1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam, việc ứng dụng CRM ngày càng được phổ biến.
Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, do ảnh hưởng của suy thoái kinh
tế toàn cầu việc giữ chân khách hàng là điều đặt biệt quan trọng.
Quản trị quan hệ khách hàng được đánh giá là yếu tố cốt yếu tạo nên
sự thành công cho doanh nghiệp.Cùng với ứng dụng công nghệ
thông tin, quản trị quan hệ khách hàng đang mang lại hiệu quả và
những lợi ích to lớn cho doanh nghiệp.
Công ty CP Vận tải Đa Phương Thức không ngừng hoàn thiện
và nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải cũng như quan hệ tốt với các
đối tác, khách hàng. Tuy nhiên, công tác quản trị quan hệ khách hàng
còn nhiều hạn chế như chưa có bộ phận chuyên biệt chăm lo cho
công tác CRM, chưa chú trọng xây dựng cơ sở dữ liệu KH, . Điều
này đã gây ảnh hưởng đến những vấn đề liên quan đến công tác quan
hệ khách hàng như: gia tăng sự hài lòng khách hàng, giữ chân khách
hàng, tìm kiếm khách hàng mới,
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn này, tôi quyết định chọn đề tài:
“Quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty CP Vận tải Đa
Phƣơng Thức” nhằm đánh giá, phát hiện những tồn tại và đưa ra
một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản trị quan hệ
khách hàng tại công ty.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tóm tắt Luận văn Quản trị quan hệ khách hàng tại công ty cổ phần vận tải đa phương thức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THỊ MINH TÚ
QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI
ĐA PHƢƠNG THỨC
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Mã số : 60.34.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng, Năm 2015
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. LÊ THẾ GIỚI
Phản biện 1: TS. PHẠM THỊ LAN HƢƠNG
Phản biện 2: TS. HUỲNH HUY HÒA
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ Quản trị kinh doanh họp tại Đại Học Đà Nẵng vào ngày 17
tháng 01 năm 2015.
* Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại Học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tại Việt Nam, việc ứng dụng CRM ngày càng được phổ biến.
Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, do ảnh hưởng của suy thoái kinh
tế toàn cầu việc giữ chân khách hàng là điều đặt biệt quan trọng.
Quản trị quan hệ khách hàng được đánh giá là yếu tố cốt yếu tạo nên
sự thành công cho doanh nghiệp.Cùng với ứng dụng công nghệ
thông tin, quản trị quan hệ khách hàng đang mang lại hiệu quả và
những lợi ích to lớn cho doanh nghiệp.
Công ty CP Vận tải Đa Phương Thức không ngừng hoàn thiện
và nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải cũng như quan hệ tốt với các
đối tác, khách hàng. Tuy nhiên, công tác quản trị quan hệ khách hàng
còn nhiều hạn chế như chưa có bộ phận chuyên biệt chăm lo cho
công tác CRM, chưa chú trọng xây dựng cơ sở dữ liệu KH,. Điều
này đã gây ảnh hưởng đến những vấn đề liên quan đến công tác quan
hệ khách hàng như: gia tăng sự hài lòng khách hàng, giữ chân khách
hàng, tìm kiếm khách hàng mới,
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn này, tôi quyết định chọn đề tài:
“Quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty CP Vận tải Đa
Phƣơng Thức” nhằm đánh giá, phát hiện những tồn tại và đưa ra
một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản trị quan hệ
khách hàng tại công ty.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này tập trung vào ba mục tiêu chính:
- Hệ thống hóa lý luận về quản trị quan hệ khách hàng.
- Làm rõ thực trạng công tác quản trị quan hệ khách hàng tại
Công ty CP Vận tải Đa Phương Thức.
2
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị quan hệ
khách hàng nhằm nâng cao năng lực phục vụ và duy trì lòng trung
thành khách hàng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống các công cụ, chính sách đang được thực hiện để
phục vụ nhu cầu khách hàng, quan điểm và quy trình phục vụ khách
hàng tại Công ty CP Vận tải Đa Phương Thức và của các đối thủ
cạnh tranh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nội dung nghiên cứu trong phạm viCông ty
CP Vận tải Đa Phương Thức.
Về thời gian: Thông tin, dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu
được thu thập từ trong khoảng thời gian từ năm 2011-2013. Tầm xa
của các giải pháp được đề xuất đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
5. Bố cục đề tài nghiên cứu
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, mục lục, danh mục các bảng biểu, hình vẽ, luận văn gồm 3
chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản trị quan hệ khách hàng.
Chƣơng 2: Thực trạng về công tác quản trị quan hệ khách
hàng tại Công ty CP Vận tải Đa Phương Thức.
Chƣơng 3: Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản
trị quan hệ khách hàng tại Công ty CP Vận tải Đa Phương Thức.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vấn đề quản trị quan hệ khách hàng là mảng đề tài được sự
quan tâm của rất nhiều nghiên cứu.
3
Jill Dyche (2001), The CRM Handbook, USA.
Theo Kristin và Carol (2002): “Quản trị quan hệ khách hàng là
một chiến lược và một quá trình toàn diện nhằm đạt được, duy trì và
cộng tác với các khách hàng được lựa chọn nhằm tạo ra giá trị hiệu
quả hơn cho công ty và khách hàng.
Theo Philip Kotler (2003): “CRM sử dụng công nghệ thông
tin để thu thập dữ liệu, sau đó được sử dụng để phát triển nhằm tạo ra
sự giao tiếp có tính cá nhân hơn với khách hàng. Trong dài hạn dữ
liệu cung cấp một cách thức phân tích và điều chỉnh liên tục nhằm để
tăng giá trị cho khách hàng lâu dài với doanh nghiệp”.
Theo Don Peppers và Martha Rogers (2004),tác giả của công
trình nghiên cứu mô hình CRM theo triết lý marketing 1:1. Nền tảng
triết lý này là “Phục vụ mỗi khách hàngtheo một cách riêng biệt”.
Theo Th.S Nguyễn Văn Dung (2006), giáo trình “Quản lý
quan hệ khách hàng”, NXB Giao Thông Vận Tải đưa ra quan điểm
quản lý quan hệ KH không chỉ là một hệ thống hay một công nghệ
mà còn là một cách sống.
Trương Hùng (2007), Giá trị về sự hài lòng khách hàng trước
khi mua, trong khi mua và sau khi mua.
TS. Nguyễn Xuân Lãn (2009), giảng viên khoa Quản trị kinh
doanh trường Đại Học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng, đã có bài nghiên
cứu khoa học về quản trị quan hệ khách hàng trong hoạt động
marketing của các doanh nghiệp từ lý thuyết đến thực tiễn.
Các luận văn thạc sĩ về đề tài quản trị quan hệ khách hàng và
các bài viết CRM trên website.
Các tài liệu là cơ sở tham khảo để đề tài thực hiện bao quát
vấn đề về CRM tại Công ty CP Vận tải Đa Phương Thức.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
1.1. KHÁCH HÀNG VÀ MỐI QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khách hàng
a. Khái niệm khách hàng
- Theo quan điểm hiện đại: Khách hàng là những người mà
bạn có quan hệ giao dịch kinh doanh. Họ có thể là nhà đầu tư, cơ
quan quản lý và cả những người làm việc trong doanh nghiệp.
- Theo Phillips Kotler: “Khách hàng là đối tượng mà doanh
nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại
của doanh nghiệp”.
b. Phân loại khách hàng
Phân loại KH theo phạm vi
Phân loại KH theo khu vực địa lý
Phân loại theo bậc thang tiến triển
Phân loại KH theo mức độ so sánh (Phillip Kotler)
-Nhóm KH giá trị nhất (MVCs):
- Nhóm KH có khả năng tăng trưởng cao nhất (MGCs)
- Nhóm KH cần dịch chuyển (Migrators)
- Nhóm KH có giá trị âm (BZs)
c. Vai trò khách hàng
1.1.2. Mối quan hệ khách hàng
a. Khái niệm mối quan hệ khách hàng
Mối quan hệ khách hàng là một quá trình tương tác hai chiều
giữa doanh nghiệp và khách hàng trong đó hai bên cùng trao đổi các
nguồn lực lẫn nhau để cùng đạt được mục tiêu của mình.
b. Các cấp độ trong hệ khách hàng
5
c. Giá trị của mối quan hệ khách hàng
Giá trị cho khách hàng (Customer value - CV)
Giá trị từ khách hàng (Lifetime Customer value – LCV)
Tài sản khách hàng (Customer equity – CE)
1.2. QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
1.2.1. Khái niệm quản trị quan hệ khách hàng (CRM)
CRM là chữ viết tắt của cụm từ Customer Relationship
Management – Quản trị quan hệ khách hàng. Thuật ngữ CRM xuất
hiện từ đầu những năm 1990. CRM là một hoạt động kinh tế khó
định nghĩa bởi nó được ứng dụng vào nhiều cấp độ khác nhau của
khách hàng như là nhà phân phối, nhà bán buôn, đối tác, người tiêu
dùng. CRM khi ứng dụng cho quan hệ dạng B2B hay B2C cũng khác
nhau. Kết cấu của hệ thống CRM cũng sẽ khác nhau tùy theo quy mô
DN dù các DN có mục tiêu như nhau.
Từ khi ra đời đến nay, CRM được sử dụng rộng rãi nhưng lại
không có định nghĩa chuẩn toàn cầu mà được tiếp cận, nghiên cứu ở
nhiều khía cạnh khác nhau như: tiến trình, chiến lược, triết lý, khả
năng, kỹ thuật.
Trong nguồn lực có hạn của mỗi DN trước nhu cầu vô cùng
lớn của khách hàng, DN thường lựa chọn những khách hàng nào
đem lại lợi ích trước mắt và lâu dài lớn nhất để thực hiện quản trị
quan hệ khách hàng:
Peppers và Rogers (2004): CRM là quá trình ra các quyết
định quản trị với mục tiêu sau cùng làm gia tăng giá trị của cơ sở
khách hàng thông qua các mối quan hệ tốt hơn với các khách hàng
dựa trên cơ sở cá biệt theo khách hàng.
Kumar và Reinartz (2006): CRM là quá trình chọn lựa
những khách hàng mà doanh nghiệp có thể phục vụ một cách sinh lợi
6
nhất và thiết lập những tương tác riêng biệt giữa doanh nghiệp và
khách hàng.
CRM được đặt nền tảng dựa trên bốn nguyên lý (Kutner and
Cripps, 1997)
- Khách hàng nên được quản trị như tài sản quan trọng.
- Không phải tất cả khách hàng đều như nhau.
- Khách hàng khác nhau về nhu cầu, về thị hiếu, hành vi mua.
- Hiểu khách hàng tốt hơn giúp DN cung ứng tốt hơn, tối đa
hóa toàn bộ giá trị. DN càng hiểu khách hàng thì càng tăng cơ hội
thâm nhập thị trường và tăng phần đóng góp của khách hàng.
1.2.2. Tầm quan trọng của quản trị quan hệ khách hàng
a. Khả năng đáp ứng
b. Khả năng nhận biết
c. Khả năng tăng giá trị khách hàng
1.2.3. Các lĩnh vực chính của Quản trị quan hệ khách hàng
a. Tiếp thị
b. Bán hàng
c. Công nghệ
d. Dịch vụ khách hàng
e. Mô hình trong quản trị quan hệ khách hàng
Mô hình IDIC có thể được phân thành hai hoạt động lớn hơn
là CRM phân tích và CRM tác nghiệp.
- Nhận diện khách hàng (Indentify)
- Phân biệt khách hàng (Differentiate)
- Tương tác với khách hàng (Interact)
- Cá biệt hóa (Customize)
1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản trị quan hệ khách
hàng: con người, quy trình, công nghệ
CRM phân tích
CRM tác nghiệp
7
1.3. NỘI DUNG QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG
1.3.1. Xác định mục tiêu CRM
Mục tiêu của CRM dựa trên 2 nền tảng:
- Giá trị dành cho khách hàng.
- Lợi nhuận vững chắc cho công ty.
1.3.2. Xây dựng cơ sở dữ liệukhách hàng
a. Mục đích của tạo lập cơ sở dữ liệu
b. Nội dung của cơ sở dữ liệu
Thông tin về KH hiện tại và tiềm năng: bao gồm tất cả thông
tin cơ bản về khách hàng như tên, địa chỉ, số điện thoại, email, ngành
kinh doanh, người có quyền quyết định những thông tin này sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho việc tiếp xúc, gặp gỡ và thương thuyết với
KH.
Các cuộc giao dịch: sẽ cung cấp cho DN về lịch sử mua của
KH ngày giao nhận hàng, nhịp độ mua, lần mua vừa qua của KH,
quy mô mỗi lần mua, tình hình thanh toán.
Thông tin phản hồi khách hàng
Thông tin mô tả: phân đoạn thị trường, những thông tin về đặc
điểm nhân khẩu (ngành nghề, địa lý, văn hóa của KH,)
c. Phương pháp thu thập dữ liệu
Theo phương pháp truyền thống thông qua nhân viên tiếp thị,
nhân viên bán hàng, thông tin giao dịch quá khứ với KH.
Những dự án nghiên cứu thị trường, website, tạp chí
Các công cụ marketing trực tiếp: direct mail, telemarkting,...
1.3.3. Phân tích cơ sở dữ liệu khách hàng
Sau khi thu thập thông tin về KH, nhân viên kinh doanh DN
có thể tiến hành phân tích CSDL về KH nhằm khai thác giá trị dữ
liệu, ứng dụng kết quả phân tích vào những công việc cụ thể:
8
- Nắm bắt thông tin về KH: các mối liên hệ, các đặc điểm
hành vi của KH trước khi bắt đầu cuộc giao dịch.
- Phân loại KH theo nhiều góc độ
- Hoạch định ngân sách đầu tư cho các quan hệ KH.
- Tìm kiếm KH tiềm năng.
1.3.4. Phân biệt khách hàng
Bước 1: Xây dựng các tiêu chí phân biệt khách hàng
Bước 2: Lựa chọn phương pháp phân biệt KH
Bước 3: Xác định khách hàng mục tiêu hệ thống CRM
Chọn các KH có giá trị cao nhất trong tất cả các KH theo tiêu
chí phân biệt đã được lựa chọn.
1.3.5. Hoạt động tƣơng tác với khách hàng
1.3.6. Cá nhân hóa khách hàng
- Dịch vụ khách hàng (Provision)
+ Trước khi giao dịch
+ Trong khi giao dịch
+ Sau khi giao dịch
Về hình thức, dịch vụ KH gồm: reactive, proactive
- Gia tăng lòng trung thành của khách hàng
- Thực hiện theo yêu cầu khách hàng (customization): Sản
xuất và dịch vụ theo yêu cầu của từng khách hàng.
- Xây dựng chương trình truyền thông (communication)
1.3.7. Kiểm tra, đánh giá và tiếp tục cải tiến
Đánh giá bên trong
Đánh giá bên ngoài
9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI ĐA PHƢƠNG THỨC
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI ĐA
PHƢƠNG THỨC
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
2.1.2. Đặc điểm cơ cấu tổ chức của công ty
a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty CP VTĐPT
b. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.3. Đặc điểm nguồn lực của công ty
a. Nguồn nhân lực
b. Cơ sở vật chất
c. Tình hình tài chính
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
a. Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu của công ty
- Vận tải và bốc xếp hàng STST, hàng thiết bị bằng đường bộ,
đường thủy trong và ngoài nước.
- Dịch vụ vận tải đường biển và môi giới hàng hải
- Kinh doanh kho bãi
- Kinh doanh xăng dầu
b. Khách hàng
Đối với trong nước, khách hàng chủ yếu của công ty là: Các
công ty, Tổng công ty, Ban quản lý các dự án thuộc Tập đoàn điện
lực Việt Nam (EVN), Tập đoàn dầu khí (PVN). Ngoài ra còn có các
khách hàng thường xuyên khác là các DN thuộc lĩnh vực công
nghiệp hóa chất, xi măng, công nghiệp lắp máy, đóng tàu, công trình
giao thông vận tải,
10
Đối với nước ngoài, khách hàng chủ yếu của công ty là: các
tập đoàn công nghiệp nặng, vận tải và giao nhận quốc tế như:
Marubeni, Itochu, Matsushita, Mitsubishi, NipponSteel (Nhật);
Siemens, Hansemayze, LS Cargo (Đức), Alstom, Atlantic (Thụy Sĩ);
OMC, Huyndai, Samsung (Hàn Quốc).
c. Đối thủ cạnh tranh
Một số đối thủ cạnh tranh chính là các doanh nghiệp trong
nước như: Gemadept (GMD), Transimex (TMS), Tranaco (STS),
TAGI, Song Toàn, Dân Sanh, Thành Trang và Huy Hoàng.
Bên cạnh đó còn các công ty con, công ty liên doanh, công ty
TNHH của tập đoàn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực vận chuyển,
xếp dỡ và lắp đặt thiết bị STST, logistic đã thành lập tại VN như:
Mammoet, ALE – Heavy Lift, Sarens, Nippon Express, Tiong
Woon, Tat Hong và Kamigumi.
d. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian
qua
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ QUAN HỆ
KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI ĐA
PHƢƠNG THỨC
2.2.1. Xác định mục tiêu quản trị quan hệ khách hàng
2.2.2. Xây dựng cơ sở dữ liệu khách hàng
a. Nội dung cơ sở dữ liệu
- Dữ liệu của KH hiện tại: thông tin khách hàng chỉ mới được
quản lý ở mức độ cơ bản: tên, tuổi, địa chỉ, số điện thoại, số lần giao
dịch, thời gian giao dịch, các hợp đồng đã kí,Các thông tin này
chủ yếu phụ vụ công tác thống kê, theo dõi công nợ, lập và in chứng
từ kế toán.Những thông tin về những cá nhân có vai trò quyết định
của KH do ban lãnh đạo hoặc do nhân viên kinh doanh nắm giữ được
11
biết đến như kinh nghiệm bán hàng và không lưu dưới dạng cơ sở dữ
liệu công ty.
- Dữ liệu của KH tiềm năng: thông tin về KH đã thực hiện
giao dịch hỏi giá nhưng chưa có hành vi mua: tên, địa chỉ, điện thoại,
email, fax, ngành nghề kinh doanh. Lưu trữ vào hệ thống KH quan
tâm đến những sản phẩm khác nhau.
b. Phương pháp thu thập
Thông tin về KH được thu thập ở tất cả giao dịch, trong các
hợp đồng thông qua nhân viên kinh doanh, nhân viên kế toán. Hiện
nay ở công ty chưa có một phần mềm nào quản lý CSDL của
KH.Thông tin KH do nhân viên cập nhật, lưu trữ vào file excel và
phần mềm kế toán Fast Accounting.
2.2.3. Phân tích cơ sở dữ liệu khách hàng
Hiện tại việc thu thập và xử lý thông tin tổng hợp do nhân viên
phòng kinh doanh và kế toán thực hiện. Thông tin còn rời rạc, chưa
có sự liên kết giữa các phòng ban. Việc phân tích, đánh giá KH còn
mang tính cảm tính, dựa vào kinh nghiệm quản lý và dữ liệu trong
quá khứ.
2.2.4. Phân biệt khách hàng
Hiện tại công ty phân khách hàng thành KH tiềm năngvà KH
hiện tại.
KH tiềm năng: KH mới tham gia thị trường, công ty nước
ngoài mới đến đầu tư, KH đã thực hiện hỏi về sản phẩm, dịch vụ
nhưng chưa có hành vi mua, thị trường Lào, thị trường Campuchia.
KH hiện tại
12
Việc phân biệt nhóm KH còn chung chung, dựa vào cảm tính
và kinh nghiệm trong quá khứ.
2.2.5. Hoạt động tƣơng tác với khách hàng
Các công cụ mà công ty chủ yếu sử dụng dể cung cấp thông
tin và tương tác với khách hàng: điện thoại, fax, email và tiếp xúc
trực tiếp.Nhìn chung, công ty chưa có những công cụ cụ thể phù hợp
với từng khách hàng cụ thể mà việc sử dụng công cụ tương tác chỉ
mang tính tác nghiệp hàng ngày.
2.2.6. Cá nhân hóa khách hàng
a. Dịch vụ khách hàng
- Trước khi giao dịch: tương tác tiếp cận trực tiếp với KH
thông qua nhân viên giao dịch và phương tiện viễn thông.
- Trong giao dịch: tương tác với khách hàng khi có được
quyền cung cấp dịch vụ vận tải hàng hóa như thông báo tiến độ, công
nợ, giải quyết các sự cố, khiếu nại của KH...
- Sau giao dịch: tương tác với KH sau khi hoàn thành dự án
như thăm hỏi các cấp lãnh đạo của khách hàng, lấy ý kiến khách
hàng thông qua các cuộc đối thoại trực tiếp và gián tiếp để mở rộng
bán hàng và marketing trực tiếp.
Các dịch vụ khách hàng tại công ty áp dụng cho tất cả các
Tiêu chí KH lớn KH trung bình KH nhỏ
Doanh thu
(tr/tháng)
Trên 50 Trên 50
Từ
20đến50
Dưới 20
Tần suất giao dịch
Thường
xuyên
Không
thường
xuyên
Thường
xuyên
Thường
xuyên
Giá trị hợp đồng Lớn Lớn TB Nhỏ
Khả năng thanh
toán
Cao Trung bình TB Thấp
13
khách hàng mà chưa có chính sách đối với từng nhóm đối tượng
khách hàng cụ thể.
b. Gia tăng lòng trung thành của khách hàng
- Chính sách giãn nợ
+ KH lớn: thời hạn thanh toán 45-60 ngày, không cần mở L/C
+ KH trung bình: thời hạn thanh toán 30 ngày
+ KH nhỏ: thời hạn thanh toán sau khi giao hàng, ứng trước
50%.
- Tặng quà cho công ty khách hàng nhân dịp lễ, tết, ngày thành
lập. Tuy nhiên tại công ty Hội nghị khách hàng chưa được tổ chức
định kỳ thường xuyên.
c. Thực hiện theo yêu cầu khách hàng
Công ty đã và luôn cố gắng tạo hình ảnh đẹp đối với KH thông
qua chất lượng dịch vụ và bảo đảm thời gian, tiến độ đã cam kết.
Ngoài ra, đối với khách hàng lớn công ty còn thực hiện thêm
các yêu cầu như cung cấp hotline để thông báo về tình hình vận
chuyển kể cả ngày nghỉ, ngày lễ. Thực hiện thêm các yêu cầu của
khách hàng về trải bạt, chèn chống hàng hóa,
Đối với khách hàng ngành điện khi có các sự cố máy biến áp
Công ty cam kết trong vòng 24-72 giờ sẽ hoàn thành mọi công đoạn
bao gồm: kích kéo, di dời máy biến áp hỏng ra vị trí mới, thay máy
mới vào bệ móng, cân chỉnh theo yêu cầu. Đảm bảo thời gian ngừng
vận hành ngắn nhất, tiết kiệm tối đa cho chủ hàng.
d. Xây dựng chương trình truyền thông
Việc quảng cáo trên các phương tiện truyền thông không được
chú trọng.
Hình thức quảng cáo thông qua các công cụ phương tiện thiết
bị của công ty, pano, áp phích tại các công trình, đồ bảo hộ lao
14
động, cũng được công ty áp dụng nhưng còn rời rạc, chưa thống
nhất, chưa tận dụng được hết lợi thế hiện có của công ty để phục vụ
cho việc quảng cáo.
Trang web của công ty còn đơn giản, chủ yếu là giới thiệu
công ty, hình thức chưa vẫn chưa thu hút.
Trong thời gian qua, công ty vẫn chưa chú trọng đến hoạt
động tài trợ sự kiện.Các hoạt động xã hội cộng đồng, từ thiện mới
chỉ chú trọng trên địa bàn TP Đà Nẵng.
2.2.7. Đo lƣờng kết quả thực hiện chƣơng trình CRM tại
công ty
Đánh giá nội bộ
Hiện nay công ty VTĐPT chưa có hệ thống đánh giá riêng cho
hoạt động CRM. Các chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận được theo
dõi, ghi nhận và phân tích nhưng chỉ để đánh giá tình hình thực hiện
doanh thu, chi phí, mức độ sinh lời và đề ra phương hướng kinh
doanh mới chứ chưa được dùng để đánh giá CRM.
Đánh giá bên ngoài
- Qui trình tiếp nhận ý kiến khách hàng
- Phiếu thăm dò ý kiến khách hàng
- Mẫu báo cáo tổng hợp ý kiến khách hàng
- Mẫu phân tích đánh giá chất lượng dịch vụ
Qua khảo sát, điều tra lấy ý kiến 45 khách hàng của phòng
kinh doanh năm 2013. Tại Vietranstimex thì mức độ hài lòng của
khách hàng chưa cao về tiến độ trong vận chuyển và thái độ phục vụ
của nhân viên đặc biệt là nhân viên trực tiếp.Vì vậy trong tương lai
Công ty cần cải thiện tốt các vấn đề này nhằm thỏa mãn tối đa nhu
cầu khách hàng tạo uy tín cho công ty và duy trì lòng trung thành của
khách hàng.
15
2.3. PHÂN TÍCH NHỮNG THÀNH CÔNG, HẠN CHẾ VÀ
NGUYÊN NHÂN TỒN TẠI HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ QUAN HỆ KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN VẬN TẢI ĐA PHƢƠNG THỨC
2.3