Mở đầu: Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế xã hôi, nhu cầu sử dụng xi măng ngày càng cao, số
người tiếp xúc với xi măng khô (người sản xuất xi măng) cũng như tiếp xúc với xi măng ướt (những người
thợ xây) ngày càng nhiều. Theo số liệu của Viện Y học Lao động bệnh da ở ngành xi măng lên đến 58,54%,
trong đó các bệnh hay gặp là viêm da tiếp xúc, loét trợt da và niêm mạc do xi măng. Thế giới đã có nhiều
công trình nghiên cứu về các bệnh da do xi măng nhưng tại Campuchia chưa có nghiên cứu nào về bệnh da
ở công nhân ngành xi măng.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh da và các yếu tố liên quan trên công nhân sản xuất xi
măng tại công ty Cement, Kong Pop, Campuchia.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.
Kết quả: Tỷ lệ hiện mắc bệnh da của công nhân sản xuất xi măng tại công ty Cement, Kong Pop, Campuchia
là 35,1 %. Tỉ lệ hiện mắc bệnh da từng nhóm bệnh da thường gặp theo thứ tự là: bệnh mụn trứng cá chiếm cao
nhất là 33,3 %; bệnh da do miễn dịch dị ứng 26,8%; bệnh da nhiễm trùng 24,2%; bệnh da do rối loạn sắc tố là
22%. Các yếu tố liên quan: bệnh da chung có ý nghĩa thống kê liên quan đến tiền sử bệnh da bản thân (bệnh da
tăng cao ở nhóm có tiền sử bệnh da bản thân) và tiền sử dị ứng bản thân (cơ địa dị ứng tỉ lệ bệnh da cao hơn các
đối tượng khác); bệnh da miễn dịch dị ứng có ý nghĩa thống kê liên quan với sự tiếp xúc bụi xi măng, tỷ lệ bệnh
cao nhất ở nhóm đóng bao (48,5%). Bệnh da do rối loạn sắc tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến môi trường làm
việc nắng (p<0,005). Tỷ lệ bệnh cao nhất là ở nhóm khai thác (40,7%); bệnh mụn trứng cá có liên quan ý nghĩa
thống kê với tuổi đời.
Kết luận: Tỷ lệ hiện mắc bệnh da của công nhân sản xuất xi măng tại công ty Cement Kong Pop,
Campuchia là 35,1%; bốn nhóm bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là bệnh da do miễn dịch dị ứng, mụn trứng cá, bệnh da
nhiễm trùng và bệnh da do rối loạn sắc tố. Các yếu tố liên quan bệnh da chung có ý nghĩa thống kê gồm có tiền sử
bệnh da và dị ứng bản thân.
9 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 218 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ bệnh da và các yếu tố liên quan trên công nhân sản xuất xi măng tại Công ty Cement Kong Pop, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 399
TỶ LỆ BỆNH DA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN CÔNG NHÂN
SẢN XUẤT XI MĂNG TẠI CÔNG TY CEMENT KONG POP
Heng Sivmey*, Lê Ngọc Diệp**
TÓM TẮT
Mở đầu: Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế xã hôi, nhu cầu sử dụng xi măng ngày càng cao, số
người tiếp xúc với xi măng khô (người sản xuất xi măng) cũng như tiếp xúc với xi măng ướt (những người
thợ xây) ngày càng nhiều. Theo số liệu của Viện Y học Lao động bệnh da ở ngành xi măng lên đến 58,54%,
trong đó các bệnh hay gặp là viêm da tiếp xúc, loét trợt da và niêm mạc do xi măng. Thế giới đã có nhiều
công trình nghiên cứu về các bệnh da do xi măng nhưng tại Campuchia chưa có nghiên cứu nào về bệnh da
ở công nhân ngành xi măng.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh da và các yếu tố liên quan trên công nhân sản xuất xi
măng tại công ty Cement, Kong Pop, Campuchia.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả.
Kết quả: Tỷ lệ hiện mắc bệnh da của công nhân sản xuất xi măng tại công ty Cement, Kong Pop, Campuchia
là 35,1 %. Tỉ lệ hiện mắc bệnh da từng nhóm bệnh da thường gặp theo thứ tự là: bệnh mụn trứng cá chiếm cao
nhất là 33,3 %; bệnh da do miễn dịch dị ứng 26,8%; bệnh da nhiễm trùng 24,2%; bệnh da do rối loạn sắc tố là
22%. Các yếu tố liên quan: bệnh da chung có ý nghĩa thống kê liên quan đến tiền sử bệnh da bản thân (bệnh da
tăng cao ở nhóm có tiền sử bệnh da bản thân) và tiền sử dị ứng bản thân (cơ địa dị ứng tỉ lệ bệnh da cao hơn các
đối tượng khác); bệnh da miễn dịch dị ứng có ý nghĩa thống kê liên quan với sự tiếp xúc bụi xi măng, tỷ lệ bệnh
cao nhất ở nhóm đóng bao (48,5%). Bệnh da do rối loạn sắc tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến môi trường làm
việc nắng (p<0,005). Tỷ lệ bệnh cao nhất là ở nhóm khai thác (40,7%); bệnh mụn trứng cá có liên quan ý nghĩa
thống kê với tuổi đời.
Kết luận: Tỷ lệ hiện mắc bệnh da của công nhân sản xuất xi măng tại công ty Cement Kong Pop,
Campuchia là 35,1%; bốn nhóm bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là bệnh da do miễn dịch dị ứng, mụn trứng cá, bệnh da
nhiễm trùng và bệnh da do rối loạn sắc tố. Các yếu tố liên quan bệnh da chung có ý nghĩa thống kê gồm có tiền sử
bệnh da và dị ứng bản thân.
Từ khóa: Công nhân sản xuất xi măng, bệnh da
ABSTRACT
PREVALENCE AND THE RELATED FACTORS OF SKIN DISEASES AMONG WORKERS
OF CEMENT PRODUCING KONG POP COMPANY, CAMBODIA
Heng Sivmey, Le Ngoc Diep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 399 - 407
Background: Nowadays, together with economic-social development, using cement repainment day by day
is more common and the number of people who contact with cement is increasing too. Due to statistics of Labour
Medical Institution, prevalence of skin diseases among workers who work in cement producing factories is very
high (58.54%). Among all, typical skin diseases were contact dermatitis, ulcers of skin and mucosa. Although
there are a lot of researches carried out in many countries all over the world, there is no research in Cambodia
about this issue.
* Lớp Cao học Da Liễu khóa 2009-2011 ** Bộ môn Da liễu Đại học Y dược TP.HCM
Tác giả liên lạc: TS. Lê Ngọc Diệp ĐT: 0938106969 Email: drlengocdiep@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 400
Objectives: To determine the prevalence and related factors of skin diseases among workers of cement
producing Kong Pop company, Cambodia.
Methods: Descriptive cross-sectional study.
Results: The prevalence rate of skin diseases was 41.6%. The prevalence rates of typical skin diseases were:
acne 33.3%; immunno-allergic diseases 26.8%; infection diseases 24.2%; disorders of pigmentation 22%. The
statistically significant related factors to the prevalence of skin diseases were history of skin diseases and allergy.
The relative factor of immunno-allergic diseases was contacting with cement, of pigmentary disorders was sun
expolosure, the relative factor of acne was age.
Conclusions: The prevalence of skin diseases among workers of the cement producing company KONG
POP, CAMPUCHIA was 41.6%; the four highest prevalence rates skin diseases were acne, immunno-allergic
diseases, infection diseases and disorders of pigmentation. The statistically significant related factors to the
prevalence of skin diseases were history of skin diseases and allergy.
Key words: Workers of cement producing, skin diseases
ĐẶT VẤN ĐỀ
Campuchia là một đất nước đang trong giai
đoạn phát triển, nhu cầu sử dụng xi măng ngày
càng cao, số người tiếp xúc với xi măng ngày
càng nhiều. Các bệnh lý ngoài da do xi măng gây
nên khá phức tạp và phổ biến.
Theo số liệu của Viện Y học Lao động bệnh
da ở ngành xi măng lên đến 58,54%, trong đó các
bệnh hay gặp là viêm da tiếp xúc, loét trợt da và
niêm mạc do xi măng. Theo Khúc Xuyền (1998)
tỷ lệ viêm da tiếp xúc ở công nhân sản xuất xi
măng có nơi lên đến tới 30%. Nhiều công nhân
phải nghỉ việc để điều trị, thậm chí phải chuyển
nghề, chi phí cho điều trị dự phòng bệnh da do
xi măng gây nên lên đến hàng tỷ đồng mỗi năm.
Thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu
về các bệnh da do xi măng nhưng tại Campuchia
chưa có nghiên cứu nào về bệnh da ở công nhân
ngành xi măng. Đó là lý do chúng tôi thực hiện
nghiên cứu “Tỷ lệ bệnh da và các yếu tố liên
quan trên công nhân sản xuất xi măng tại Công
ty Cement Kong Pop, Campuchia”. Với mong
muốn tìm hiểu tỷ lệ bệnh da và ảnh hưởng của
một số yếu tố liên quan đến bệnh da, từ đó đề
xuất một số biện pháp phòng chống, nhằm góp
phần giảm bớt tỷ lệ hiện mắc bệnh da và nâng
cao chất lượng cuộc sống của người lao động,
trong đó có công nhân sản xuất xi măng.
Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh da chung của
công nhân đang làm việc tại Công ty Cement
Kong Pop, Campuchia.
- Xác định tỷ lệ hiện mắc từng loại bệnh da
trên công nhân đang làm việc tại công ty.
- Xác định mối liên quan giữa các loại bệnh
da thường gặp và các yếu tố dịch tễ như tuổi,
giới, trình độ học vấn, tuổi nghề, mối liên quan
giữa bệnh da và môi trường làm việc.
ĐỐI TƯƠNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Tất cả các công nhân lao động trực tiếp trong
ngành xi măng tỉnh Kong Pop, Campuchia.
Dân số chọn mẫu
Tất cả các công nhân sản xuất xi măng tại
Công ty Cement Kong Pop, Campuchia.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tất cả công nhân đang làm việc tại Công ty
đồng ý tham gia nghiên cứu và trả lời bảng thu
thập thông tin được đưa vào mẫu nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại ra
- Những công nhân không đồng ý tham
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 401
nghiên cứu và không trả lời bảng thu thập
thông tin.
- Dưới 18 tuổi.
Kỹ thuật chọn mẫu
Tổng số công nhân tại Công ty là 385 người.
Đề nghị khám tất cả công nhân gồm 385
người.
Thu thập số liệu
Phương pháp thu thập số liệu
Được sự hỗ trợ của Trung tâm sức khỏe lao
động.
Chúng tôi liên hệ Ban giám đốc công ty để
xin thực hiện điều tra và khám các bệnh lý ngoài
da của các công nhân với mục đích thu nhập số
liệu về tỷ lệ hiện mắc bệnh da của công nhân
công ty.
Vào ngày khám bệnh, chúng tôi liên hệ với
phòng nhân sự, phòng y tế cơ quan để có được
sự phối hợp khám bệnh mà không ảnh hưởng
đến quá trình sản xuất của Công ty.
Phỏng vấn trực tiếp.
Khám da, chẩn đoán và ghi nhận các đặc
điểm lâm sàng. Các trường hợp khó chẩn đoán,
tiến hành hội chẩn với Bộ môn Da liễu Đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh.
Công cụ thu thập dữ liệu
Mẫu bệnh án thiết kế sẵn.
Bút bi, đèn pin.
Máy ảnh kỹ thuật số.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS
17.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tổng số công nhân đồng ý tham gia nghiên
cứu và trả lời đầy đủ bảng câu hỏi là 350 người.
Sau khi khảo sát 350 công nhân sản xuất xi măng
tại Công ty Cement Kong Pop, Campuchia
chúng tôi thu được các kết quả sau:
Đặc điểm dịch tễ học
- Tuổi từ 18 đến 60, trung bình 28,08 6,01.
- Đa số công nhân đều là nam chiếm tỷ lệ
95,6%.
- Trình độ học vấn: chiếm tỷ lệ cao nhất là
cấp 1 và cấp 2 (58,2%).
Các đặc điểm về nghề nghiệp
Nhiều nhất là công nhân làm việc ở bộ phận
khai thác chiếm 31,7%.
Tuổi nghề 1 – 4 năm chiếm tỷ lệ cao nhất
(86,0%).
Các đặc điểm về môi trường làm việc
Mỗi công nhân có thể tiếp xúc với một hoặc
nhiều yếu tố.
Nhận xét: chiếm tỷ lệ cao nhất là môi trường
nắng (69,6%). Tiếp đến là môi trường nóng
(52,6%) và môi trường bụi xi măng (47,4%).
Tiền sử bệnh da
Nhận xét: đa số công nhân không có tiền sử
bệnh da (97,4%).
Tiền sử dị ứng bản thân
Nhận xét: số công nhân có tiền sử dị ứng
là 11,7%.
Quan niệm của bản thân về bảo vệ da
Nhận xét: trong nghiên cứu có 86,6% công
nhân cho rằng bảo vệ da là rất quan trọng và
quan trọng. Còn 13,4% công nhân cho rằng bảo
vệ da là không quan trọng.
Ý thức bảo vệ da khi làm việc
Nhận xét
- Tất cả công nhân đều mặc quần áo bảo hộ
lao động, đội nón và mang ủng. Họ thay đồ
bảo hộ lao động và rửa tay bằng xà phòng khi
về nhà.
- Có 314 người mang khẩu trang khi làm việc
(89,7%), đeo găng tay 313 người (89,4%), mang
vớ 259 người (74,0%).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 402
Tỷ lệ hiện mắc bệnh da
Bảng 1: Tỷ lệ hiện mắc bệnh da
Tỷ lệ hiện mắc bệnh da N Tỷ lệ %
Có bệnh 123 35,1
Không bệnh 227 64,9
Tổng 350 100
Nhận xét: tỷ lệ hiện mắc bệnh da là (35,1%).
Tỷ lệ từng nhóm bệnh da
Bảng 2: Tỷ lệ từng nhóm bệnh da
Nhóm bệnh da TS Tỷ lệ %
trong TS
bệnh
Tỷ lệ %
trong mẫu
nghiên cứu
Bệnh da nhiễm trùng 30 24,2 8,6
Do vi nấm 28 22,8 8,0
Do virút 2 1,6 0,6
Bệnh da miễn dịch dị ứng 33 26,8 9,4
Chàm 4 3,3 1,1
Mề đay 6 4,9 1,7
Viêm da tiếp xúc 23 18,7 6,6
Bệnh nang lông tuyến bã 44 35,8 12,6
Mụn trứng cá 41 33,3 11,7
Dày sừng nang lông 1 0,8 0,3
Viêm da tiết bã 2 1,6 0,6
Bệnh da do rối loạn sắc tố 27 22,0 7,7
Xạm da 23 18,7 6,6
Tàn nhang 24 3,3 1,1
Các bệnh khác 4 3,3 1,1
Chai chân 3 2,4 0,9
U xơ thần kinh 1 0,8 0,2
Ghi chú:
Có 107 người mắc 1 bệnh.
Có 16 người mắc 2 bệnh.
Nhận xét: Mụn trứng cá chiếm tỷ lệ cao nhất
(33,3%), tiếp đến là bệnh nhiễm nấm da 22,8% và
viêm da tiếp xúc 18,7%.
Một số đặc điểm trên công nhân bị bệnh da
Thời điểm khởi phát bệnh da
Nhận xét: Trong tổng số công nhân mắc
bệnh da thì tỷ lệ có bệnh da khởi phát trước khi
làm việc chiếm 46,3%, sau khi làm việc là 53,7%.
Thái độ điều trị và nơi điều trị
Nhận xét: số công nhân không điều trị chiếm
tỷ lệ khá cao (61,8%), tỷ lệ những người tự mua
thuốc là 15,5% và chỉ có 22,8% công nhân đến
bệnh viện hoặc các cơ sở y tế khám chữa bệnh.
Tính chất thuyên giảm bệnh
Nhận xét: không giảm bệnh chiếm tỷ lệ cao
nhất (43,9%).
Ảnh hưởng của bệnh lên khả năng lao động và
tinh thần
Nhận xét: Đa số bệnh nhân bị bệnh da
không bị ảnh hưởng đến khả năng lao động và
tinh thần (92,6%).
Sự liên quan giữa bệnh da và các yếu tố dịch tễ
Bệnh da và tuổi đời
Bảng 3: Bệnh da và tuổi đời
Bệnh da Tuổi đời
2 Giá trị p
18 – 29 (n=246) 30 – 39 (n=79) 40 (n=25)
Bệnh da chung 86 (69,9) 26 (21,1) 11 (8,9) 1,04 0,596
Bệnh da thường gặp
Bệnh da nhiễm trùng 19 (63,3) 7 (23,3) 4 (13,3) 1,19 0,551
Bệnh da miễn dịch dị ứng 22 (66,7) 7 (21,2) 4 (12,1) 0,58 0,749
Bệnh nang lông tuyến bã 39 (88,6) 5 (11,4) 0 12,66 0,002
Bệnh da do rối loạn sắc tố 14 (51,9) 10 (37,0) 3 (11,1) 3,37 0,066
Các bệnh da khác 3 (75,0) 1 (25,0) 0 0,41 0,813
Nhận xét: Bệnh nang lông tuyến bã có liên
quan với tuổi đời với 2 = 12,66, p = 0,002, OR =
3,49.
95% CI = 1,20 – 10,11. Bệnh thường gặp ở
nhóm tuổi 18 – 19 (88,6%).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 403
Bệnh da và tuổi nghề
Bảng 4: Bệnh da và tuổi nghề
Bệnh da Tuổi nghề (năm)
2 Giá trị p
1 – 4 (n=301) 5 – 9 (n=49) 10 (n=0)
Bệnh da chung 105 (85,4) 18 (14,6) 0,06 0,801
Bệnh da thường gặp
Bệnh da nhiễm trùng 24 (80,0) 6 (20,0) 0,91 0,339
Bệnh da miễn dịch dị ứng 28 (84,8) 5 (15,2) 0,01 0,922
Bệnh nang lông tuyến bã 42 (95,5) 2 (4,5) 5,58 0,018
Bệnh da do rối loạn sắc tố 21 (77,8) 6 (22,2) 1,59 0,207
Các bệnh da khác 4 (100,0) 0 0,71 0,401*
Ghi chú: (*) Phép kiểm chính xác Fisher.
Nhận xét: Bệnh nang lông tuyến bã có liên
quan với tuổi nghề, 2 = 5,58, p = 0,018, OR = 5,53,
95CI = 1,16 – 24,41, bệnh thường gặp ở nhóm
tuổi nghề 1 – 4 năm (95,5%).
Bệnh da và trình độ học vấn
Nhận xét
- Bệnh da chung không có liên quan với trình
độ học vấn (p > 0,05).
- Từng loại bệnh da cũng không có liên quan
với trình độ học vấn với p > 0,05.
Bệnh da và công việc đang làm
Bảng 5: Bệnh da và công việc đang làm
Bệnh da Công việc đang làm
2 Giá trị p
Khai thác (n=111) Đóng báo (n=105) Xuất xưởng (n=25) Cơ khí (n=109)
Bệnh da chung 33 (26,8) 41 (33,3) 9 (7,3) 40 (32,5) 2,25 0,522
Bệnh da thường gặp
Bệnh da nhiễm trùng 10 (33,3) 8 (26,7) 3 (10,0) 9 (30,0) 1,62 0,654
Bệnh da miễn dịch dị ứng 4 (12,1) 16 (48,5) 3 (9,1) 10 (30,3) 7,31 0,007
Bệnh nang lông tuyến bã 11 (25,0) 15 (34,1) 3 (6,8) 15 (34,1) 0,17 0,982
Bệnh da do rối loạn sắc tố 11 (40,7) 10 (37,8) 1 (3,7) 4 (14,8) 6,71 0,010
Các bệnh da khác 2 (50,0) 1 (25,0) 0 1 (25,0) 1,29 0,732*
Nhận xét
- Bệnh da chung không liên quan với công
việc đang làm (p>0,05).
- Bệnh da do miễn dịch dị ứng và bệnh da do
rối loạn sắc tố liên quan có ý nghĩa thống kê đến
công việc đang làm (p>0,05).
Bệnh da và tiền sử bệnh da bản thân
Bảng 6: Bệnh da và tiền sử bệnh da bản thân
Bệnh da Tiền sử bệnh da
bản thân
2 Giá trị
p
Có
(n=9)
Không
(n=341)
Bệnh da chung 7 (5,7) 116 (94,3) 7,37 0,007
Nhận xét: bệnh da chung liên quan có ý
nghĩa thống kê với tiền sử bệnh da bản thân với
2 = 7,37, p= 0,007, OR=6,79, 95%CI =1,39 – 33,20.
Bệnh da và tiền sử dị ứng bản thân
Bảng 7: Bệnh da và tiền sử dị ứng bản thân
Bệnh da
Tiền sử dị ứng bản
thân
2 Giá trị p
Có
(n=41)
Không
(n=309)
Bệnh da chung 32 (26,0) 91 (74,0) 37,51 < 0,001
Nhận xét: bệnh da chung liên quan có ý
nghĩa thống kê với tiền sử dị ứng bản thân với 2
= 37,51, p< 0,001, OR=8,52, 95%CI =3,91 – 18,56.
Sự liên quan giữa bệnh da và một số yếu tố
môi trường nghề nghiệp
Bệnh da và môi trường nắng
Nhận xét: bệnh da chung và từng loại bệnh
da không liên quan với môi trường nắng
(p>0,05).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 404
Bệnh da và môi trường bụi xi măng
Bảng 8: Bệnh da và môi trường bụi xi măng
Bệnh da
Môi trường bụi xi
măng
x
2 Giá trị
p Có
(n=166)
Không
(n=184)
Bệnh da chung 57 (46,3) 66 (53,7) 0,09 0,764
Bệnh da thường gặp
Bệnh da nhiễm trùng 15 (50,0) 15 (50,0) 0,21 0,644
Bệnh da miễn dịch dị
ứng
20 (60,6) 13 (39,4) 6,97 0,043
Bệnh nang lông tuyến
bã
17 (38,6) 27 (61,4) 1,64 0,201
Bệnh da do rối loạn sắc
tố
12 (44,4) 15 (55,6) 0,05 0,823
Các bệnh da khác 1 (25,0) 3 (75,0) 0,76 0,384*
Nhận xét: bệnh da miễn dịch dị ứng liên
quan có ý nghĩa thống kê với môi trường bụi
xi măng (2=6,97, p=0,043, OR=2,20, 95%CI
=0,98– 4,98).
Bệnh da và môi trường nóng
Nhận xét
- Bệnh da chung không liên quan với môi
trường nóng (p<0,05).
- Từng loại bệnh da cũng không liên quan
với môi trường nóng (p>0,05).
Sự liên quan giữa bệnh da và ý thức bảo vệ da
Nhận xét: bệnh da không liên quan với
mang găng tay và đeo khẩu trang khi làm việc
(p>0,05).
Nhận xét: bệnh da chung liên quan có ý
nghĩa thống kê đến mang vớ khi làm việc.
BÀN LUẬN
Một số yếu tố về dịch tễ học
Đa số công nhân trong nghiên cứu của
chúng tôi ở độ tuổi từ 18 – 29 tuổi chiếm 70,3%
và 30 – 39 tuổi chiếm 22,6% , nhóm >= 40 chỉ
chiếm 7,1%.
Về giới tính thì tỉ lệ lao động nam chiếm
94,6% và nữ là 5,4%. Tỷ lệ này cao hơn Hoàng
Thị Thu Hương(2) nam chiếm 71,56% và nữ
chiếm 28,44%. Theo Tan Hiok Hee nam chiếm
57% và nữ chiếm 43%. Tỷ lệ lao động nam trong
nghiên cứu này chiếm đa số vì công việc trong
công ty phần lớn là những công việc nặng phù
hợp với lao động nam.
Trình độ học vấn thì công nhân có trình độ
cấp I và cấp II chiếm 58,2%, công nhân có trình
độ cấp III trở lên chỉ chiếm 29,1%. Điều này cũng
phù hợp với thực tế công việc vì ở đây chủ yếu
là làm việc tay chân, không đòi hỏi phải có trình
độ học vấn cao.
Công việc đang làm: đa số công nhân làm
việc tại bộ phận khai thác chiếm 31,7%.
Tuổi nghề của công nhân đa số từ 1 – 4 năm
chiếm 86% và nhóm từ 5 – 9 năm là 14%. Tuổi
nghề trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn
tuổi nghề ở công nhân xăng dầu của Hoàng Thị
Thu Hương(2), tuổi nghề trong nghiên cứu của họ
đa số >=21 năm (54,78%) và tuổi nghề ở công
nhân luyện kim màu của Dương Văn Tuấn(1) chủ
yếu từ 11 – 20 năm. Điều này do công ty xi măng
trong nghiên cứu này chỉ mới đưa vào hoạt động
từ năm 2001 nên chưa có công nhân tuổi nghề
trên 10 năm.
Các đặc điểm về môi trường làm việc
Công nhân làm việc trong môi trường nóng
184 người chiếm tỷ lệ 52,6%. Bụi xi măng chiếm
tỷ lệ 47,4%. Đây là những công nhân làm việc ở
bộ phận đóng bao và xuất xưởng, họ phải
thường xuyên tiếp xúc với xi măng.
Môi trường nắng có 243 người chiếm tỷ lệ
69,6%. Đây là những công nhân làm việc ở bộ
phận khai thác và công nhân vận chuyển cơ khí.
Tiền sử bệnh da và tiền sử dị ứng bản thân
Về tiền sử bệnh da: trong nghiên cứu này, số
công nhân có tiền sử bệnh da là 9 người chỉ
chiếm 2,6% thấp hơn nhiều so với nghiên cứu
Hoàng Thị Thu Hương(2) tỷ lệ công nhân có tiền
sử bệnh da khá cao (66,67%). Vì theo tìm hiểu
của chúng tôi thì đa số công nhân cho rằng bệnh
da không ảnh hưởng đến cuộc sống của họ và
cũng có lẽ chính vì thế mà họ ít quan tâm và
không phát hiện một số bệnh da sẵn có.
Công nhân có tiền sử dị ứng bản thân là 41
người chiếm 11,7% so với nghiên cứu của
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 405
Nguyễn Xuân Kiểm(3) có số công nhân có tiền sử
dị ứng bản thân cao hơn, chiếm tỷ lệ 35,43%.
Quan niệm của bản thân về bảo vệ da
Qua kết quả nghiên cứu cho thấy đa số công
nhân trong nghiên cứu này cho rằng bảo vệ da là
quan trọng với 211 người chiếm 60,3%, tỷ lệ này
cao hơn so với nghiên cứu của Hoàng Thị Thu
Hương(2) là 57,58%.
Ý thức bảo vệ da khi làm việc
Găng tay bảo hộ lao động : đa số công nhân
của chúng tôi đều mang găng tay lúc làm việc
với 313 người chiếm 89,4% cao hơn nhiều so với
nghiên cứu của Nguyễn Xuân Kiểm (3) , tỷ lệ này
chỉ chiếm 4,5%. Khẩu trang: số công nhân có
mang khẩu trang là 314 người chiếm 89,7% cao
hơn nhiều so với nghiên cứu của Hoàng Thị Thu
Hương (2), số công nhân có mang khẩu trang chỉ
chiếm 34,73%. Do tính chất công việc và môi
trường làm việc, đặc biệt là bụi của xi măng nên
hầu hết công nhân trong nghiên cứu của chúng
tôi đều mang khẩu trang lúc làm việc. Tất cả
công nhân đều mặc quần áo bảo hộ lao động, đội
nón mũ và mang ủng từ lúc bắt đầu làm việc
đến lúc về nhà. 259 người mang vớ lúc làm việc
chiếm 74%.
Tỷ lệ hiện mắc bệnh da chung và từng
nhóm bệnh da
Trong nghiên cứu này tại công ty sản xuất xi
măng, tỷ lệ hiện mắc bệnh da của các công nhân
là 35,1%. Kết quả so sánh cho thấy, tỷ lệ hiện mắc
bệnh da ở công nhân sản xuất xi măng tại công
ty CEMENT của chúng tôi thấp hơn ở công nhân
các ngành xăng dầu, luyện kim màu, nông
trường sông Hậu nhưng cao hơn ở các ngành:
dệt sợi, sơn
Tỉ lệ hiện mắc từng nhóm bệnh da trong
nghiên cứu này cao nhất là bệnh nang lông
tuyến bã chiếm 35,8%, kế đến là nhóm bệnh da
do miễn dịch dị ứng là 26,8%, bệnh da nhiễm
trùng là 24,2%, nhóm bệnh da do rối loạn sắc