Mở đầu: Ở nước ta, xét nghiệm kháng thuốc ARV trước khi điều trị chưa được thực hiện thường quy do
giá thành còn cao và thuốc ARV chưa đa dạng. Ngoài ra, chưa có nghiên cứu đánh giá đáp ứng virus ở bệnh
nhân HIV/AIDS chưa từng điều trị ARV. Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, xét nghiệm đo tải lượng virus được thực
hiện để khẳng định thất bại virus cho những bệnh nhân có thất bại lâm sàng hay miễn dịch trước khi quyết định
chuyển đổi sang phác đồ bậc 2.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm kháng thuốc ARV của HIV ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS chưa điều trị ARV và
xác định kết quả điều trị về lâm sàng, miễn dịch và virus tại thời điểm 6 tháng, 12 tháng.
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 140 bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS, >15
tuổi, không có tiền sử sử dụng ARV tham gia nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên theo thời gian.
Kết quả: Tỉ lệ kháng ARV chung là 7,9%, kháng theo nhóm thuốc là: 3,6% với nhóm NRTIs, 5,7% nhóm
NNRTIs, 0% nhóm PIs. Điều trị ARV phác đồ bậc 1 cho đáp ứng khả quan. Sau điều trị, nhiễm trùng cơ hội
giảm rõ, từ 69,7% trước điều trị xuống còn 19,7% lúc 6 tháng và 19,4% lúc 12 tháng. Số tế bào CD4/mm3 tăng
lên 87 sau 6 tháng và 158 sau 12 tháng. Tải lượng virus dưới ngưỡng phát hiện đạt tỉ lệ 76% lúc 6 tháng và
83% lúc 12 tháng.
Kết luận: Đột biến kháng thuốc ban đầu làm gia tăng thất bại miễn dịch gấp 6,8 lần.Phác đồ có EFV giảm
thất bại miễn dịch 80%, thất bại virus nên đánh giá sau 12 tháng điều trị. Đo tải lượng virus định kỳ giúp chẩn
đoán sớm thất bại điều trị, chuyển đổi phác đồ kịp thời, giảm nguy cơ gia tăng tích lũy đột biến kháng thuốc.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 233 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm kháng thuốc ARV kiểu gen trước điều trị và đáp ứng điều trị thuốc ARV bậc 1 ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 131
ĐẶC ĐIỂM KHÁNG THUỐC ARV KIỂU GEN TRƯỚC ĐIỀU TRỊ
VÀ ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ THUỐC ARV BẬC 1 Ở BỆNH NHÂN NHIỄM
HIV/AIDS TẠI BỆNH VIỆN BỆNH NHIỆT ĐỚI
Võ Xuân Huy*, Phạm Thị Lệ Hoa**, Nguyễn Trần Chính**
TÓM TẮT
Mở đầu: Ở nước ta, xét nghiệm kháng thuốc ARV trước khi điều trị chưa được thực hiện thường quy do
giá thành còn cao và thuốc ARV chưa đa dạng. Ngoài ra, chưa có nghiên cứu đánh giá đáp ứng virus ở bệnh
nhân HIV/AIDS chưa từng điều trị ARV. Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, xét nghiệm đo tải lượng virus được thực
hiện để khẳng định thất bại virus cho những bệnh nhân có thất bại lâm sàng hay miễn dịch trước khi quyết định
chuyển đổi sang phác đồ bậc 2.
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm kháng thuốc ARV của HIV ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS chưa điều trị ARV và
xác định kết quả điều trị về lâm sàng, miễn dịch và virus tại thời điểm 6 tháng, 12 tháng.
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả trên 140 bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS, >15
tuổi, không có tiền sử sử dụng ARV tham gia nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên theo thời gian.
Kết quả: Tỉ lệ kháng ARV chung là 7,9%, kháng theo nhóm thuốc là: 3,6% với nhóm NRTIs, 5,7% nhóm
NNRTIs, 0% nhóm PIs. Điều trị ARV phác đồ bậc 1 cho đáp ứng khả quan. Sau điều trị, nhiễm trùng cơ hội
giảm rõ, từ 69,7% trước điều trị xuống còn 19,7% lúc 6 tháng và 19,4% lúc 12 tháng. Số tế bào CD4/mm3 tăng
lên 87 sau 6 tháng và 158 sau 12 tháng. Tải lượng virus dưới ngưỡng phát hiện đạt tỉ lệ 76% lúc 6 tháng và
83% lúc 12 tháng.
Kết luận: Đột biến kháng thuốc ban đầu làm gia tăng thất bại miễn dịch gấp 6,8 lần.Phác đồ có EFV giảm
thất bại miễn dịch 80%, thất bại virus nên đánh giá sau 12 tháng điều trị. Đo tải lượng virus định kỳ giúp chẩn
đoán sớm thất bại điều trị, chuyển đổi phác đồ kịp thời, giảm nguy cơ gia tăng tích lũy đột biến kháng thuốc.
Từ khóa: Điều trị HIV/AIDS, kháng thuốc kiểu gen, kháng thuốc ARV bậc 1, xét nghiệm kháng thuốc
ARV.
ABSTRACT
GENOTYPIC TESTING FOR HIV-1 DRUG RESISTANCE AND RESPONSE TO FIRST-LINE
ANTIRETROVIRAL THERAPY IN TREATMENT-NAÏVE HIV INFECTED PATIENTS IN THE
HOSPITAL FOR TROPICAL DISEASES.
Vo Xuan Huy, Pham Thi Le Hoa, Nguyen Tran Chinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 131 - 137
Background: Viral load and resistance testing are not widely available. Testing for resistance to drugs
before therapy begins is now indicated even for recently infected patients. ART has been started in Vietnam
since 2005; however, there is no data on virological response because viral load testing is only used to
confirm virological failure in patients with clinical and immunological failures before switching to second-
line. We assessed virological response in treatment-naive HIV patients starting ART in Hospital Tropical
Diseases in Ho Chi Minh City.
*Bệnh viện Bệnh nhiệt đới TP.HCM ** Bộ môn Nhiễm - ĐHYD TP.HCM
Tác giả liên lạc: BS CK2Võ Xuân Huy ĐT: 0913878123
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 132
Methods: Patients aged >15 with no history of ART before enrolled in the descriptive study commenced
D4T/AZT plus 3TC and EFV/NVP. Virological response was defined as HIV RNA <250 copies/mL from pre-
ART level, at 6 and 12 months after ART initiation. The association between selected factors and virological
response was assessed using multivariable logistic regression.
Results: From October 2008 to December 2010, 140 patients started ART. Median age at initiation was 30
(IQR 26 to 34), baseline CD4 and HIV RNA were 46 cells/mL (IQR 14 to 181) and 4.9 log/mL (IQR 4.5 to 5.3
log). HIV- RNA was <250 copies/mL in 76.6% at 6 months after initiation and 83.1% at 12 months. Twelve
percent rebounded to >250copies/ml at 12 months after suppression at 6 months. Median CD4 increases at 6 and
12 months were 87 (IQR 37 to 146) and 158 (IQR 90 to 230). 15 patients (14.6%) with WHO criteria for
immunological failure (CD4 remaining <100 at 12 months and ≤ ½ pre-treatment) and 13 patients (13.7%) with
clinical failure (either new or recurrent WHO-defined stage 3 or stage 4 conditions at 12 months or later after the
start of treatment) had undetectable HIV RNA.
Conclusions: Virological response was satisfactory in this cohort initiating ART in Viet Nam, and similar
to rates reported in well-resourced settings. Assessment of virological failure should be at 12 months. Viral load is
an important indicator for assessing and monitoring treatment response.
Keywords: HIV/AIDS treatment, Antiretroviral drug resistance testing, Drug-resistant HIV-1, ARV
therapy in treatment-naïve patients.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Kháng thuốc ARV vẫn là một trở ngại vô
cùng quan trọng đối với kết quả điều trị người
bệnh nhiễm HIV/AIDS. Vì vậy, xét nghiệm
kháng thuốc để đánh giá, lựa chọn phác đồ phù
hợp và theo dõi kết quả đã được khuyến cáo áp
dụng. Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào đề
cập đến kết quả điều trị về virus học, đặc biệt
theo dõi đáp ứng virus ở bệnh nhân HIV/AIDS
chưa từng điều trị ARV. Theo Bộ Y tế, xét
nghiệm đo tải lượng virus được thực hiện cho
những bệnh nhân có thất bại lâm sàng hay miễn
dịch trước khi quyết định chuyển đổi sang phác
đồ bậc 2. Thực tế, xét nghiệm kháng thuốc trước
khi điều trị được thực hiện rất hạn chế; vì thế,
người ta chưa thể biết rõ được tỉ lệ cũng như đặc
điểm kháng thuốc tự nhiên của HIV như thế
nào? Điều này khiến các thầy thuốc điều trị
không an tâm khi chọn lựa phác đồ ARV đầu
tiên cho những đối tượng này.
Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả đặc điểm kháng thuốc ARV ở bệnh
nhân chưa điều trị ARV.
Xác định kết quả điều trị ARV bậc 1 về lâm
sàng, miễn dịch và virus tại thời điểm 6 tháng,
12 tháng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả, nghiên cứu
được thực hiện tại phòng khám ngoại trú
BV.Bệnh nhiệt đới từ tháng 10/2008 đến 12/2010.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS đến
khám ngoại trú tại BVBNĐ TPHCM trong thời
gian nghiên cứu.
Cở mẫu
Theo công thức:
2
2
d
P)-(1 P /2). - (1 Z
n
Trong đó: α = xác xuất sai lầm loại 1 là 0,05
Z(1 - α /2) = 1,96
P = 0,9 (tỉ lệ có đáp ứng virus sau 6 tháng).
Sai số cho phép d = 0.05 n = 138.
Như vậy cỡ mẫu tối thiểu cần thiết để khảo
sát là 138 bệnh nhân.
Kỹ thuật chọn mẫu
Bệnh nhân hội đủ tiêu chuẩn sẽ được đưa
vào nghiên cứu, mẫu được lấy liên tục cho đến
khi đủ cỡ mẫu yêu cầu.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 133
Tiêu chí đưa vào nghiên cứu
Tuổi ≥ 15.
Nhiễm HIV được xác định khi mẫu huyết
thanh dương tính cả 3 xét nghiệm kháng thể
HIV bằng 3 loại sinh phẩm khác nhau.
Có chỉ định điều trị ARV theo “Hướng dẫn
chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS” của Bộ Y tế
tháng 08/2009.
Chưa có tiền sử sử dụng ARV.
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chí loại ra
Phụ nữ có thai sử dụng ARV phòng ngừa
lây truyền mẹ-con.
Người có tiền sử dùng ARV điều trị phơi
nhiễm HIV hoặc điều trị bằng thuốc ARV cho
các bệnh khác như viêm gan virus.
Công cụ thu thập dữ liệu
Hồ sơ bệnh án.
Phiếu thu thập thông tin nghiên cứu kháng
thuốc.
Phiếu theo dõi diễn tiến điều trị ARV.
Xử lý dữ kiện
Thực hiện chỉnh biên sau khi hoàn tất thu
thập dữ kiện.
Mã hoá dữ kiện, nhập số liệu vào phần mềm
Exel 2003 để xử lý số liệu thô và chỉnh sửa sau
đó chuyển sang phần mềm Stata 11.0 để xử lý.
Phân tích dữ kiện
Phân tích tất cả các biến số thu thập được
bằng các phép kiểm phù hợp. Sử dụng phần
mềm Stata 11.0.
KẾT QUẢ
Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Từ tháng 10/2008 đến tháng 12/2010, có 140
bệnh nhân chưa điều trị ARV trước đây thỏa
tiêu chí đã được đưa vào nghiên cứu. Tất cả
bệnh nhân được làm xét nghiệm cơ bản ban đầu
gồm: công thức máu, hemoglobin, men gan,
huyết thanh chẩn đoán viêm gan B và C, test
giang mai, đếm số tế bào CD4, đo tải lượng
virus và xét nghiệm xác định kháng thuốc kiểu
gen. Bệnh nhân bắt đầu điều trị với phác đồ
ARV bậc 1, theo dõi trong 12 tháng.
Bảng1 Tần số và tỷ lệ bệnh nhân phân bố theo đặc
điểm dân số học (n=140).
Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%)
Giới Nam 102 72,9
Nữ 38 27,1
Tuổi* 15 - 30 62 44,6
31- 50 73 52,5
> 50 4 2,9
Nơi ở TP HCM 75 53,6
Các tỉnh 65 46,4
* Tuổi trung vị là 30 (IQR: 27-35), tuổi trung
bình là 31,9 (SD: ±7.0), nhỏ nhất là 20 tuổi, lớn
nhất là 56 tuổi.
Bảng 2 Tần số và tỷ lệ bệnh nhân theo tiền căn và
hiện tại mắc bệnh nhiễm trùng cơ hội.
Nhiễm trùng cơ hội Tần số %
Có tiền sử bị bệnh nhiễm trùng cơ hội 49 35,0
Hiện đang mắc ít nhất một bệnh NTCH 97 69,3
Số bệnh NTCH hiện đang mắc phải: 74 76,3
1 bệnh NTCH
2 bệnh NTCH 23 23,7
Bảng 3 Đặc điểm lâm sàng và miễn dịch của bệnh
nhân (n=140).
Tình trạng bệnh nhân Tần số %
Trọng lượng cơ thể, trung vị (IQR) [kg] 50 (45-55)
Giai đoạn lâm sàng 1 và 2 42 30,0
3 và 4 98 70,0
Số lượng tế bào CD4, trung
vị (IQR): 46 (14-178)
< 200 115 82,2
≥ 200 25 17,8
Bảng 4 Tải lượng virus trong máu (n=140).
Tải lượng virus Tần suất %
Số bản sao HIV-RNA/ml, trung vị [IQR] 81.289 (30.102 –
206.509)
Số bản sao HIV-RNA theo log 10, trung
vị [IQR]
4,9 (4,5 – 5,3)
< 250 bản sao/ml hoặc dưới ngưỡng 1 (0,7)
250 – 99.999 bản sao/ml hoặc < 5 log 80 (57,2)
>=100.000 bản sao/ml hoặc >5 log 59 (42,1)
Đặc điểm kháng thuốc ARV
Bảng 5 Số liệu phân bố theo tỉ lệ phát hiện đột biến
(n=140).
Đột biến Tần suất %
Đột biến chung
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 134
Không có đột biến nào 65 46,4
Có ít nhất một đột biến 75 53,6
Đột biến một nhóm thuốc 53 37,9
Đột biến hai nhóm thuốc 17 12,1
Đột biến ba nhóm thuốc 5 3,6
Đột biến theo nhóm thuốc ARV (n=75)
Nhóm thuốc NRTIs 31 41,3
Có một đột biến 25 80,6
Có > 1 đột biến 6 19,4
Có đột biến TAMs 1 3,2
Nhóm thuốc NNRTIs 27 36,0
Có ít nhất một đột biến 22 81,5
> 1 đột biến 5 18,5
Nhóm thuốc PIs 44 58,7
Có một đột biến 6 13,6
> 1 đột biến 38 86,4
Đột biến chính 4 9,1
Đột biến phụ 40 90,9
Bảng 6 Tỉ lệ kháng thuốc ARV theo các nhóm thuốc
lưu hành (n=140).
Tính chất kháng thuốc Tần số %
Kháng thuốc chung 11 7,9
Nhóm NRTIs 5 3,6
Nhóm thuốc NNRTIs 8 5,7
Nhóm thuốc PIs 0 0
Theo số lượng nhóm thuốc
Kháng một nhóm thuốc 12 8,6
Kháng 2 nhóm thuốc 2 1,4
Kháng 3 nhóm thuốc 0 0
Kết quả điều trị ARV
Biểu đồ 1: Kết quả theo dõi trong 12 tháng điều trị.
11%5%10%
74%
Tử vong Bỏ trị Chuyển đi
Đáp ứng lâm sàng
Bảng 7 Đáp ứng lâm sàng (n=140).
Thời điểm
Đặc điểm Ban
đầu
(n=140)
6 tháng
(n=122)
12 tháng
(n=103)
p1 p2
Cân nặng, trung
vị [IQR], kg
50
(46-55)
53
(48-58)
54
(50-60)
0,01* 0,30 *
Giai đoạn lâm
sàng 3 hoặc 4,
n (%)
98
(70,5)
24
(19,7)
14 (13,7) 0,000*
*
0,22**
Có NTCH mới
hoặc tái phát, n
(%)
99
(69,7)
24
(19,7)
13 (12,6) 0,000*
*
0,09**
Loại bệnh
nhiễm trùng cơ
hội, n (%)
(n=24) (n=13)
Lao phổi và
ngoài phổi
14
(58,3)
7 (53,8)
Viêm màng
não nấm tái
phát
4 (16,7)
2 (15,4)
Viêm võng mạc
do CMV
6 (25,0)
4 (30,8
Nhiễm nấm P.
marnefei
3 (12,5) 1 (7,7)
Nhiễm MAC,
nấm da
2 (8,4) 0
Viêm phổi
PCP, Toxo não
0 3 (23,1)
Nhận xét: Tỉ lệ thất bại lâm sàng ở bệnh
nhân nữ cao gấp 1,5 lần so với bệnh nhân nam
không có ý nghĩa thống kê. Tiền sử mắc bệnh
NTCH (OR=3,8; p=0,02) và tải lượng virus >= 5
log (OR=0,46; p=0,02) liên quan có ý nghĩa thống
kê với thất bại lâm sàng.
Đáp ứng miễn dịch
Bảng 8 Số lượng tế bào CD4 thay đổi (số trung vị)
theo thời gian điều trị.
Đáp ứng miễn dịch Biên độ thay đổi CD4
Trung vị IQR p*
Số lượng CD4
Trước điều trị, n=140 46 14-178
Sau 6 tháng, n=115 159 98-297 <0,0001**
Sau 12 tháng, n=101 218 145-345 0,003***
*Wilcoxon Rank-sum test, **So sánh CD4 ban đầu và
sau 6 tháng; *** So sánh CD4 giữa 6 tháng và 12
tháng.
Bảng 9 Tỉ lệ thất bại miễn dịch sau 12 tháng điều trị
(n = 103).
Tiêu chí thất bại miễn dịch Tần số %
Không thất bại miễn dịch 88 85,4
Thất bại miễn dịch 15 14,6
CD4 bằng hoặc giảm dưới mức
trước điều trị
10 9,7
CD4 giảm 50% so với giá trị đỉnh 0 0
CD4 vẫn còn <100 sau 12 tháng 5 4,9
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 135
điều trị
Nhận xét: Tiền sử nhiễm trùng cơ hội,
phác đồ điều trị có EFV và đồng nhiễm viêm
gan C có liên quan có ý nghĩa thống kê với
thất bại miễn dịch.
Đáp ứng virus
Bảng 10 Đáp ứng virus.
Tải lượng virus [bản
sao/ml]
6 tháng (n=99) 12 tháng (n=98)
Dưới ngưỡng, n (%) 76 (76,7) 82 (83,7)
251-5.000, n (%) 17 (17,2) 12 (12,2)
>5.000, n (%) 6 (6,1) 4 (4,1)
Bảng 11 Ức chế virus sau 12 tháng theo tải lượng
virus lúc 6 tháng.
HIV-RNA
Thời điểm 12 tháng
Cộng
5.000
Thời
điểm 6
tháng
<ngưỡng 54 (87,1) 7 (11,3) 1 (1,6)
62
(100%)
<5.000
11
(73,3%)
3
(20,0%)
1 (6,7%)
15
(100%)
>5.000 4 (80,0%) 0 (0%)
1
(33,3%)
5 (100%)
Cộng
69
(84,6%)
10
(10,8%)
3 (4,6%)
82
(100%)
Nhận xét: Trong số 13 bệnh nhân không ức
chế được virus sau 12 tháng điều trị, chỉ có 3
bệnh nhân có tải lượng virus >5000 bản sao/ml
được khẳng định thất bại virus theo tiêu chuẩn
của Bộ Y tế.
BÀN LUẬN
Bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS đến khám đa
số là nam thanh niên (72,9%), nguyên nhân lây
nhiễm là do quan hệ tình dục (67%), mắc nhiều
bệnh nhiễm trùng cơ hội, giai đoạn lâm sàng 3
và 4 chiếm 70%, suy giảm miễn dịch trầm trọng,
64,3% bệnh nhân có CD4<100 tế bào/mm3 và
42% có tải lượng virus rất cao > 5 log.
Đột biến kháng thuốc
53,6% số bệnh nhân có ít nhất một đột
biến kháng thuốc ARV, trong đó 37,9% có đột
biến một nhóm thuốc và 3,7% số bệnh nhân
có đột biến cả ba nhóm. Nhóm NRTIs đột biến
xuất hiện trên rất nhiều vị trí (codon) của gen
phiên mã ngược, tuy nhiên đa phần là những
đột biến phụ, chỉ có 1 bệnh nhân có đột biến
TAM (đột biến tương tự gốc Thymidine).
TAM là đột biến được chọn lọc bởi hai thuốc
D4T và AZT. Đột biến nhóm NNRTIs đa số là
đột biến phụ và hầu hết gắn thêm các acid
amin vào codon. Những đột biến chính tại các
vị trí gây kháng thuốc cao như 103, 106, 181,
190 chiếm tỉ lệ thấp. Đột biến nhóm thuốc PIs
chiếm tỉ lệ rất thấp và hầu hết là những đột
biến phụ. PIs là nhóm thuốc có hàng rào gen
cao, do vậy phải cần nhiều đột biến chính
xuất hiện mới có khả năng gây kháng thuốc.
Tỉ lệ kháng thuốc
Tỉ lệ kháng chung là 7,9%, trong đó nhóm
thuốc NNRTIs có tỉ lệ kháng cao hơn nhóm
NRTIs (5,7% so với 3,6%), không có bệnh nhân
nào có đột biến có khả năng gây kháng với
thuốc nhóm thuốc PIs (0%)
Đáp ứng điều trị
Lâm sàng
Cân nặng người bệnh đã gia tăng từ 50 kg
ban đầu lên 53 kg sau 6 tháng và 54 kg sau 12
tháng.Tỉ lệ mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội
giảm rõ rệt, từ 69,7% lúc trước điều trị xuống
còn 19,7% lúc 6 tháng và 12,6% lúc 12 tháng. 13
bệnh nhân (13,7%) trong số 103 bệnh nhân được
theo dõi sau 12 tháng điều trị đã xác định thất
bại lâm sàng khi xuất hiện những bệnh nhiễm
trùng cơ hội mới thuộc giai đoạn 3 hoặc 4 theo
phân loại của TCYTTG.
Miễn dịch
Cải thiện rõ trong nghiên cứu này, trung vị
CD4 ban đầu 46 tế bào, sau khi điều trị ARV số
lượng CD4 đã tăng lên 87 tế bào sau 6 tháng và
158 tế bào sau 12 tháng. 15 bệnh nhân (14,6%) có
thất bại miễn dịch theo tiêu chuẩn của Bộ Y sau
12 tháng điều trị ARV. Những bệnh nhân có thất
bại miễn dịch có số lượng CD4 không tăng hoặc
giảm dưới mức trước điều trị hoặc giảm 50% so
với giá trị cao nhất, hoặc vẫn còn <100 tế
bào/mm3 sau 12 tháng.
Virus
76,7% và 83,7% bệnh nhân đã có tải lượng
virus dưới ngưỡng phát hiện sau 6 và 12 tháng.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 136
Kết quả này gợi ý rằng kết luận đáp ứng virus
của bệnh nhân nên sau 12 tháng, vì nếu dựa vào
kết quả lúc 6 tháng, một số bệnh nhân sẽ được
chuyển đổi phác đồ không cần thiết. Tỉ lệ virus
trên ngưỡng phát hiện sau 12 tháng điều trị là
15,4%, trong đó khoảng 10,8% bệnh nhân có tải
lượng virus < 5.000 bản sao/ml và 4,6% bệnh
nhân có virus > 5.000 bản sao/ml. Theo Bộ Y tế,
thất bại virus khi tải lượng virus > 5.000 bản
sao/ml. Do vậy, chỉ 4,6% bệnh nhân được khẳng
định là thất bại virus và được chuyển đổi sang
phác đồ bậc 2.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ kháng ARV chung là 7,9%. Tỉ lệ kháng
thuốc theo nhóm lần lượt là: 3,6% với nhóm
NRTIs, 5,7% với nhóm NNRTIs, 0% nhóm PIs.
Chỉ có 1,4% bệnh nhân kháng trên 2 nhóm và
không có bệnh nhân nào kháng cả 3 nhóm. Bệnh
nhân có đột biến kháng thuốc ban đầu ảnh
hưởng lên đáp ứng điều trị, tỉ lệ thất bại miễn
dịch tăng gấp 6,8 lần.
Điều trị ARV phác đồ bậc 1 cho đáp ứng khả
quan. Tỉ lệ mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội
giảm rõ rệt, từ 69,7% trước điều trị xuống còn
19,7% lúc 6 tháng và 19,4% lúc 12 tháng. Tình
trạng miễn dịch cải thiện rõ: trung vị CD4 ban
đầu rất thấp (46 tế bào), sau điều trị CD4/mm3
tăng lên 87 sau 6 tháng và 158 sau 12 tháng. Tải
lượng virus dưới ngưỡng phát hiện đạt tỉ lệ 76%
lúc 6 tháng và 83% lúc 12 tháng. Trong các
trường hợp theo dõi thất bại điều trị, 13 bệnh
nhân có hiện tượng ức chế virus chậm (HIV-
RNA > ngưỡng) sau 12 tháng điều trị; tuy nhiên,
chỉ có 3 bệnh nhân có tải lượng virus > 5000 bản
sao/ml là thật sự thất bại điều trị theo Bộ Y tế.
Do vậy, kết luận về thất bại điều trị nhằm mục
đích thay đổi phác đồ ARV nên thực hiện sau 12
tháng sử dụng thuốc và theo dõi xét nghiệm đo
tải lượng virus để đánh giá cụ thể các trường
hợp bệnh nhân có trị số HIV-RNA trên ngưỡng.
Tỉ lệ tử vong chung sau 12 tháng điều trị ARV là
10,7%; tỉ lệ này khá cao mặc dù kháng thuốc
kiểu gen hiện vẫn ở tỉ lệ thấp có nguyên nhân là
do bệnh nhân đến khởi sự điều trị trong tình
trạng bệnh đã tiến triển nặng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Apisarnthanarak A, Jirayasethpong T, Sa-nguansilp C et al,
(2008),“Antiretroviral drug resistance among antiretroviral-
naïve persons with recent HIV infection in Thailand”, HIV Med,
9, pp.322-325
2. Auwanit W, Isarangkura-Na-Ayuthaya P, Kasornpikul D et
al,(2009), “Detection of drug resistance-associated and
background mutations in human immunodeficiency virus type 1
CRF01_AE protease and reverse transcriptase derived from
drug treatment-naive patients residing in central Thailand”,
AIDS Res Hum Retroviruses, 25(6), pp.625-31
3. Barlett GJ, (2004) Medical management of HIV infection, Johns
Hopkins Medicine Health publishing Business Group.
4. Barth RE, Van der Loeff MFS, et al. (2010), “Virological follow-
up of adult patients in antiretroviral treatment programmes in
sub-Saharan Africa: a systematic review”, the lancet infectiou
disease, 10(3), pp.155-165.
5. Bộ Y tế (2009), “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS”,
Quyết định số 3003/QĐ-BYT ngày 19/8/2009
6. Bộ Y tế, Cục phòng, chống HIV/AIDS (2010), “Kỷ yếu 20 năm
phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam”.
7. Grabar S, Le Moing V, Goujard C et al. (2000), “Clinical outcome
of patients with HIV-1 infection according to immunologic and
virologic response after 6 months of highly active antiretroviral
therapy”, Ann Intern Med, 133(6), pp. 401-10.
8. Lan NT, Recordon-Pinson P, Hung PV et al. (2003), “HIV type 1
isolates from 200 untreated individuals in Ho Chi Minh City
(Vietnam): ANRS 1257 Study. Large predominance of
CRF01_AE and presence of major resistance mutations to
antiretroviral drugs”, AIDS Res Hum Retroviruses, 19(10),
pp.925-928.
9. Lê Bửu Châu (2009), “Diễn biến bệnh nhân nhiễm HIV người
lớn sau điều trị ARV phác đồ bậc 1 tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới
Tp.Hồ Chí Minh”. L