyên kiểm tra và đánh giá
trên phạm vi toàn ngân hàng đối với toàn bộ khách hàng được xếp
hạng, để có những phát hiện và đề xuất chỉnh sửa kịp thời những
điểm không phù hợp, chưa phù hợp của công tác xếp hạng, hệ thống
xếp hạng, đảm bảo tính khách quan và chính xác của công tác xếp
hạng.
1.2.4. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác xếp hạng tín dụng
nội bộ đối với khách hàng doanh nghiệp.
a. Khối lượng công tác xếp hạng tín dụng nội bộ
Kết quả về khối lượng có thể được đánh giá qua các tiêu chí
sau:
- Số doanh nghiệp được xếp hạng.
- Tỷ lệ số doanh nghiệp được xếp hạng/Tổng số khách hàng
doanh nghiệp.
- Kỳ xếp hạng/số lần xếp hạng doanh nghiệp trong một năm.
b. Chất lượng của công tác xếp hạng tín dụng nội bộ
Được đánh giá qua mức độ chính xác của kết quả xếp hạng.
Để đánh giá mức độ chính xác của kết quả XHTDNB phải so sánh,
đối chiếu kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ của từng nhóm khách
hàng được xếp hạng với mức độ rủi ro cụ thể trong thực tế của từng
nhóm khách hàng được xếp hạng.
10
c. Mức độ sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ phục vụ
cho hoạt động quản trị tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Tiêu chí này đánh giá ngân hàng đã sử dụng kết quả
XHTDNB của ngân hàng như thế nào? Ngân hàng đã sử dụng kết
quả XHTDNB cho những nội dung gì? Mức độ thiết thực của kết
quả XHTDNB đối với hoạt động quản trị tín dụng của ngân hàng
như thế nào ?
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC XẾP
HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
1.3.1. Nhân tố bên trong ngân hàng
1.3.2. Nhân tố bên ngoài ngân hàng
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã trình bày những vấn đề cơ bản về
hoạt động tín dụng tại các NHTM đối với KHDN, đưa ra khái niệm,
ý nghĩa và nguyên tắc XHTD, một số mô hình xếp hạng trên thế
giới. Từ đó luận văn nêu ra những nội dung cơ bản của công tác xếp
hạng tín dụng nội bộ khách hàng doanh nghiệp.
11
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thƣơng mại cổ phẩn Á Châu Chi nhánh Quảng Ngãi
a. Hoạt động huy động vốn
b. Hoạt động cho vay
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI
BỘ KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH
2.2.1. Tình hình và đặc điểm khách hàng doanh nghiệp
Khách hàng DN tại chi nhánh rất đa dạng nhưng đa số là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, chủ yếu thuộc các ngành thương mại, dịch
vụ, nông lâm ngư nghiệp và xây dựng.
2.2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng
doanh nghiệp của Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Á Châu
a. Mục đích xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
khách hàng doanh nghiệp
Nhằm mục đích phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro cũng
như phục vụ công tác quản lý tín dụng toàn hệ thống.
12
b. Nguyên tắc chấm điểm và phương pháp xếp hạng
- Phương pháp xếp hạng: ACB sử dụng phương pháp chấm
điểm nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, kết hợp với phương
pháp chuyên gia và phương pháp thống kê để xếp hạng doanh
nghiệp.
- Nguyên tắc chấm điểm:
Mỗi chỉ tiêu sẽ có 5 khoảng giá trị, tương ứng với 5 mức điểm
là: 20, 40, 60, 80, 100 (điểm ban đầu) và có trọng số khác nhau phụ
thuộc vào đặc thù riêng của mỗi loại DN, ngành kinh tế và tính chất
sở hữu DN. Điểm dùng để tổng hợp xếp hạng DN sẽ là tích số giữa
điểm ban đầu và trọng số.
- Cách thức XHTDNB KHDN
Căn cứ vào số điểm đạt được, DN sẽ được xếp vào một trong 10
hạng AAA, AA, AA, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D.
d. Nội dung cơ bản của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
khách hàng doanh nghiệp
Hệ thống XHTD nội bộ KHDN của ACB phân chia thành 26
ngành kinh tế, tương ứng với 26 nhóm ngành sẽ có 26 bộ chỉ tiêu để
xác định quy mô. Mỗi KHDN lại thuộc một loại hình sở hữu và ứng
với một quy mô nhất định. Do vậy, khi XHTD nội bộ KHDN, việc
đầu tiên là nhân viên xếp hạng phải xác định quy mô và loại hình sở
hữu DN, đồng thời lựa chọn ngành kinh tế cho DN. Trên cơ sở đó,
lựa chọn bộ tiêu chí phù hợp để chấm điểm xếp hạng DN.
e. Đánh giá mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng
doanh nghiệp của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu.
* Kết quả đạt được
- Nâng cao khả năng phòng ngừa RRTD.
13
- Nâng cao chất lượng tín dụng, chất lượng khách hàng DN
quan hệ tại ACB.
- Căn cứ vào kết quả XHTD để quyết định cấp tín dụng.
- Hỗ trợ quyết định cho vay trở nên nhanh chóng.
- Phương pháp xếp hạng khoa học, tiết kiệm được thời gian.
- Căn cứ vào kết quả XHTD ACB ban hành những chính sách
đem lại lợi ích cho KH.
*. Những mặt còn hạn chế:
- Phương pháp chấm điểm có nhiều hạn chế.
- Các chỉ tiêu tài chính còn tương đối ít về số lượng và thấp về
trọng số.
2.2.3. Nội dung công tác xếp hạng tín dụng nội bộ khách
hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh
a. Tổ chức thực hiện công tác xếp hạng tín dụng nội bộ
khách hàng doanh nghiệp
ACB Quảng Ngãi đã thực hiện một cách nghiêm túc, đúng
thành phần, đúng thời gian quy định của ACB. Tuy nhiên, trách
nhiệm của các bộ phận có liên quan đến kết quả XHTDNB KHDN
chưa được quy định cụ thể do việc ACB Quảng Ngãi thiếu quy định
nội bộ về trình tự, thủ tục và quy trình phối hợp nội bộ về công tác
XHTD.
b. Thu thập và xử lý thông tin
Ở khâu này, phần lớn cán bộ tín dụng tiếp cận được KH và
cũng được tập huấn kỹ cách sử dụng phần mềm. Tuy nhiên, một số
thông tin phi tài chính về DN rất khó thu thập, các thông tin kinh tế
vĩ mô thiếu kênh cung cấp có uy tín, thông tin BCTC không được
DN cung cấp kịp thời,việc kiểm toán BCTC chưa được các DN chú
trọng. Thêm vào đó, việc thu thập thông tin của CBTD còn thụ động,
14
thiếu tính cập nhật. thông tin chưa được phân tích, đánh giá một cách
đầy đủ trước khi chấm điểm xếp hạng. Ngoài ra, vì nhiều lý do, cán
bộ thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin không đúng thực chất.
c. Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ khách
hàng doanh nghiệp.
Công tác chấm điểm, xếp hạng tín dụng nội bộ doanh nghiệp
hầu hết đã được thực hiện đúng quy định. Tuy nhiên, vẫn còn vướng
mắc đối với việc phân loại ngành nghề. Việc chấm điểm mang tính
chủ quan, ít có sự tham khảo làm việc nhóm, chấm điểm một số chỉ
tiêu phi tài chính theo đánh giá của người chấm điểm không đúng,
hoặc không logic với chỉ tiêu tài chính hoặc chấm điểm các chỉ tiêu
phi tài chính không logic với nhau.
d. Rà soát độc lập kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ khách
hàng doanh nghiệp
Thực tế cho thấy, công việc rà soát của phòng QLRR rất đơn
giản, chỉ tập trung vào các chỉ tiêu định lượng. Đối với các chỉ tiêu
định tính, trong phần lớn các trường hợp phòng QLRR đều thống
nhất với đánh giá của phòng/bộ phận QHKH.
e. Phê duyệt kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng
doanh nghiệp
Việc phê duyệt kết quả XHTD nội bộ KHDN tại ACB Quảng
Ngãi hiện nay được giao cho Giám đốc chi nhánh. Tuy nhiên, Giám
đốc chi nhánh chỉ phê duyệt chứ ít kiểm tra lại.
f. Sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ trong hoạt động
tín dụng doanh nghiệp
Nhờ kết quả XHTDNB mà ACB Quảng Ngãi đã xây dựng
chính sách tín dụng hợp lý, đo lường được RRTD và trích lập dự
phòng, do đó việc quản lý rủi ro các khoản vay có vấn đề hiệu quả
15
hơn, nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh. Tuy nhiên, vẫn còn
một số hạn chế như:
+