Tỷ lệ bệnh da hiện mắc và các yếu tố liên quan của học sinh trường THCS Lê Văn Tám, quận Bình thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh

Mở đầu: Mụn trứng cá và các bệnh da khác gây những quan tâm lo lắng của học sinh PTCS, từ 12- 15 tuổi, bắt đầu thời kỳ dậy thì(1,2). Những vấn đề về da được chăm sóc, điều trị sớm và đúng sẽ làm giảm các di chứng và tránh được những biến chứng của bệnh và tránh những tác hại không mong muốn do tự ý sử dụng thuốc Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ hiện mắc của bệnh da và các yếu tố liên quan như các chế độ sinh hoạt hàng ngày, kiến thức, thực hành về bệnh da, ở học sinh THCS. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang: Bs chuyên khoa Da Liễu khám bệnh da. Học sinh trả lời bảng câu hỏi. Kết quả: Tổng cộng có 420 học sinh THCS tuổi 12 – 15 được khám. Tỷ lệ chung của bệnh da là 63,1%. Tỉ lệ học sinh nữ và nam mắc bệnh lần lượt là 66,2% và nam 59,3%.Trong đó, phổ biến nhất là mụn trứng cá (97,7%) và bệnh chàm (2,6%). Các bệnh da khác như nấm da, nevus, viêm nang lông, viêm da tiết bã, rạn da, lang ben, chiếm tì lệ không đáng kể. Có 34,4% nữ và 22 % nam mắc bệnh mtc trước 12 tuổi. Thời gian bị mụn hơn 1 năm tính đến thời điểm nghiên cứu, trong đó tỉ lệ nữ và nam là 47,7% và 32,4%. Tỉ lệ học sinh có người thân trong gia đình từng bị mụn trứng cá là 27,9%.Tỉ lệ bệnh mtc của nhóm học sinh với tiền sử gia đình mắc bệnh này cao gấp 2,13 lần so với nhóm học sinh không có tiền sử gia đình. Mức độ mtc; nhẹ, trung bình, nặng là 46,7%, 47,1%, và nặng (6,2%). Trong số bệnh mtc nặng, nam chiếm tỉ lệ cao hơn nữ. Trong số học sinh nam, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ mtc và các khối lớp (p<0,05). Các khối lớp càng lớn thì càng mắc mtc nhiều hơn. Học sinh nữ có thực hành chăm sóc da tốt hằng ngày mắc mtc chỉ bằng 0,86 lần so với học sinh nữ chăm sóc da chưa tốt (p<0,05). Có sự liên quan giữa bệnh mụn trứng cá và chế độ ăn. Kết luận: Tỷ lệ bệnh da là 63,1%. Giới nữ 66,2%. Giới nam 59,3%. Mụn trứng cá chiếm ưu thế tuyệt đối tỷ lệ là 61,6%, nữ 65,4%, nam là 57,1%. Từ kết quả nghiên cứu có hướng thiết kế các chương truyền thông giáo dục các em học tự chăm sóc da, và làm tiền đề cho các nghiên cứu về bệnh da sau này

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 366 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ bệnh da hiện mắc và các yếu tố liên quan của học sinh trường THCS Lê Văn Tám, quận Bình thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa II 330 TỶ LỆ BỆNH DA HIỆN MẮC VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THCS LÊ VĂN TÁM, Q.BÌNH THẠNH, TP. HCM Trần Thị Hoài Hương*, Lê Ngọc Diệp** TÓM TẮT Mở đầu: Mụn trứng cá và các bệnh da khác gây những quan tâm lo lắng của học sinh PTCS, từ 12- 15 tuổi, bắt đầu thời kỳ dậy thì(1,2). Những vấn đề về da được chăm sóc, điều trị sớm và đúng sẽ làm giảm các di chứng và tránh được những biến chứng của bệnh và tránh những tác hại không mong muốn do tự ý sử dụng thuốc Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ hiện mắc của bệnh da và các yếu tố liên quan như các chế độ sinh hoạt hàng ngày, kiến thức, thực hành về bệnh da, ở học sinh THCS. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang: Bs chuyên khoa Da Liễu khám bệnh da. Học sinh trả lời bảng câu hỏi. Kết quả: Tổng cộng có 420 học sinh THCS tuổi 12 – 15 được khám. Tỷ lệ chung của bệnh da là 63,1%. Tỉ lệ học sinh nữ và nam mắc bệnh lần lượt là 66,2% và nam 59,3%.Trong đó, phổ biến nhất là mụn trứng cá (97,7%) và bệnh chàm (2,6%). Các bệnh da khác như nấm da, nevus, viêm nang lông, viêm da tiết bã, rạn da, lang ben, chiếm tì lệ không đáng kể. Có 34,4% nữ và 22 % nam mắc bệnh mtc trước 12 tuổi. Thời gian bị mụn hơn 1 năm tính đến thời điểm nghiên cứu, trong đó tỉ lệ nữ và nam là 47,7% và 32,4%. Tỉ lệ học sinh có người thân trong gia đình từng bị mụn trứng cá là 27,9%.Tỉ lệ bệnh mtc của nhóm học sinh với tiền sử gia đình mắc bệnh này cao gấp 2,13 lần so với nhóm học sinh không có tiền sử gia đình. Mức độ mtc; nhẹ, trung bình, nặng là 46,7%, 47,1%, và nặng (6,2%). Trong số bệnh mtc nặng, nam chiếm tỉ lệ cao hơn nữ. Trong số học sinh nam, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỉ lệ mtc và các khối lớp (p<0,05). Các khối lớp càng lớn thì càng mắc mtc nhiều hơn. Học sinh nữ có thực hành chăm sóc da tốt hằng ngày mắc mtc chỉ bằng 0,86 lần so với học sinh nữ chăm sóc da chưa tốt (p<0,05). Có sự liên quan giữa bệnh mụn trứng cá và chế độ ăn. Kết luận: Tỷ lệ bệnh da là 63,1%. Giới nữ 66,2%. Giới nam 59,3%. Mụn trứng cá chiếm ưu thế tuyệt đối tỷ lệ là 61,6%, nữ 65,4%, nam là 57,1%. Từ kết quả nghiên cứu có hướng thiết kế các chương truyền thông giáo dục các em học tự chăm sóc da, và làm tiền đề cho các nghiên cứu về bệnh da sau này. Từ khóa: bệnh da, mụn trứng cá, chàm, nấm da, viêm da tiết bã ABSTRACT PREVALENCE OF SKIN DISEASES AND RELATED FACTORS IN STUDENTS OF LE VAN TAM JUVENILE HIGH SCHOOL, BINH THANH DISTRICT, HO CHI MINH CITY, 2011 Tran Thi Hoai Huong, Le Ngoc Diep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 330 - 336 Background: Acne and other skin diseases are important concerns of the juvenile school students, who are usually in their puberal period. Early diagnosis and treatment and good care of skin problems possibly reduce severe complications thus avoiding side effects of self using drugs. Objectives: Identifying the prevalence and related fators of skin diseases such as habits, knowledge and skills of skin care in this group of population. * Bệnh viện Da Liễu TP.HCM ** Bộ môn Da Liễu – ĐHYD TP. HCM Tác giả liên lạc: TS. Lê Ngọc Diệp ĐT: 0938106969 Email: drngocdiep@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 331 Methods: A cross-setional study was performed. Students were examined by dermatologist and were asked to fill out a questionaire sheet. Result: Total 420 students, 12 – 15 years of age, were enrolled. Skin lesion ratio was 63.1%. Females and males with skin disease were 66.2% and 59.3%, respectively, in which, the predominant diseases were acne vulgaris (61.6 %) and eczema (2.6%). Other skin diseases such as tinea, foliculitis, seborrheic dermatitis, striae, pityriasis versicolor accounted for low ratios. 34.4 % of females and 22% of males had acne before 12 years of age. 47.7% of females and 32.4% of males had been suffering from acne over one year. 27.9% of students with acne had family history with this disease. The ratio of acne in the students with acne family history was 2.13 fold higher than that of the ones without acne family history. Clinincal-based grades were: 46.7% mild, 47.1% moderate, 6.2% severe. Of the severe grade, the ratio of males was higher than that of female. There was significant relation (p<0.05) among male students of different school grades and ratios of acne. Male students of higher school grades had acne more frequently. Female students who took good care of their skin were less frequent (0.86 fold) to have acne as compared with ones who never (rarely) took care of their skin. There were significant relations between acne and diet. Conclusions: Skin disease ratio was 63.1%. Females were 66.2%. Males were 59.3%. Acne vulgaris was the most frequent disease with the ratio of 61.6%. These data may be useful to develop not only the guildeline of skin care for students but also future research of skin disease. Keywords: skin diseases, acne vulgaris, eczema, tinea, seborrheic dermatitis ĐẶT VẤN ĐỀ Đa số các bệnh da thường gặp không ảnh hưởng đến tính mạng, nhưng thường gây những cảm giác khó chịu như ngứa, đau, rát, cũng như những tổn thương cấu trúc da và nếu không được điều trị, chăm sóc đúng cách, có thể để lại những di chứng là những thay đổi màu sắc và các loại sẹo lồi hoặc lõm trên da(4), điều này thường gây lo lắng và các phản ứng khác nhau đặc biệt ở lứa tuổi dậy thì 12- 15 tuổi(11), mà đặc biệt (mtc) thường được xem là bệnh của lứa tuổi thanh thiếu niên(4), mtc ở mức độ trung bình và nặng có thể để lại những mức độ sẹo khác nhau ảnh hưởng nặng nề lên thẩm mỹ da và tâm lý(1,4,6). Với mong muốn tìm hiểu mô hình bệnh ngoài da ở học sinh THCS chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Tỷ lệ bệnh da hiện mắc và các yếu tố liên quan của học sinh trường trung học cơ sở (THCS) Lê Văn Tám, Quận Bình Thạnh, TP.HCM, năm 2011”, nhằm tìm hiểu về tỷ lệ bệnh da ở các em học sinh lứa tuổi 12-15, góp phần đánh giá tình hình bệnh da và các yếu tố liên quan, làm bước đầu cho những nghiên cứu xa hơn về chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho bệnh da ở học sinh và cho những nghiên cứu chuyên về bệnh da trong cộng đồng sau này. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Xác định được tỷ lệ bệnh da hiện mắc và các yếu tố liên quan về bệnh da của học sinh trường trung học cơ sở Lê Văn Tám quận Bình Thạnh TP.HCM. Mục tiêu chuyên biệt Xác định được tỷ lệ bệnh da hiện mắc tại trường trung học cơ sở Lê Văn Tám Quận Bình Thạnh. Xác định được tỷ lệ từng loại bệnh da và các loại bệnh da ưu thế. Xác định được các yếu tố liên quan: cách chăm sóc da hàng ngày và kiến thức thực hành về các bệnh da. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Mô tả nhóm đối tượng nghiên cứu Đối tượng mục tiêu Thanh thiếu niên độ tuổi 12 - 15. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa II 332 Học sinh đang theo học tại trường THCS Lê Văn Tám, quận Bình Thạnh, TP.HCM được chọn. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm: trường THCS Lê Văn Tám, quận Bình Thạnh, TP.HCM, tháng 5 năm 2011. Tiêu chí chọn vào Học sinh đang theo học tại 4 khối lớp của trường, đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chí loại ra Học sinh không đảm bảo tình trạng sức khỏe tại thời điểm khảo sát. Đối tượng không đúng tuổi. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Cỡ mẫu nghiên cứu Với mục đích xác định tỷ lệ hiện mắc 2 2 2/1 )1( d ppZ n    n: cỡ mẫu nghiên cứu. Z: Trị số tới hạn của độ tin cậy (Z=1,96). : Xác xuất sai lầm loại I (=0,05). p: Tỷ lệ bệnh da trong học sinh, tỷ lệ này chưa biết nên lấy=0,5 (để đạt cỡ mẫu lớn nhất). d: sai số ước lượng (d=0,05). Số mẫu tối thiểu cần đạt: 387 học sinh. Cộng thêm 10% dự trù mất mẫu, số mẫu thực tế: 425 học sinh. Phương pháp chọn mẫu Trường phổ thông cơ sở Lê Văn Tám có 4 khối lớp, mỗi lớp có # 40-50 học sinh. Tổng số mẫu là ≥387, chọn ngẫu nhiên mỗi khối 3 lớp, khám mỗi khối đến #100 em. Thu thập dữ kiện Đo chiều cao, cân nặng. Khám phát hiện bệnh, chẩn đoán, lập bệnh án. Trong trường hợp bệnh khó chẩn đoán hội chẩn với Bộ môn Da liễu. Phát câu hỏi điều tra tự điền. Xử lý và phân tích số liệu Đánh mã bộ câu hỏi. Nhập số liệu bằng phần mềm Epi. Data. Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 10. Trình bày số liệu bằng phần mềm Microsoft Word. Mô tả: bằng tần số và tỷ lệ (%). Phân tích: dùng PR với khoảng tin cậy (KTC) 95% để xác định sự liên quan giữa các yếu tố. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu tại trường THCS Lê Văn Tám, Quận Bình Thạnh thu nhận 425 mẫu, loại bỏ 5 mẫu không đủ tiêu chuẩn, số mẫu còn lại để phân tích là 420. Đặc tính của mẫu nghiên cứu Bảng 1: Tần số và tỷ lệ các đặc tính Nội dung Tần số (n = 420) Tỷ lệ % Năm học Lớp 6 (12 Tuổi) 125 29,8 Lớp 7 (13T) 102 24,3 Lớp 8 (14 T) 103 24,5 Lớp 9 (15 T) 90 21,4 Giới tính Nam 189 45 Nữ 231 55 Tỷ lệ hiện mắc bệnh da Bảng 2: Tần số và tỷ lệ mắc bệnh da hiện tại của học sinh Nội dung Tần số(n=420) Nữ(n=231) Nam(n=189) Bệnh 265 (63,1) 153 (66,2) 112 (59,3 Không bệnh 155 (36,9) 7 (33,8) 77 (40,7) Nhận xét: Trong 420 học sinh, có 265 học sinh hiện đang mắc các bệnh ngoài da, chiếm 63,1%. Trong đó, số nữ bị bệnh chiếm 66,2% và ở nam là 59,3%. Xác định bệnh da ưu thế: Mụn trứng cá Bảng 3: Tần số và tỷ lệ nam và nữ mắc bệnh mụn trứng cá Nội dung Tần số (n=420) Nữ (n=231) Nam (n=189) Bệnh 259 (61,6) 151 (65,4) 108 (57,1) Không bệnh 161 (38,4) 80 (34,6) 81 (42,9) Nhận xét:, Có 259 học sinh hiện đang mắc bệnh mụn trứng cá trong tổng số 420 học sinh, chiếm tỷ lệ 61,6%, nữ bị mụn trứng cá chiếm 65,4% và ở nam 57,1%. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 333 Bảng 4: Tần số và tỷ lệ nam nữ các khối lớp mắc bệnh mụn trứng cá Nội dung Tần số (n=259) Nữ (n=151) Nam (n=108) Lớp 6 (n=125) 55/125 (44) 37/62 (59,7) 18/63 (28,6) Lớp 7 (n=102) 66/102 (64,7) 32/53 (60,4) 34/49 (69,4) Lớp 8 (n=103) 74/103 (71,8) 39/56 (69,6) 35/47 (74,5) Lớp 9 (n=90) 64/90(71,1) 43/60 (71,7) 21/30 (70) Nhận xét:Trong 259 trường hợp mắc bệnh mụn trứng cá, tỷ lệ mắc bệnh ở các khối lớp 7, 8 và 9 cao (>60%). Trong đó, nam sinh lớp 8 là nhóm có tỷ lệ mắc bệnh mụn trứng cá cao nhất (74,5%), kế đến là nhóm nữ lớp 9 và nam sinh lớp 9 (>70%). Nhóm có tỷ lệ mắc thấp nhất là nam lớp 6 (28,6%). Bảng 7: Phân loại mức độ lâm sàng mụn trứng cá Nội dung Tần số (n=259) Nữ (n=151) Nam (n=108) Nhẹ 121 (46,7) 75 (49,7) 46 (42,6) Trung bình 122 (47,1) 72 (47,7) 50 (46,3) Nặng 16 (6,2) 4 (2,6) 12 (11,1) Nhận xét: Đánh giá mức độ lâm sàng mụn trứng cá, nhận thấy: Xét mức độ mụn trên 259 học sinh, nhận thấy, đa số các trường hợp chỉ ở mức độ nhẹ và trung bỉnh (≈ 47%),có một số ít bị nặng (6,2%). Mức độ này cũng tương đương khi xét riêng từng nhóm nam và nữ. Sự liên quan giữa mắc bệnh mụn trứng cá với tiền sử gia đình Đặc điểm Không bệnh Bệnh PR (KTC 95%) P Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Không 161 53,1 142 46,9 2,13(1,89 – 2,4) <0,0 5 Có 0 0 117 100 Nhận xét: Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa tiền sử mắc bệnh da của người thân với hiện mắc bệnh da. HS tiền sử gia đình có bệnh mụn trứng cá mắc bệnh gấp 2,13 lần so với tiền sử gia đình không mắc bệnh. Sự liên quan giữa bệnh mtc với ăn đồ ngọt Đặc điểm Không bệnh Bệnh PR (KTC 95%) P Tần số Tỷ lệ Tần số Tỷ lệ Không 126 44,1 160 55,9 1,32 (1,14 – 1,52) <0,0 5 Có 35 26,1 99 73,9 Nhận xét: Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa ăn đồ ngọt (bánh, kẹo) hằng ngày với mắc bệnh. Kết quả học sinh ăn đồ ngọt hằng ngày mắc bệnh gấp 1,32 lần so với học sinh không ăn hằng ngày. BÀN LUẬN Các đặc tính Cỡ mẫu ban đầu ước lượng khảo sát là 425 học sinh, trong quá trình thực hiện, qua giai đoạn phân lọc, còn lại 420 học sinh được khảo sát. Tỷ lệ phân bố nam nữ trong từng khối lớp nói riêng và trong mẫu chung là tương đối đều. Tỷ lệ nữ và nam trong nghiên cứu không chênh lệch nhiều nữ (55%) so với nam (45%). Tỷ lệ hiện mắc bệnh da Nghiên cứu xác định được tỷ lệ bệnh da ở học sinh học sinh THCS 63,1%, nữ chiếm 66,2% và ở nam là 59,3%. Trong đó mtc chiếm ưu thế tuyệt đối 97,7%, tỷ lệ ở 2 giới gần tương đương nhau nữ 65,4% và ở nam 57,1%, các bệnh còn lại theo tỷ lệ lần lượt giảm dần là chàm (2,6%), lang ben 0,8%, rạn da 0,8%, viêm da tiết bã, viêm nang lông, nấm da,. Đây là những bệnh thường gặp trong độ tuổi họat động thể lực, theo tác giả W.K Fung tỷ lệ bệnh da thường gặp nhất ở học sinh trung học là mụn trứng cá và chàm, còn ở độ tuổi tiểu học là chàm và nevus bẩm sinh, NC của Sunil Dorga(10) ở Ấn Độ tuổi từ 6-14 tỷ lệ bệnh chàm là 5,2%, theo WHO(13) tỷ lệ bệnh chàm ở các nước đang phát triển là 0- 5%, trong nghiên cứu này tỷ lệ bệnh chàm thu được (2,6%), thấp hơn các nghiên cứu khác nhưng nằm trong tỷ lệ trung bình của WHO. Nhìn chung số liệu tỷ lệ bệnh da thu được trong nghiên cứu này tương đương với các tài liệu trong và ngoài nước trong thời gian gần đây, đặc biệt khẳng định thêm mtc là bệnh da đặc trưng cho độ tuổi dậy thì với độ lưu hành bệnh rất cao so với những dịch bệnh khác có thể gặp trong cộng đồng, vấn đề nghiên cứu thiết lập một chương trình chăm sóc da cho lứa tuổi này là cần thiết. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa II 334 Tỷ lệ hiện mắc bệnh da Giới tính Ảnh hưởng của giới tính lên mtc: trong nghiên cứu này tỷ lệ mtc ở nữ cao hơn nam một chút (65,4% so với 57,1%), tỷ lệ này chênh lệch không nhiều trong khi tỷ lệ nữ tham gia NC cũng nhỉnh hơn nam nữ là 55% nam 45%, Giới tính không ảnh hưởng lên mụn trứng cá cũng được kết luận trong Nc của tác giả S. Zahra Ghodsi ở Iran(11) tỷ lệ MTC là 93,3, 94,4% cho nam và 92,0% cho trẻ em gái Các yếu tố lâm sàng Vị trí bị mụn chủ yếu là ở mặt (95%). Do đó mà mắc mtc thường ảnh hưởng nhiều đến tâm lý học sinh(9,10). Về loại mụn trứng cá, chủ yếu thường gặp là các loại mụn đầu trắng, đầu đen (75,7% và 57,9), tỷ lệ mụn mủ cũng chiếm tỷ lệ tương đối cao (47,9%). Đáng chú ý, một số trường hợp bị mụn nặng hoặc nốt sâu (6,2% và 0,8%). Đây là những bệnh cảnh rất nặng, chỉ thường gặp ở những thanh niên độ tuổi 18 trở lên(3). Các bệnh cảnh mụn nặng này nếu không được điều trị tốt sẽ để lại các loại sẹo xấu. Về sẹo do mụn thường gặp là sẹo lõm và sẹo thâm (18,1% và 17,7%).Trong khi tỷ lệ mtc mức độ nặng chỉ chiếm 6,2 %, như vậy không chỉ mtc mức độ nặng mà các mức độ khác vẫn có thể để lại di chứng. Vấn đề có “cần chữa trị bệnh ngay” khi bị bệnh hay không, với tỷ lệ đồng ý (83,1%) cho thấy nhận thức rất tốt của các em trong vấn đề điều trị bệnh. Số còn lại 14% các em cho rằng bệnh từ từ chữa và 2,9% cho rằng không cần chữa trị tuy là con số không lớn nhưng cần giúp các em hiểu thêm về tính chất các bệnh da. Và có hướng bổ xung về phần mảng nhận thức này trong kế hoạch truyền thông sau này. Bệnh Viện Da Liễu được đa số lựa chọn đi khám bệnh, ngoài ra nơi các em chọn còn là các bệnh viện công có khoa khám da (76%), phòng mạch tư bác sĩ chuyên khoa (15,7%). Tỷ lệ các em không biết là 13,3%, việc này có thể giải thích là do các em thường được cha mẹ dẫn đi bệnh viện khi mắc bệnh nên các em không biết hoặc không nhớ tên nơi mình được khám. Kết quả của khảo sát với tỷ lệ trả lời đúng cao cho từng kiến thức riêng lẻ, nhưng kết quả tổng hợp kiến thức chung ngược lại, chỉ 39% các em có kiến thức tổng hợp tốt, 61% các em có kiến thức chưa tốt, cho thấy kiến thức rời rạc chưa có hệ thống vì hiện tại chưa có chương trình chuẩn nào đầu tư cho vấn đề này. Nguồn thông tin mà các em học sinh tiếp cận chủ yếu từ TV, đài phát thanh (68,4%), sách báo (39,4%), internet và gia đình (khoảng 44%) và từ bạn bè (23%). Từ những kết quả khảo sát có hướng sử dụng phương tiện truyền thông thích hợp cung cấp thông tin cho các em sau này. Tương tự khi khảo sát về nơi điều trị bệnh da, đa phần các em chọn nơi điều trị mụn trứng cá là Bệnh Viện Da Liễu hoặc những bệnh viện công có khoa khám da. Một số ít chọn nơi khám là nhà thuốc tây (10,5%) và 23,6% không biết nơi nào điều trị mụn trứng cá tương tự như trường hợp các bệnh da kể trên. Về kiến thức chung về mụn trứng cá, tỷ lệ học sinh có kiến thức đúng cũng khá thấp (31,7%) so với số học sinh có kiến thức chung chưa đúng (68,3%). Qua khảo sát các kiến thức, cho thấy trong công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe, vấn đề đặt ra không đơn thuần là độ chính xác của thông tin mà còn phải chú ý đến việc cung cấp kiến thức có hệ thống, cách tiếp cận dễ gần, dễ hiểu, dễ tìm khi cần, giúp các em nhận thức đúng, biết cách xoay sở với bệnh da của chính mình, thậm chí giúp gia đình và cộng đồng. Sự liên quan với sinh hoạt hằng ngày Ăn uống hằng ngày: Có sự liên quan giữa bệnh mụn trứng cá và chế độ ăn(p< 0,05) ở nghiên cứu này với các loại thức ăn như; ngọt, chất béo, trái cây, nước uống tương tự 1 số nghiên cứu gần đây(6). Trong NC này học sinh có tiền sử gia đình có bệnh mụn trứng cá mắc bệnh gấp 2,13 lần so với tiền sử gia đình không mắc bệnh. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 335 Kết quả cho thấy, học sinh nữ chăm sóc da đúng hằng ngày mắc bệnh chỉ bằng 0,86 lần so với học sinh nữ chăm sóc da không đúng. Với kiến thức và thực hiện chăm sóc da tốt có khả năng góp phần dự phòng xuất hiện bệnh(10). Hạn chế của đề tài Khảo sát các yếu tố chỉ phát biểu ở mức ghi nhận mối liên quan, không phát biểu mang tính nhân quả. Mẫu là từ trường THCS Lê Văn Tám là trường điểm lớn của quận Bình Thạnh, nhưng cũng chưa thể đại diện cho TP HCM, chỉ có thể ghi nhận được phần nào mô hình bệnh, khởi đầu cho những dự kiến những chương trình chăm sóc da ở học sinh và hướng nghiên cứu sau này. KẾT LUẬN Nghiên cứu khảo sát trên 420 học sinh trường phổ thông THCS Lê Văn Tám, quận Bình Thạnh, TP.HCM, kết quả thu nhận đã trả lời được cho câu hỏi nghiên cứu và thỏa mãn các mục tiêu ban đầu đề ra: Tỷ lệ hiện mắc mắc các bệnh ngoài da, chiếm 63,1%. Giới nữ 66,2%. Giới nam 59,3%. Tỷ lệ và các thể bệnh da gồm; nấm da 0.4%, nevus 0.4%, viêm nang lông 0.4%, viêm da tiết bã 0.4%, rạn da 0.8%, lang ben 0,8%, chàm 2,6%, mụn trứng cá 97,7%. Tỷ lệ hiện mắc bệnh mụn trứng cá 61,6%, nữ 65,4%, nam là 57,1% (trong tổng số bệnh da 63,1%). Bệnh da ưu thế được xác định trong nghiên cứu này là bệnh mụn trứng cá. 34,4% nữ sinh mắc bệnh mụn trứng cá trước 12 tuổi, thứ 2 là thời điểm 12 tuổi tỷ lệ 33,1% ở nữ và 29,6% ở nam. Thời gian bị mụn hơn 1 năm tính đến thời điểm nghiên cứu, nữ 47,7%, nam 32,4%. 27,9% số học sinh có người thân từng bị mụn trứng cá. 37% học sinh có sử dụng thuốc điều trị mụn. Tỷ lệ da nhờn vùng chữ T chiếm tỷ lệ cao nhất (39,8%), nữ 37,1%, nam 42,5%. Mức độ lâm sàng mụn trứng cá; nhẹ 46,7% trung bình 47,1%, nặng (6,2%), nam chiếm 11,1% và nữ là 2,6%. Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa học sinh nam các khối lớp và mắc bệnh, kết quả cho thấy học sinh nam các khối lớp càng lớn (lớp 8, 9) thì càng mắc bệnh nhiều hơn so với nhóm nam lớp 6. Học sinh có tiền sử gia đình có bệnh mụn trứng cá mắc bệnh gấp 2,13 lần so với tiền sử gia đình không mắc bệnh. Học sinh nữ có thực hành chăm sóc da tốt hằng ngày mắc bệnh chỉ bằng 0,86 lần so với học sinh nữ chăm sóc da chưa tốt. Có sự liên quan có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa ăn thức ăn nhiều dầu mỡ, ăn rau, ăn trái cây, dùng đồ ngọt, uống đủ nước và chăm sóc
Tài liệu liên quan