Tương hợp kích thước các loại khớp nhân tạo với khớp gối thoái hóa

Đặt vấn đề: Bất tương hợp kích thước dụng cụ khi thay khớp gối ảnh hưởng đến chức năng và tuổi thọ khớp nhân tạo. Sigma (Depuy) và Scorpio (Stryker) là hai loại khớp gối ngoại nhập được thiết kế từ số đo người Âu châu và Ấn Độ, khi thay khớp cho người Việt Nam sự bất tương hợp kích thước có thể xảy ra. Mục tiêu: Hình thái học kích thước các lát cắt xương trong thay khớp gối toàn phần. Mô hình lí thuyết, xét độ tương hợp kích thước dụng cụ-lát cắt xương giả định bằng điện toán cắt lớp, X quang kĩ thuật số. Mô hình thực tế, xét độ tương hợp này qua kích thước mép xương-dụng cụ trong khi thay khớp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu hàng loạt ca qua 30 trường hợp thoái hóa khớp gối nặng có chỉ định thay khớp gối Sigma hoặc Scorpio. Đo kích thước lát cắt xa đùi giả định và lát cắt mâm chày giả định bằng điện toán cắt lớp và X quang số hóa kết hợp đo kích thước mép xương-khớp nhân tạo trong mổ. Kết quả: Mô hình lí thuyết trên điện toán cắt lớp cho thấy Sigma underhang khi dùng cho gối nhỏ và Scorpio overhang khi dùng cho gối lớn. Mô hình thực tế khi thay khớp, tỉ lệ bất tương hợp trên 3mm tại ít nhất 1 trong 5 vùng phần đùi: Sigma 40% overhang vùng lát cắt trước và 20% underhang vùng lát cắt xa, thường ở khớp nhỏ, Scorpio 40% overhang vùng lát cắt xa, thường ở khớp lớn. Mâm chàySigma và Scorpio 60% underhang vùng giữa trong hoặc giữa ngoài. Kết luận: Mô hình thực tế và lí thuyết tương đồng nhau: ở lát cắt xa phần đùi, Sigma underhang với gối nhỏ, Scorpio overhang với gối lớn. Phần mâm chày của Sigma và Scorpio đều underhang vùng giữa trong hoặc giữa ngoài

pdf8 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 299 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tương hợp kích thước các loại khớp nhân tạo với khớp gối thoái hóa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Chấn Thương Chỉnh Hình 91 TƯƠNG HỢP KÍCH THƯỚC CÁC LOẠI KHỚP NHÂN TẠO VỚI KHỚP GỐI THOÁI HÓA Nguyễn Phúc Thịnh*, Bùi Hồng Thiên Khanh** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bất tương hợp kích thước dụng cụ khi thay khớp gối ảnh hưởng đến chức năng và tuổi thọ khớp nhân tạo. Sigma (Depuy) và Scorpio (Stryker) là hai loại khớp gối ngoại nhập được thiết kế từ số đo người Âu châu và Ấn Độ, khi thay khớp cho người Việt Nam sự bất tương hợp kích thước có thể xảy ra. Mục tiêu: Hình thái học kích thước các lát cắt xương trong thay khớp gối toàn phần. Mô hình lí thuyết, xét độ tương hợp kích thước dụng cụ-lát cắt xương giả định bằng điện toán cắt lớp, X quang kĩ thuật số. Mô hình thực tế, xét độ tương hợp này qua kích thước mép xương-dụng cụ trong khi thay khớp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu hàng loạt ca qua 30 trường hợp thoái hóa khớp gối nặng có chỉ định thay khớp gối Sigma hoặc Scorpio. Đo kích thước lát cắt xa đùi giả định và lát cắt mâm chày giả định bằng điện toán cắt lớp và X quang số hóa kết hợp đo kích thước mép xương-khớp nhân tạo trong mổ. Kết quả: Mô hình lí thuyết trên điện toán cắt lớp cho thấy Sigma underhang khi dùng cho gối nhỏ và Scorpio overhang khi dùng cho gối lớn. Mô hình thực tế khi thay khớp, tỉ lệ bất tương hợp trên 3mm tại ít nhất 1 trong 5 vùng phần đùi: Sigma 40% overhang vùng lát cắt trước và 20% underhang vùng lát cắt xa, thường ở khớp nhỏ, Scorpio 40% overhang vùng lát cắt xa, thường ở khớp lớn. Mâm chàySigma và Scorpio 60% underhang vùng giữa trong hoặc giữa ngoài. Kết luận: Mô hình thực tế và lí thuyết tương đồng nhau: ở lát cắt xa phần đùi, Sigma underhang với gối nhỏ, Scorpio overhang với gối lớn. Phần mâm chày của Sigma và Scorpio đều underhang vùng giữa trong hoặc giữa ngoài. Từ khóa: Khớp nhỏ, khớp lớn, bất tương hợp, Thay khớp gối toàn phần. ABSTRACT CURRENT KNEE PROSTHESES & VIETNAMESE OSTEOARTHRITIS THE BONE-IMPLANT FIT Nguyen Phuc Thinh, Bui Hong Thien Khanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 91 - 98 Introduction: The correctness of fit of knee prostheses influences the prostheses’ function & longevity.In Vietnam, 2 current knee prostheses (Scorpio-Stryker, Sigma-Depuy)designed for Caucasian & Indian people were widely used in arthroplasty, their bone-implant fit hasn’t still been evaluated yet. Objectives: Take the measurements of osteoarthritis knees’morphology. Evaluate the bone-implant fit by the theoretical arthroplasty model using CT, x ray and the practical operative arthroplasty model measuring the implant-bone edge distances. Participants & methods: The observative prospective case-series study of 30 cases severe knee osteoarthritis * Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh ** Bộ môn Chấn thương chỉnh hình và Phục hồi chức năng, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Phúc Thịnh ĐT: 01686581494 Email: phucthinhy04@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Ngoại Khoa 92 who had total knee arthroplasty indication with Sigma or Scorpio. Take the measurements of femoral distal cut & tibial cut by CT scan, computer-processed x ray. Measure the intra-operative implant-bone edge distances. Results: In the theoretical arthroplasty model, Sigma is underhang with small knees and Scorpio is overhang with large knees. In the practical operative arthroplasty model, the mismatch rate over 3mm at least 1 zone of 5 femoral component zones: Sigma 40% overhang at the anterior cut, 20% underhang at distal cut, usually with small knees. On the contrary, Sigma 40% overhang at distal cut, usually with large knee. Both Sigma and Scorpio’s tibial components are 60% underhang at lateral or medial middle zone. Conclusion: The theoretical arthroplasty model has same results with the practical operative arthroplasty model. At the distal zone of femoral component, Sigma may overhang with small knee,Scorpio may overhang with large knee. The tibia components of both Sigma and Scorpio may underhang at lateral or medial middle zone. Key words: underhang, overhang, mismatch, total knee replacement. ĐẶT VẤN ĐỀ Bên cạnh các yếu tố trục khớp, cân bằng khoảng gấp-duỗi, cố định khớp nhân tạo vững chắc, sự tương hợp kích thước (KT) giữa khớp nhân tạo (KNT) và các lát cắt xương trong phẫu thuật thay khớp gối là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng và tuổi thọ khớp nhân tạo(4,5). Nghiên cứu của Mahoney cho thấy KNT phần đùi lớn hơn xương 3mm chiều trong-ngoài sau 2 năm theo dõi cho thấy mức độ đau gấp đôi so với các bệnh nhân không bất tương hợp kích thước(4). Các khớp gối nhân tạo ở nước ta toàn bộ là hàng ngoại nhập, Scorpio-Stryker và Sigma- Depuy được thiết kế từ số đo người Âu châu và Ấn Độ. Khi thay các KNT trên cho người Việt Nam thì kích thước chúng có tương hợp? Chúng tôi thực hiện nghiên cứu về sự tương hợp này nhằm chọn lựa loại KNT có kích thước (KT) phù hợp dân số bản địa, góp phần cải thiện chức năng sau phẫu thuật thay khớp gối. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt catrên 30 trường hợp được thay khớp gối từ 10/2013- 05/2014 tại BVĐHYDTPHCM. Tiêu chí chọn bệnh gồm bệnh nhân (BN) người Việt Nam bị thoái hóa khớp gối nặng (độ IV theo Kellgren- Lawrence) có chỉ định thay khớp gối toàn phần không giữ dây chằng chéo sau do cùng một phẫu thuật viên thay khớp. Loại khỏi nghiên cứu những trường hợp: có kết hợp xương vùng gối trước khi thay khớp, bị gãy xương vùng gối trong quá trình thay khớp gối, có ghép xương khi thay khớp gối, BN biến dạng vẹo ngoài gối nặng trên 10 độ, x quang kiểm tra khớp gối thẳng nghiêng sau mổ KNT lệch trục. Trong khoảng thời gian nghiên cứu, 35 BN thỏa tiêu chí nhưng loại 5 trường hợp do có ghép xương khi thay khớp và thiểu sản lồi cầu ngoài. 30 trường hợp nghiên cứu: nữ 83,3%, nam 16,7%. Tuổi 66,3 ± 9,4, chiều cao 158,6 ± 7,8 cm. Biến dạng gối vẹo trongtrung bình 10 ± 5,6 độ. Các BN được phân hai nhóm ngẫu nhiên thay khớp Sigma hoặc Scorpio. Đo KT các lát cắt xương giả định bằng điện toán cắt lớp (ĐTCL) và X quang. Trên ĐTCL: Lát cắt xa xương đùi giả định vuông góc trục cơ học chi dưới, trên khe khớp 10mm, KT trong-ngoài (TN) là đoạn thẳng nối 2 mỏm trên lồi cầu, KT trước-sau ngoài và trong của 2 lồi cầu xương đùi vuông góc với TN. KT trước-sau (TS) lớn nhất của đầu dưới xương đùi và KT trong-ngoài dùng so sánh với KT tương ứng của KNT trên tán xạ đồ. Lát cắt mâm chày giả định dốc sau 7 độ, dưới khe khớp 8mm. TS giữa là đoạn nối 1/3 trong lồi củ chày và tâm điểm bám dây chằng chéo sau, đo KT TN vuông góc đường này và đo TS giữa và TS trong (hình 1). So sánh KT TN, TS giữa hoặc TS ngoài có KT lớn hơn với KT TN, TS của KNT trên tán xạ đồ. Trên X quang số hóa có chỉ dấu kích thước: Đo KT TN và TS lát cắt xa đùi giả định (dạng ngoài 6 độ so với trục giải phẫu xương đùi, bề dày 10mm) và lát cắt mâm chày giả định (vuông Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Chấn Thương Chỉnh Hình 93 góc trục xương chày, dốc sau 7 độ, bề dày 8mm) (hình 2, 3). Đo KT lát cắt xương bằng thước trong mổ: đo được các KT tương ứng như đo trên ĐTCL nhưng không đo được KT trước-sau lớn nhất của đầu dưới xương đùi (hình 4). Sau khi đặt KNT khi mổ, đo KT KNT-mép xương 5 vùng phần đùi trong-ngoài và 8 vùng phần mâm chày (hình 5). Khớp nhỏ hơn xương-underhang, lớn hơn-overhang. KẾT QUẢ Hình thái học kích thước các lát cắt xương Đo lát cắt xương giả định bằng ĐTCL Lát cắt xa xương đùi TS 58,9 ± 3,7 mm, TN 64,2 ± 3,1mm, TS-ngoài 50,9 ± 3,2 mm, TS-trong 50,5 ± 2,0 mm. TS-ngoài ≈ TS-trong (p=0,603) Tỉ lệ TN/TS 1,08. Cùng một KT TS, KT TN biến thiên 8mm. KT TN và TS có tương quan tuyến tính với phương trình hồi qui TN = 0,543 × TS + 32,126 (biểu đồ 1). Hình 1. Lát cắt xa xương đùi và lát cắt mâm chày giả định trên ĐTCL Hình 2: Lát cắt xa xương đùi giả định trên X quang số hóa Hình 3: Lát cắt mâm chày giả định trên X quang số hóa Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Ngoại Khoa 94 Hình 4: Lát cắt xa đùi và lát cắt mâm chày trong mổ Hình 5: Năm vùng đo tương hợp phần đùi và 8 vùng phần mâm chày KNT Lát cắt mâm chày TS-giữa 43,5 ± 3,2mm, TS- ngoài 41,2 ± 3,2mm, TS-trong 45,7 ± 3,1mm. TN 68,2 ± 3,9mm. TS (KT lớn nhất giữa TS-ngoài và TS-giữa 43,8 ± 3,1mm). TS-trong > TS-ngoài (p=0,000). Tỉ lệ TN/TS 1,57. Cùng một KT TS, KT TN biến thiên 8mm. KT TN và TS có tương quan tuyến tính với phương trình hồi qui TN = 0,899 × TS + 28,873 (biểu đồ 2). Đo bằng thước trong lúc phẫu thuật Lát cắt xa xương đùi TN 64,8 ± 3,4mm, TS- ngoài 49,0 ± 3,3 mm, TS-trong 48,6 ± 3,4 mm. TS- ngoài ≈ TS-trong (p=0,461).Lát cắt mâm chày TS- giữa 40,7 ± 3,0mm, TS-ngoài 43,6 ± 3,1mm, TS- trong 46,2 ± 2,8mm. TS-trong > TS-ngoài (p=0,000). Biểu đồ 1: Tán xạ đồ KT lát cắt xa đùi Biểu đồ 2: Tán xạ đồ KT lát cắt mâm chày giả định ĐTCL với KNT Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Chấn Thương Chỉnh Hình 95 Biểu đồ 3: Tán xạ đồ KT lát cắt xa đùi giả định ĐTCL với X quang Biểu đồ 4: Tán xạ đồ KT lát cắt mâm chày giả định ĐTCL với X quang Đo bằng X quang số hóa Phần đùi: TS 58,9 ± 4,2mm, TN 63,3 ± 3,8mm. Phần mâm chày: TS 48,0 ± 4,8mm, TN 69,0 ± 3,9mm. So sánh kích thước các lát cắt xương trên mô hình lí thuyết (ĐTCL & X quang) Mô hình lí thuyết đo trên ĐTCL Bất tương hợp ≥3mm phần đùi nếu gối BN có KT TS ≤56mm thay khớp Sigma, KT TN KNT sẽ nhỏ hơn lát cắt xương (underhang). Nếu gối BN có KT TS ≥ 61mm thay khớp Scorpio, KT TN KNT sẽ lớn hơn lát cắt xương (overhang) (biểu đồ 1). Bất tương hợp phần mâm chày ≥ 3mm, KNT có KT TN nhỏ hơn lát cắt mâm chày (underhang) ở đa số trường hợp BN có KT TS ≤ 45mm (biểu đồ 2). So sánh ĐTCL và X quang Phần đùi KNT ĐTCL và X quang có dự đoán cỡ khớp gần bằng nhau (biểu đồ 3), phần mâm chày ĐTCL và X quang có dự đoán cỡ khớp khác nhau (biểu đồ 4). Xét độ tương hợp mô hình thực tế Sau khi đặt khớp ưu tiên cân bằng khoảng gấp-duỗi và sát với KT trước-sau đùi, xét khoảng cách KNT-mép xương theo chiều trong- ngoài.Vùng 1 Sigma overhang nhiều hơn Scorpio (bảng 1). Bảng 1: Tỉ lệ vùng dễ bất tương hợp trên 3mm phần đùi khi thay khớp Bất tương hợp ≥ 3mm phần đùi Vùng 1 lát cắt trước Vùng 3lát cắt xa Sigma 6 ca overhang40% 3 ca underhang20% Scorpio 4 ca overhang26,7% 3 ca overhang20% Bảng 2: Tỉ lệ bất tương hợp trên 3mm khi thay khớp Bất tương hợp ≥ 3mm tại ít nhất 1 trong 5 vùng phần đùi Bất tương hợp ≥ 3mm tại vùng giữa trong hoặc ngoài lát cắt mâm chày Overhang Underhang Overhang Underhang Sigma 6ca – 40% Thường tại vùng 1 lát cắt trước 3ca- 20% Thường tại vùng 3 lát cắt xa 0 9ca- 60% Scorpio 6ca- 40% Thường tại vùng 3 lát cắt ca ngoài 0 0 9ca- 60% Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Ngoại Khoa 96 Hình 6: Sigma 2.0 underhang vùng lát cắt xa Hình 7: Scorpio 7.0 overhang vùng lát cắt xa Vùng 3 Sigma underhang 3 ca: 2/4 ca khớp cỡ số 2.0 và 1/4 ca khớp cỡ 2,5. Underhang dễ xảy ra khi dùng KNT Sigma cỡ nhỏ (hình 6). Vùng 3 Scorpio overhang 3 ca: 1/5 ca khớp cỡ số 5, 1/5 ca khớp cỡ số 6, 1/5 ca khớp cỡ số 7. Overhang dễ xảy ra khi dùng KNT Scorpio cỡ lớn (hình 7). Phần đùi khớp Sigma vùng 1 thường overhang, vùng 3 underhang. Khớp Scorpio vùng 3 xu hướng overhang. Phần mâm chày đa số cả Sigma và Scorpio đều underhang (bảng 2). BÀN LUẬN Trên lát cắt xa đùi giả định ĐTCL của chúng tôiKT TS-ngoài ≈ TS-trong (p=0,603), điều này khác với nghiên cứu của Cheng KT TS-trong ˃TS-ngoài do đối tượng nghiên cứu của Cheng là người bình thường, trong khi của chúng tôi đối tượng là bệnh nhân thoái hóa khớp ngăn trong thường tổn thương nhiều hơn ngăn ngoài(2). Tỉ lệ TN/TS của chúng tôi 1,08 nhỏ hơn tỉ lệ của Scorpio 1,1, Sigma 1,29; sự khác biệt về tỉ lệ này khẳng định có bất tương hợp. Tỉ lệ của dân số chúng tôi nhỏ hơn Hàn Quốc 1,3(3), nhưng tương đồng với Malaysia 1,08(6) (bảng 3). Bảng 3: So sánh lát cắt xa đùi giả định với nghiên cứu các nước Tác giả Số lượng mẫu (khớp gối) Quốc gia KT lát cắt xa đùi giả định ĐTCL (mm) Tỉ lệ TN/TS TN TS (lớn nhất) TS-ngoài TS-trong Nghiên cứu của chúng tôi 30 Việt Nam 64,2 ± 3,1 58,9 ± 3,7 50,9 ± 3,2 50,5 ± 2,0 1,08 TW Ewe (6) 80 Malaysia 65 ± 5,0 59,9 ± 4,8 1,08 Kwak, Dai-Soon (3) 200 Hàn Quốc 70,2 ± 5,5 53,9 ± 3,8 1,30 Fu Bo Cheng (2) 172 Trung Quốc 71,0 ± 3,0 64,1 ± 2,7 50,7 ± 4,0 51,3 ± 3,3 1,10 Cùng một KT trước-sau, KT trong-ngoài có thể biến thiên đến 8mm trên tán xạ đồ. Sự biến thiên này cũng phổ biến ở dân số Ấn Độ của Vaidya, Ranawat là 10mm(7). Tỉ lệ TN/TS lát cắt mâm chày giả định ĐTCL1.57 lớn hơn của Scorpio 1.51 và Sigma 1.50 nên các đối tượng nghiên cứu chúng tôi bất tương hợp. Tỉ lệ này lớn hơn với Thái Lan 1,50 và Trung Quốc 1,50(1,2). Tương tự lát cắt đùi, lát cắt mâm chày có cùng độ biến thiên KT, cùng KT trước-sau thì KT trong-ngoài dao động 8mm (bảng 4). So sánh tán xạ đồ KT lát cắt xa đùi giả định chúng tôi với các tán xạ đồ các nước cho thấy. Đốivới các nước Đông Nam Á: Malaysia, Thái Lan, Việt Nam; tỉ lệ TN/TS tương đồng 1.08, khớp Sigma underhang cho gối nhỏ và Scorpio overhang cho gối lớn(1,3,6). Đối với các nước Bắc Á như Hàn Quốc KT gối lớn hơn (TN/TS 1.3), Sigma và Scorpio đều underhang(3). So sánh tán xạ đồ KT lát cắt mâm chày giả định chúng tôi với các nước cho các kết quả khác nhau. Ở Thái Lan, Sigma tương hợp, Scorpio Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Chấn Thương Chỉnh Hình 97 underhang khi khớp lớn(1). Ở Trung Quốc, Scorpio tương hợp(2). Nghiên cứu của chúng tôi, Sigma và Scorpio đều underhang. Khác biệt về kết quả có thể do phương pháp giả định lát cắt giữa các nghiên cứu khácnhau về độ dốc sau mâm chày và bề dày lát cắt Thái Lan 10mm, chúng tôi 8mm, Trung Quốc 6mm.Trên mô hình thực tế khi thay khớp phần đùi, vùng 1 lát cắt trước: Sigma thường overhang hơn Scorpio do hình dáng vùng 1 của Sigma bè rộng, Scorpio thuôn gọn (hình 8). Vùng 3 lát cắt xa: kết quả tương đồng mô hình lí thuyết, Sigma underhang khi thay cho gối nhỏ và Scorpio overhang khi thay gối lớn. Bảng 4: So sánh lát cắt mâm chày giả định với nghiên cứu các nước Tác giả Số lượng mẫu (khớp gối) Quốc gia KT lát cắt mâm chày giả định ĐTCL (mm) Tỉ lệ TN/TS TN TS-giữa TS-ngoài TS-trong Nghiên cứu của chúng tôi 30 Việt Nam 68,2 ± 3,9 43,5 ± 3,2 41,2 ± 3,2 45,7 ± 3,1 1,57 Chaichankul (1) 200 Thái Lan 68,8 ± 5,8 46,0 ± 4,4 1,50 Fu Bo Cheng (2) 172 Trung Quốc 73,0 ± 4,6 48,8 ± 3,4 45,3 ± 2,5 50,7 ± 2,4 1,50 Hình 8: Vùng lát cắt trước A.Scorpio thuôn gọn , B.Sigma bè rộng overhang Tỉ lệ bất tương hợp ≥ 3mm tại ít nhất 1/5 vùng phần đùi khi thay Scorpio 40% overhang. Tỉ lệ tương ứng của Mahoney trên đối tượng người Mỹ được thay khớpScorpio là 40% nam overhang, 68% nữ overhang(4). Scorpio được thiết kế cho người Âu Mỹ vẫn có sự bất tương hợp khi thay khớp cho người Mỹ như khi thay khớp cho người Việt Nam. Nếu thiết kế loại khớp riêng cho người Việt Nam thì có thể bất tương hợp vẫn xảy ra do biến thiên lớn trong quần thể (cùng KT trước sau, KT trong ngoài dao động 8mm). Vậy PTVcần thông thạo nhiều loại khớp trong thực hành, chọn ra 1 loại KT phù hợp cho riêng từng nhóm bệnh nhân. Khi thay khớp phần mâm chày, Sigma và Scorpio đều dễ underhang vùng giữa trong và giữa ngoài. Tỉ lệ bất tương hợp ≥ 3mm ở vùng giữa trong hoặc giữa ngoài là 60%. Kết quả này cũng tương đồng với mô hình lí thuyết trên tán xạ đồ. Khi thay khớp PTV thường gặm bớt chồi xương và một phần xương phía trong và ngoài. KẾT LUẬN Mô hình lí thuyết tương đồng kết quả với mô hình thực tế, ở vùng lát cắt xa đùi,khớp nhỏ dùng Sigma dễ underhang, khớp lớn Scorpio dễ overhang. Phần mâm chày của Sigma và Scorpio đều dễ underhang vùng giữa trong hoặc giữa ngoài. KIẾN NGHỊ Phẫu thuật viên nên chọn loại KNT tùy thuộc vào KT TS đùi đo bằng X quang có dán chỉ dấu KT. Đối với BN có KT TS đùi nhỏ hơn 56 mm nên dùng KNT Scorpio, nếu KT lớn hơn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Ngoại Khoa 98 62mm nên dùng KNT Sigma hoặc nếu dùng Scorpio có sự bất tương hợp thì điều chỉnh vị trí đặt KNT lệch ngoài nhằm giảm cấn dây chằng bên trong. Các BN có KT TS đùi trung bình 56- 62mm, phẫu thuật viên có thể chọn Sigma hoặc Scorpio đều tương hợp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chaichankul C, Tanavalee A, Itiravivong P (2011). Anthropometric measurements of knee joints in Thai population: correlation to the sizing of current knee prostheses. Knee, 18: 5-10. 2. Cheng FB, Ji XF, Lai Y, Feng JC, Zheng WX, Sun YF, et al (2009). Three dimensional morphometry of the knee to design the total knee arthroplasty for Chinese population. Knee, 16: 341-347. 3. Kwak DS, Han S, Han CW, Han SH (2010). Resected femoral anthropometry for design of the femoral component of the total knee prosthesis in a Korean population. Anat Cell Biol. 43: 252- 259. 4. Mahoney OM, Kinsey T (2010). Overhang of the femoral component in total knee arthroplasty: risk factors and clinical consequences. J Bone Joint Surg Am. 92: 1115-1121. 5. Mandalia V, Eyres K, Schranz P, Toms AD (2008). Evaluation of patients with a painful total knee replacement. J Bone Joint Surg Br. 90: 265-271. 6. TW Ewe HA, EK Chee, WM Ng (2009). An Analysis of the Relationship between the Morphometry of the Distal Femur, and Total Knee Arthroplasty Implant Design. Malaysian Orthopaedic Journal. 3(2): 24-28 7. Vaidya SV, Ranawat CS, Aroojis A, Laud NS (2000). Anthropometric measurements to design total knee prostheses for the Indian population. The Journal of arthroplasty. 15: 79-85. Ngày nhận bài báo: 27/10/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/10/2014 Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015