Tương quan giữa kích thước ngang khối răng trước trên với một số số đo ở vùng mặt

Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tương quan giữa kích thước ngang khối răng trước trên với một số số đo ở vùng mặt, giúp góp thêm tư liệu cho việc chọn răng trước trên trong phục hình toàn hàm đạt hiệu quả hơn. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, khảo sát qua ảnh chụp mặt thẳng và mặt nhai mẫu hàm trên của 100 sinh viên khoa Răng Hàm Mặt - Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tuổi từ 21 đến 28. Ảnh chụp được đo bằng phần mềm AutoCAD và phân tích thống kê. Kết quả: Cho thấy kích thước ngang khối răng trước trên có tương quan với một số số đo ở vùng mặt, ngoại trừ khoảng cách giữa hai góc mắt trong. Mức độ tương quan với răng giảm dần từ khoảng cách giữa hai cánh mũi, khoảng cách giữa hai khóe mép, khoảng cách giữa hai đồng tử. Kết luận: Trong thực hành lâm sàng, có thể dùng khoảng cách giữa hai cánh mũi để dự đoán sơ khởi kích thước ngang khối răng trước trên theo tỉ lệ sinh trắc học hoặc phương trình hồi quy tuyến tính.

pdf8 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 279 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tương quan giữa kích thước ngang khối răng trước trên với một số số đo ở vùng mặt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 26 TƯƠNG QUAN GIỮA KÍCH THƯỚC NGANG KHỐI RĂNG TRƯỚC TRÊN VỚI MỘT SỐ SỐ ĐO Ở VÙNG MẶT Nguyễn Thái Phượng*, Lê Đức Lánh* TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định tương quan giữa kích thước ngang khối răng trước trên với một số số đo ở vùng mặt, giúp góp thêm tư liệu cho việc chọn răng trước trên trong phục hình toàn hàm đạt hiệu quả hơn. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả, khảo sát qua ảnh chụp mặt thẳng và mặt nhai mẫu hàm trên của 100 sinh viên khoa Răng Hàm Mặt - Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tuổi từ 21 đến 28. Ảnh chụp được đo bằng phần mềm AutoCAD và phân tích thống kê. Kết quả: Cho thấy kích thước ngang khối răng trước trên có tương quan với một số số đo ở vùng mặt, ngoại trừ khoảng cách giữa hai góc mắt trong. Mức độ tương quan với răng giảm dần từ khoảng cách giữa hai cánh mũi, khoảng cách giữa hai khóe mép, khoảng cách giữa hai đồng tử. Kết luận: Trong thực hành lâm sàng, có thể dùng khoảng cách giữa hai cánh mũi để dự đoán sơ khởi kích thước ngang khối răng trước trên theo tỉ lệ sinh trắc học hoặc phương trình hồi quy tuyến tính. Từ khóa: Kích thước ngang khối răng trước trên, số đo ở vùng mặt, phục hình toàn hàm. ABSTRACT CORRELATION BETWEEN MAXILLARY ANTERIOR TEETH WIDTH AND SOME FACIAL MEASUREMENTS Nguyen Thai Phuong, Le Duc Lanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 26 - 33 Objectives: This study investigated the correlation between the mesiodistal width of the maxillary anterior teeth and some facial measurements so that tooth selection in complete dentures can be improved to enhance the final esthetic result. Methods: The cross-sectional study with 100 Vietnamese dental students who ranged from 21 to 28 years of age. Standardized digital images from the frontal aspect of the face and from the occlusal surface of the maxillary casts were taken. AutoCAD software was used to measure dimensions. The data were statistically analyzed. Results: The results showed the significant correlation between the combined width of the maxillary anterior teeth and all facial segments, except for intercanthal distance. The strength of the relationship decreased from interalar width to intercommissural width to interpupillary distance. Conclusion: Within the limitation of this study, the results suggest that interalar width can be used as a preliminary method for estimating the maxillary anterior teeth width through biometric ratios or linear regression equations. Keywords: Maxillary anterior teeth width, facial measurement, complete dentures. ĐẶT VẤN ĐỀ Một trong những thử thách về mặt thẩm mỹ khi thực hiện phục hình toàn hàm là việc chọn răng trước; sao cho hình dạng, kích thước, màu * Khoa RHM, Đại học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: ThS Nguyễn Thái Phượng ĐT: 0909397242 Email: thaiphuong1982vn@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 27 sắc răng hài hòa với cấu trúc khuôn mặt và miệng. Khi không còn dữ liệu từ răng thật, để ước tính kích thước khối răng trước trên theo chiều gần xa (kích thước ngang khối răng trước trên), Wilson (1914)(13), Lee (1962)(2), Mavroskoufis (1981)(13), Scandrett (1982)(15), Hoffman (1986)(8), Abdullah (1997)(1), Gomes (2006)(7), Lucas (2009) đề nghị dựa vào các số đo ở vùng mặt như: khoảng cách giữa hai cánh mũi, khoảng cách giữa hai góc mắt trong, khoảng cách giữa hai đồng tử, khoảng cách giữa hai khóe mép... Tuy nhiên, vài nhà lâm sàng nghi ngờ phương pháp trên và cho rằng nguyên nhân là do yếu tố chủng tộc và giới tính (16,19,20). Tại Việt Nam, vấn đề này vẫn chưa được khảo sát cụ thể, các sách giáo khoa về phục hình răng dựa vào tài liệu nước ngoài nên thường dùng khoảng cách giữa hai cánh mũi để chọn răng, trong khi dễ nhận thấy rằng mũi người Việt Nam rộng hơn người Bắc Mỹ. Từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu nhằm xác định mối tương quan giữa kích thước ngang khối răng trước trên với một số số đo ở vùng mặt của người Việt Nam, theo những mục tiêu sau: Xác định một số số đo ở vùng mặt gồm: khoảng cách giữa hai cánh mũi, khoảng cách giữa hai góc mắt trong, khoảng cách giữa hai đồng tử, khoảng cách giữa hai khóe mép. Xác định kích thước ngang khối răng trước trên gồm: khoảng cách giữa hai đỉnh răng nanh hàm trên theo đường thẳng, khoảng cách giữa hai đỉnh răng nanh hàm trên theo đường cong, khoảng cách giữa mặt xa hai răng nanh hàm trên theo đường thẳng, khoảng cách giữa mặt xa hai răng nanh hàm trên theo đường cong. Xác định sự khác biệt về các kích thước răng, mặt giữa nam và nữ. Xác định tương quan giữa kích thước ngang khối răng trước trên với một số số đo ở vùng mặt. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mẫu nghiên cứu Gồm 100 sinh viên (50 nam và 50 nữ) khoa Răng Hàm Mặt - Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, tuổi từ 21 đến 28, đồng ý tham gia nghiên cứu và thỏa các điều kiện sau: Có cha mẹ là người Việt Nam. Chỉ số khối cơ thể BMI trong giới hạn bình thường. Khớp cắn Angle hạng I. Có đầy đủ răng vĩnh viễn trên, không chỉnh hình hoặc nhổ răng, cung răng tương đối cân xứng. Các răng trước trên ngay ngắn, đúng vị trí, không có khe hở, không sâu, di lệch hoặc mòn nặng, không có phục hình hoặc miếng trám lớn. Không có dị dạng mặt bẩm sinh, bệnh về mắt, tiền sử chấn thương hay phẫu thuật mặt. Phương pháp nghiên cứu Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả. Phương tiện nghiên cứu Bút lông kim đầu nhỏ. Máy ảnh kỹ thuật số Canon, loại SLR, hiệu EOS 300D. Máy tính với phần mềm đo đạc AutoCAD 2006. Cân đồng hồ, thước nhân trắc, thước thủy tĩnh. Khay lấy dấu làm sẵn bằng inox dùng cho hàm trên. Alginate, thạch cao cứng, thạch cao thường. Hệ thống chụp ảnh khuôn mặt với giá cố định đầu của máy chụp phim đo sọ. Hệ thống chụp ảnh mẫu hàm với bộ dụng cụ định vị mẫu hàm. Các bước tiến hành Giai đoạn 1: Đo đạc các số đo ở vùng mặt. Bước 1: Chụp ảnh khuôn mặt nhìn thẳng của đối tượng ở tư thế nghỉ sinh lý theo các tiêu chuẩn. Đối tượng ngồi trên ghế, mắt nhìn thẳng theo đường ngang, thả lỏng cơ mặt miệng, thư giãn hàm dưới và hai môi chạm nhẹ. Hai nút tai của giá cố định đầu được cài vào lỗ ống tai ngoài của đối tượng, chỉnh sao cho ba điểm: bờ trên của lỗ ống tai ngoài (Po), điểm dưới ổ mắt (Or), điểm định vị phía mũi của máy chụp X quang nằm trên cùng một đường thẳng. Như vậy, ta xác định được mặt phẳng Frankfort của đối tượng song song với mặt phẳng ngang Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 28 và đầu đối tượng được giữ yên ở một vị trí (Hình 1). Hình 1: Chụp ảnh khuôn mặt nhìn thẳng. Hình 2: Đo đạc các số đo ở vùng mặt. Bước 2: Chuyển hình ảnh vào máy vi tính. Bước 3: Xác định các điểm chuẩn (Hình 2). A1:Điểm về phía bên nhất của mỗi cánh mũi. En: Điểm nằm ở khóe trong của rãnh mi mắt. P: Tâm đồng tử. Ch: Điểm nằm ở khóe mép. Bước 4: Dùng phần mềm AutoCAD đo đạc (Hình 2). Khoảng cách giữa hai cánh mũi (ký hiệu KCM): là chiều dài Al-Al. Khoảng cách giữa hai góc mắt trong (ký hiệu KGMT): là chiều dài En-En. Khoảng cách giữa hai đồng tử (ký hiệu KĐT): là chiều dài P-P. Khoảng cách giữa hai khóe mép (ký hiệu KKM): là chiều dài Ch-Ch. Giai đoạn 2: Đo đạc kích thước ngang khối răng trước trên. Bước 1: Dùng khay làm sẵn và alginate lấy dấu hàm trên của đối tượng rồi đổ mẫu bằng thạch cao cứng trong vòng 15 phút. Bước 2: Chụp ảnh mặt nhai mẫu hàm với bộ dụng cụ định vị mẫu hàm(14) (Hình 3). Máy ảnh kỹ thuật số được cố định trên giá đỡ sao cho mặt ống kính song song với mặt phẳng ngang và tấm thủy tinh. Đặt mẫu hàm lên lò xo, điều chỉnh mặt nhai chạm phía dưới tấm thủy tinh ít nhất tại 3 điểm: một điểm trên răng trước và hai điểm ở vùng răng sau hai bên. Như vậy, ta đã chuẩn hóa mặt nhai mẫu hàm song song với mặt phẳng chuẩn nằm ngang. Hình 3: Chụp ảnh mẫu hàm. Hình 4: Xác định điểm A, B, C, D. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 29 Bước 3: Chuyển hình ảnh vào máy vi tính. Bước 4: Xác định các điểm chuẩn (Hình 4). A: Đỉnh răng nanh hàm trên phải B: Đỉnh răng nanh hàm trên trái C: Tiếp điểm phía xa răng nanh và phía gần răng cối nhỏ thứ nhất hàm trên phải D: Tiếp điểm phía xa răng nanh và phía gần răng cối nhỏ thứ nhất hàm trên trái Bước 5: Dùng phần mềm AutoCAD đo đạc (Hình 5,6). Khoảng cách giữa hai đỉnh răng nanh hàm trên theo đường thẳng (ký hiệu KĐRT): là chiều dài đoạn thẳng AB. Khoảng cách giữa hai đỉnh răng nanh hàm trên theo đường cong (ký hiệu KĐRC): là chiều dài cung AB, đi qua bờ cắn răng cửa và đỉnh múi răng nanh. Khoảng cách giữa mặt xa hai răng nanh hàm trên theo đường thẳng (ký hiệu KXRT): là chiều dài đoạn thẳng CD. Khoảng cách giữa mặt xa hai răng nanh hàm trên theo đường cong (ký hiệu KXRC): là chiều dài cung CD, đi qua bờ cắn răng cửa và đỉnh múi răng nanh. Hình 5: Đo khoảng cách giữa hai đỉnh răng nanh hàm trên theo đường thẳng và cong. Hình 6: Đo khoảng cách giữa mặt xa hai răng nanh hàm trên theo đường thẳng và cong. Các ảnh đều được chụp và đo đạc bởi tác giả, với sự tập huấn của GS-TS Hoàng Tử Hùng và TS Lê Hồ Phương Trang (Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược Tp.HCM). Đồng thời, khoảng cách từ ống kính đến đối tượng, ánh sáng, tiêu cự đều giống nhau trong các lần chụp. Xử lý số liệu Dùng phần mềm thống kê SPSS 11.5 để nhập và xử lý số liệu: tính chỉ số khối cơ thể (BMI); tính trung bình, độ lệch chuẩn và hệ số biến thiên các giá trị đo đạc; dùng kiểm định t cho hai mẫu độc lập để so sánh các giá trị đo đạc giữa nam và nữ; dùng hệ số tương quan Pearson để đánh giá tương quan giữa kích thước ngang khối răng trước trên với các số đo ở vùng mặt; lập phương trình hồi quy và tỉ lệ sinh trắc học thể hiện tương quan răng-mặt (nếu có tương quan ý nghĩa); dùng kiểm định t bắt cặp để so sánh giá trị tiên đoán và giá trị đo thực tế. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Các kích thước răng-mặt Bảng 1: Kết quả đo đạc các kích thước vùng mặt và răng trên toàn bộ mẫu (n=100). Kích thước (mm) TB ĐLC HSBT GTNN GTLN KCM 40,25 2,54 6,31 34,97 47,38 KGMT 35,28 2,28 6,46 28,49 40,59 KĐT 63,21 3,06 4,84 56,01 71,52 KKM 49,34 3,54 7,17 41,98 57,34 KĐRT 35,49 1,52 4,28 31,69 38,98 KĐRC 41,67 1,89 4,54 36,53 47,23 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 30 Kích thước (mm) TB ĐLC HSBT GTNN GTLN KXRT 38,40 1,59 4,14 33,85 42,04 KXRC 50,19 2,26 4,50 43,51 56,75 Khi so sánh giữa nam và nữ, các kích thước đều khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05), ngoại trừ khoảng cách giữa hai góc mắt trong. Cụ thể, giá trị trung bình của nam lớn hơn của nữ. Về khoảng cách giữa hai cánh mũi: Kết quả này gần với khảo sát của Isa(9) trên người Malaysia nhưng nhỏ hơn ở người da đen Brazil(19) và lớn hơn khá nhiều so với người da trắng Mỹ(8) và Ả Rập Saudi(12). Tương tự, Gomes(7), Leong(11) cũng có cùng quan điểm khi cho rằng mũi người châu Á rộng hơn người châu Âu và Bắc Mỹ cũng như mũi nam rộng hơn mũi nữ. Về khoảng cách giữa hai góc mắt trong: Nghiên cứu cho thấy khoảng cách giữa hai góc mắt trong có giá trị xấp xỉ người Malaysia(9) và Brazil nhưng khá lớn so với người Ấn Độ(17), Ả Rập Saudi(3) và Thụy Sĩ(5). Đồng thời, đây cũng là số đo duy nhất không khác biệt giữa nam và nữ, phù hợp với phát biểu của Al Wazzan(3), Freihofer(5), Lucas và Tandale(17). Về khoảng cách giữa hai đồng tử: Qua khảo sát, khoảng cách giữa hai đồng tử có giá trị trung bình tương đối ít chênh lệch nhất giữa các dân tộc. Nó cũng bị chi phối bởi giới tính với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ, tương tự như kết quả của Al-el-Sheikh(2) và Gomes(7). Về khoảng cách giữa hai khóe mép: Trị số trung bình đạt 49,34 ± 3,54 mm với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai giới. Như vậy, khoảng cách giữa hai khóe mép của người Việt Nam nhỏ hơn người Mỹ(12). Về kích thước ngang khối răng trước trên: Khoảng cách giữa hai răng nanh nhỏ hơn so với người Brazil nhưng lớn hơn người Mỹ da trắng(8) cũng như có sự khác biệt theo giới. Điều này phù hợp với nhận xét của Lavelle (1972)(10) khi ông sắp xếp kích thước răng theo thứ tự giảm dần: từ người da đen đến người da vàng và cuối cùng là người da trắng. 0 10 20 30 40 50 60 70 G iá t rị t ru n g b ìn h ( m m ) KCM KGMT KĐT KKM Toàn Bộ Nam Nữ Biểu đồ 1: Các số đo ở vùng mặt trên toàn bộ mẫu và theo giới. 0 10 20 30 40 50 60 G iá t rị t ru n g bì n h ( m m ) KĐRT KĐRC KXRT KXRC Toàn Bộ Nam Nữ Biểu đồ 2: Các kích thước răng trên toàn bộ mẫu và theo giới. Tương quan răng-mặt Xét trên tổng mẫu, các kích thước răng đều có tương quan với các số đo ở mặt (p<0,05), ngoại trừ khoảng cách giữa hai góc mắt trong (Bảng 2). Nhìn chung, mức độ tương quan của 4 kích thước răng với một số số đo vùng mặt theo thứ tự giảm dần như sau: Với khoảng cách giữa hai cánh mũi: tương quan trung bình (0,3<r<0,5). Với khoảng cách giữa hai khóe mép: tương quan trung bình (0,3<r<0,5). Với khoảng cách giữa hai đồng tử: tương quan yếu (r<0,3). Tóm lại, tương quan răng với khoảng cách giữa hai cánh mũi là mạnh nhất và tương quan răng với khoảng cách giữa hai đồng tử là yếu nhất (Biểu đồ 3). Khi phân chia theo giới, sự tương quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 31 khoảng cách giữa hai cánh mũi-răng thể hiện đầy đủ ở cả nam và nữ (p<0,05). Riêng khoảng cách giữa hai khóe mép chỉ tương quan với 2 kích thước răng theo đường thẳng, còn với khoảng cách giữa hai đồng tử thì chưa thấy mối tương quan theo giới (Bảng 2). Bảng 2: Tương quan giữa kích thước ngang khối răng trước trên với các số đo ở vùng mặt. KĐRT KĐRC KXRT KXRC r p r p r p r p KCM Toàn bộ 0,431 <0,001 0,445 <0,001 0,463 <0,001 0,463 <0,001 Nam 0,424 0,002 0,304 0,032 0,429 0,002 0,314 0,026 Nữ 0,301 0,034 0,325 0,021 0,291 0,041 0,281 0,048 KGMT Toàn bộ 0,069 0,492 0,068 0,502 0,071 0,482 0,013 0,895 Nam 0,199 0,165 0,198 0,169 0,189 0,189 0,116 0,421 Nữ -0,132 0,360 -0,153 0,287 -0,119 0,410 -0,200 0,164 KĐT Toàn bộ 0,236 0,018 0,237 0,018 0,226 0,024 0,243 0,015 Nam 0,268 0,060 0,225 0,117 0,166 0,250 0,184 0,201 Nữ -0,015 0,919 -0,082 0,571 0,006 0,965 -0,085 0,557 KKM Toàn bộ 0,412 <0,001 0,282 0,004 0,422 <0,001 0,337 0,001 Nam 0,343 0,015 0,166 0,251 0,291 0,041 0,178 0,216 Nữ 0,349 0,013 0,100 0,488 0,357 0,011 0,162 0,260 r: Hệ số tương quan Pearson; p: Xác suất (có tương quan khi p<0,05). 0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 KĐRT KĐRC KXRT KXRC H ệ s ố t ư ơ n g q u a n P e a r s o n KCM KĐT KKM Biểu đồ 3: Hệ số tương quan Pearson giữa các kích thước răng-mặt. Kích thước ngang khối răng trước trên và khoảng cách giữa hai cánh mũi: Theo Halmiton và Mossman, trong quá trình phát triển, mỏm mũi giữa xuất phát từ mỏm trán mũi sẽ xác định kích thước mũi và vị trí răng nanh(4). Luận điểm này góp phần giải thích mối tương quan mũi- răng ở nghiên cứu Al-el-Sheikh(2), Hoffman(8), Scandrett(15) cũng như nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên, tương quan chỉ được xếp ở mức độ trung bình. Kích thước ngang khối răng trước trên và khoảng cách giữa hai góc mắt trong: Nghiên cứu của Al Wazzan(3), Lucas, Tandale(17) cho thấy mắt-răng có tương quan trung bình yếu với hệ số Pearson từ 0,2 đến 0,4. Tuy nhiên, khi đo đạc trên 100 người Việt Nam, chúng tôi không tìm thấy mối tương quan nào, cả trên tổng mẫu lẫn khi phân chia theo giới. Điều này có thể là do sự khác biệt vể chủng tộc và cỡ mẫu. Kích thước ngang khối răng trước trên và khoảng cách giữa hai đồng tử: Trong ba số đo ở mặt tương quan với răng, khoảng cách giữa hai đồng tử có mức tương quan yếu nhất. Còn khi phân chia nam nữ, chúng tôi chưa tìm thấy mối tương quan nào, cả đường thẳng lẫn đường cong. Al-el-Sheikh(2) cũng ghi nhận rằng đồng tử tương quan với răng kém hơn cánh mũi (r=0,304) và khi chia theo giới thì chỉ nữ có tương quan. Kích thước ngang khối răng trước trên và khoảng cách giữa hai khóe mép: Kết quả cho thấy, khoảng cách giữa hai khóe mép có tương quan với kích thước ngang khối răng trước trên theo đường thẳng nhiều hơn đường cong ở mức trung bình. Còn khi chia theo giới, nó chỉ tương quan với hai kích thước răng theo đường thẳng. Nhận xét này khá giống Gomes(6), nhưng tương quan mép-răng trong nghiên cứu của Gomes là Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 32 mạnh nhất so với những số đo khác ở mặt. Lieb(12) khảo sát 150 người Mỹ cũng tính được mép-hai đỉnh răng nanh thẳng tương quan theo hệ số 0,45. Từ kết quả trên, chúng tôi đưa ra tỉ lệ sinh trắc học và phương trình hồi quy tuyến tính đơn biến giúp dự đoán sơ khởi kích thước răng từ các số đo ở vùng mặt (Bảng 3,4). Tuy nhiên, số đo mặt chỉ được ứng dụng khi nó có tương quan với kích thước răng cả đường thẳng lẫn đường cong tại cùng điểm mốc (ở đỉnh răng nanh hoặc mặt xa răng nanh). Như vậy, với khoảng cách giữa hai cánh mũi, chúng tôi lập tỉ lệ và phương trình hồi quy cho toàn bộ và theo giới. Với khoảng cách giữa hai khóe mép, chúng tôi chỉ xét toàn bộ vì chưa thấy sự tương quan theo giới với các kích thước răng cả đường thẳng lẫn đường cong. Với khoảng cách giữa hai đồng tử, chúng tôi không xét vì tương quan yếu. Bảng 3: Tỉ lệ sinh trắc học R ứng dụng để chọn kích thước ngang khối răng trước trên. KĐRT KXRT KĐRC KXRC R R R R KCM Toàn bộ 0,88 1,04 0,96 1,25 Nam 0,86 1,02 0,93 1,23 Nữ 0,91 1,06 0,98 1,27 KKM Toàn bộ 0,72 0,85 0,78 1,02 Kích thước răng = Số đo mặt * R. Bảng 4: Phương trình hồi quy ứng dụng để chọn kích thước ngang khối răng trước trên. KĐRT KĐRC KXRT KXRC KCM Toàn bộ y=0,26x+25,13 y=0,33x+28,29 y=0,29x+26,70 y=0,41x+33,59 Nam y=0,29x+23,61 y=0,25x+31,92 y=0,29x+26,73 y=0,29x+38,87 Nữ y=0,23x+26,12 y=0,31x+29,06 y=0,24x+28,53 y=0,32x+37,02 KKM Toàn bộ y=0,18x+26,79 y=0,15x+34,21 y=0,19x+29,02 y=0,22x+39,57 x: Số đo mặt; y: Kích thước răng. Dùng kiểm định t bắt cặp để so sánh giá trị tiên đoán theo tỉ lệ sinh trắc học và phương trình hồi quy với giá trị đo thực tế, kết quả cho thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Từ đó, chúng tôi xin đề nghị phương pháp chọn răng trước trên cho phục hình toàn hàm như sau: - Trong giai đoạn thử nền tạm gối cắn, điều chỉnh sơ khởi mặt ngoài gối cắn. - Xác định số đo mặt, ví dụ khoảng cách giữa hai cánh mũi. - Xác định kích thước răng theo đường cong, từ đó so trên bảng chọn răng. - Xác định kích thước răng theo đường thẳng, mở thước trượt đến giá trị mới tính và đánh dấu trên gối cắn. - Dùng thước dẻo đo chiều dài cung cong. Điều chỉnh phần trước gối cắn đến khi khoảng cách theo đường cong trên gối cắn bằng với khoảng cách đã ước tính (với điều kiện không chạm vào điểm đã đánh dấu theo đường thẳng). Thao tác này góp phần kiểm tra tính thẩm mỹ và sự nâng đỡ môi má của gối cắn, giúp phục hồi vẻ hài hòa giữa mặt và miệng nên đặc biệt cần thiết cho các bác sĩ ít kinh nghiệm. KẾT LUẬN Đây là nghiên cứu bước đầu về tương quan giữa kích thước ngang khối răng trước trên với các số đo ở vùng mặt của người Việt Nam. Dù đối tượng sinh viên chưa đại diện cho toàn bộ dân số, nhưng chúng tôi hy vọng nghiên cứu sẽ góp thêm tư liệu giúp hướng dẫn sơ khởi việc chọn răng trước trên trong phục hình toàn hàm sao cho hài hòa, tự nhiên và thẩm mỹ, nhằm nâng c
Tài liệu liên quan