Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các loại bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân BPTNMT tại khoa tim mạch tổng quát
Bệnh viện Nhân dân 115 từ tháng 02/2010 đến tháng 08/2011.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh. Cỡ mẫu là 96. Chọn mẫu thuận tiện. Chẩn đoán BPTNMT
theo GOLD 2008. Chẩn đoán suy tim theo Framingham. Chẩn đoán tăng huyết áp theo JNC VII. Xử lý số liệu
bằng phần mềm SPSS 13.0.
Kết quả: Các bệnh lý tim mạch chính được ghi nhận trong nghiên cứu này là rối loạn nhịp tim (70,8%),
tăng huyết áp (66,7%), bệnh mạch vành (48,9%), bệnh van tim người lớn tuổi (43,8%), tăng áp động mạch phổi
(27,1%) và suy tim trái (18,8%).
Kết luận: Bệnh lý tim mạch thường gặp ở BPTNMT. Trong các bệnh tim mạch đi kèm với BPTNMT, suy
tim trái là một thách thức cho các thầy thuốc vì triệu chứng lâm sàng(khó thở khi gắng sức, ho về đêm, phù ngoại
biên, ran ở phổi ) tương tự với BPTNMT và thường được quy là do tuổi tác. Tầm soát các bệnh lý tim mạch
cùng tồn tại với BPTNMT là rất cần thiết, giúp việc điều trị được tốt hơn.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 289 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ các loại bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 27
TỶ LỆ CÁC LOẠI BỆNH LÝ TIM MẠCH
Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Nguyễn Ngọc Phương Thư*,**, Nguyễn Thanh Hiền**, Dương Hiệp Hồ**, Phan Mậu Khánh**,
Nguyễn Thị Kim Chi**, Nguyễn Thị Lệ***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các loại bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân BPTNMT tại khoa tim mạch tổng quát
Bệnh viện Nhân dân 115 từ tháng 02/2010 đến tháng 08/2011.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh. Cỡ mẫu là 96. Chọn mẫu thuận tiện. Chẩn đoán BPTNMT
theo GOLD 2008. Chẩn đoán suy tim theo Framingham. Chẩn đoán tăng huyết áp theo JNC VII. Xử lý số liệu
bằng phần mềm SPSS 13.0.
Kết quả: Các bệnh lý tim mạch chính được ghi nhận trong nghiên cứu này là rối loạn nhịp tim (70,8%),
tăng huyết áp (66,7%), bệnh mạch vành (48,9%), bệnh van tim người lớn tuổi (43,8%), tăng áp động mạch phổi
(27,1%) và suy tim trái (18,8%).
Kết luận: Bệnh lý tim mạch thường gặp ở BPTNMT. Trong các bệnh tim mạch đi kèm với BPTNMT, suy
tim trái là một thách thức cho các thầy thuốc vì triệu chứng lâm sàng(khó thở khi gắng sức, ho về đêm, phù ngoại
biên, ran ở phổi) tương tự với BPTNMT và thường được quy là do tuổi tác. Tầm soát các bệnh lý tim mạch
cùng tồn tại với BPTNMT là rất cần thiết, giúp việc điều trị được tốt hơn.
Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), bệnh lý tim mạch, tỷ lệ
ABSTRACT
THE PROPORTION OF CARDIOVASCULAR DISEASES IN COPD PATIENTS
Nguyen Ngoc Phuong Thu, Nguyen Thanh Hien, Duong Hiep Ho, Phan Mau Khanh,
Nguyen Thi Kim Chi, Nguyen Thi Le * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 27 - 32
Objective: To establish the proportion of cardiovascular diseases in COPD patients in Viet Nam.
Method: This case-series study was conducted at a General Hospital in Ho Chi Minh city - 115 People
Hospital. The primary outcome was the proportion of common cardiovascular diseases in COPD patients. The
diagnosis of COPD was based on GOLD criteria. Heart failure and systemic hypertension were diagnosed on
Framingham and JNC VII criteria. SPSS 13.0 was used for the analysis of data.
Results: The major cardiovascular diseases in COPD patients were cardiac arrhythmia (70.8%), systemic
hypertension (66.7%), coronary artery disease (48.9%), degenerative valvular heart disease 43.8%), pulmonary
hypertension (27.1%) and left heart failure (18.8%).
Conclusions: Cardiovascular diseases were very common in COPD patients. Of them, left heart failure is a
challenge for the physician because the symptoms and signs of COPD and cardiovascular diseases are the same.
It’s nesessary to screen the cardiovascular diseases in COPD patients for the better result of treatment.
Keywords: Chronic Obstructive Pulmonary Disease(COPD), Cardiovascular Disease, Proportion
* Trường ĐHYK Phạm Ngọc Thạch. ** Khoa tim mạch tổng quát BV Nhân Dân 115.
*** Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Ngọc Phương Thư ĐT: 0903661133. Email: nguyenngocphuongthu@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 28
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính(BPTNMT) là
một bệnh lý đặc trưng bởi tắc nghẽn luồng khí
không hồi phục hoàn toàn(1,5,19). Trong những
thập niên gần đây, bệnh được quan tâm nhiều
do tỉ lệ mắc bệnh tăng nhanh và tử vong cao.
Đây là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ
tư trên thế giới(19). Tại Việt Nam, theo ước đoán
của Hội Hô Hấp Châu Á-Thái Bình Dương(25),
tần suất bệnh ở Việt Nam là 6,7%, cao nhất trong
12 nước ở vùng này. Vì vậy, những vấn đề về
BPTNMT ở nước ta rất đáng được quan tâm.
Có nhiều yếu tố nguy cơ gây ra BPTNMT
nhưng cho đến nay, thuốc lá là yếu tố nguy cơ
thường gặp nhất và được nghiên cứu rõ
nhất(2,4,19). Thuốc lá cũng là một yếu tố nguy cơ
chính của bệnh lý tim mạch(10,13,29).
Bệnh lý tim mạch (BLTM) là một trong
những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên
thế giới(17). Theo các chuyên gia, bệnh lý tim
mạch đóng vai trò rất quan trọng ở bệnh nhân
BPTNMT, gây tử vong hơn 30% các trường hợp
bị BPTNMT(17,29). Mối liên hệ giữa BPTNMT và
BLTM đã được đề cập trong y văn(17,29). Ngoài
yếu tố nguy cơ chính là thuốc lá, cả hai bệnh
này còn có chung các yếu tố nguy cơ tim mạch
khác như tuổi cao và giảm hoạt động thể lực(17).
Đồng vận 2 thường được dùng trong BPTNMT
cũng góp phần làm tăng gánh hệ tim mạch do
kích thích hệ tim mạch(11,13,17). Vì vậy, các bệnh lý
tim mạch rất thường hay đi kèm với BPTNMT.
Mặc dù vậy, tình trạng bệnh lý tim mạch ở bệnh
nhân BPTNMT vẫn chưa được quan tâm đúng
mức trên thế giới(17).
Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu đầy đủ
về tỷ lệ các loại bệnh lý tim mạch trên bệnh
nhân BPTNMT. Vì vậy, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ các loại
bệnh lý tim mạch thường gặp ở bệnh nhân
BPTNMT, góp phần làm giảm tỷ lệ bệnh lý
tim mạch không được chẩn đoán và điều trị ở
bệnh nhân PBTNMT, hạn chế tổn thất và tử
vong cho bệnh nhân.
Xuất phát từ những thực tế trên, chúng tôi
thực hiện nghiên cứu này với các mục tiêu
như sau:
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát tỷ lệ các loại bệnh lý tim mạch ở
bệnh nhân BPTNMT tại khoa tim mạch tổng
quát Bệnh viện Nhân dân 115 từ tháng 02/2010
đến tháng 08/2011.
Mục tiêu chuyên biệt
Khảo sát các đặc điểm lâm sàng ở nhóm
bệnh nhân nghiên cứu từ tháng 02/2010 đến
tháng 08/2011.
Khảo sát đặc điểm chức năng thông khí phổi
ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu từ tháng 02/2010
đến tháng 08/2011.
Khảo sát tỷ lệ các loại bệnh lý tim mạch ở
nhóm bệnh nhân nghiên cứu từ tháng 02/2010
đến tháng 08/2011.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh.
Dân số nghiên cứu
Khung chọn mẫu: Bệnh nhân BPTNMT mọi
giai đoạn nhập khoa Tim mạch tổng quát, Bệnh
viện Nhân Dân 115 và thỏa các tiêu chuẩn
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn chọn vào nghiên cứu gồm có:
Được chẩn đoán BPTNMT
Có ít nhất một bệnh lý tim mạch kèm theo
Đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ gồm có: Không đồng ý
tham gia nghiên cứu
Cỡ mẫu
Công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu
xác định tỷ lệ là: n = [z2(1- /2). P (1 – p)]/d2. Với:
n là cỡ mẫu; z = 1,96 ở độ tin cậy 95%; p là tỷ
lệ của bệnh và d là độ chính xác (Trong
nghiên cứu này, chúng tôi chọn d = 0,1) ==> n
= [1,962. p (1 – p)]/ 0,12
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 29
Kết quả từ nghiên cứu của de Lucas-Ramos
P trên 572 bệnh nhân BPTNMT cho thấy tỷ lệ
các bệnh lý tim mạch như sau: Tăng huyết áp:
53%; Rối loạn lipid máu: 26%; Bệnh tim thiếu
máu cục bộ: 16.4%; Bệnh mạch máu não: 7% và
Bệnh mạch máu ngoại biên: 17%.
Lần lượt thay các tỷ lệ trên vào công thức
tính cỡ mẫu, ta tính được cỡ mẫu cần thiết cho
nghiên cứu là 96 người.
Phương pháp chọn mẫu
Tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu
được chọn mẫu thuận tiện vào trong nghiên cứu
cho đến khi đủ cỡ mẫu là 96 người.
Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu được
thu thập dựa vào bảng câu hỏi soạn sẵn.
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu:
Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm
thống kê SPSS 13.0, trình bày ra bảng kết quả
bằng phần mềm Excel và Winword 2000.
Kết quả được trình bày dưới dạng tỉ lệ (đối
với các biến định tính) hay trị số trung bình và
độ lệch chuẩn (đối với các biến định lượng).
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Trong thời gian từ tháng 02/2010 đến tháng
8/2011, chúng tôi chọn được 96 bệnh nhân vào
trong nghiên cứu với các đặc điểm như sau:
Các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân
trong nghiên cứu
Bảng 1: Các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân trong
nghiên cứu
Thông số Tần số Tỷ lệ (%)
Tuổi
Tổng(n)
Trung bình
40 – 49
50 – 59
60 – 69
70 – 79
≥ 80
4
28
29
23
12
96
65,2 1
4,2
29,2
30,2
24,0
12,5
100,0
Giới
Nam
Nữ
70
26
72,9
27,1
Lý do nhập
viện
Khó thở
Sốt
Ho mạn tính
80
10
6
83,3
10,4
6,3
Thông số Tần số Tỷ lệ (%)
Mức độ khó
thở theo
MRC(Medical
Research
Council
Dyspnea)
MRC 1
MRC 2
MRC 3
MRC 4
MRC 5
0
26
58
12
0
0
27,0
60,5
12,5
0
Thuốc lá Có
Không
82
14
85,4
14,6
Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên
cứu là 65,2, phù hợp với kết quả của nhiều tác
giả(7,12). Đặc điểm về tuổi này phù hợp với các y
văn cho rằng lứa tuổi mắc BPTNMT thường gặp
là trên 45 tuổi(1,4,19).
Về giới tính: Nam chiếm tỷ lệ rất cao, 72,9%.
Điều này đã được đề cập trong nhiều hướng
dẫn điều trị cũng như các nghiên cứu về
BPTNMT(1,4,19). Một trong những nguyên nhân
đưa đến sự khác biệt này là sự khác biệt trong
thói quen hút thuốc lá giữa nam và nữ.
Kết quả cho thấy: Khó thở là lý do nhập viện
thường gặp nhất (83,3%) với 73% bệnh nhân có
mức khó thở MRC từ độ 3 trở lên. Nhóm bệnh
nhân này bị khó thở hơn những người cùng tuổi
hay khi đi bộ khoảng 100 mét. Đây là một minh
chứng thực tế chứng tỏ chất lượng cuộc sống
của bệnh nhân BPTNMT bị sụt giảm nặng.
Phần lớn bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu
đều có yếu tố nguy cơ hàng đầu của BPTNMT
là thuốc lá. Tỉ lệ hút thuốc lá rất cao (85,4%). Đặc
điểm này cũng phù hợp với nhiều tài liệu cho
thấy có khoảng 80 đến 90% bệnh nhân BPTNMT
có liên quan đến thuốc lá.
Đặc điểm chức năng thông khí phổi
Bảng 2: Chức năng thông khí phổi
Chức năng thông khí phổi
(% so với dự đoán)
Giaù trò
nhoû nhất
Giaù trò
lớn nhất
Trung bình
(F)VC 29 87 48,1 ± 16,9
FEV1 31 69 36,8 ± 15,5
PEF 14 73 47 ± 5,9
FEF25-75 18 62 25,2 ± 11,1
FEV1/(F)VC 32 68 38,6 ± 9,6
Có sự sụt giảm của chức năng thông khí
phổi ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu với giá trị
trung bình của các trị số (F)VC, FEV1, PEF và
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 30
FEF25-75 chỉ từ 25% đến 48% so với dự đoán. Kết
quả này phù hợp với các nghiên cứu khác(5,21).
Trong các trị số trên, FEV1 được xem là đại
diện cho chức năng thông khí phổi. Đây cũng
là một chỉ số đáng tin cậy để theo dõi sự sụt
giảm chức năng thông khí phổi theo thời gian
và đánh giá tiên lượng. Tuy FEV1 và PEF
thường được sử dụng để đánh giá sự tắc
nghẽn luồng khí nhưng FEV1 được ưa thích
hơn, nhất là trong BPTNMT vì có tính lập lại
cao và biên độ dao động ít (dưới 5%).
Tỉ lệ FEV1/FVC được xem là quan trọng
nhất để xác định tình trạng tắc nghẽn luồng
khí. Mặc dù có nhiều mốc FEV1/FVC được đề
nghị nhưng mốc FEV1/FVC < 70% đã được Tổ
chức y tế thế giới và Viện Máu, Tim, Phổi của
Hoa Kỳ(19) ủng hộ.
Tỷ lệ các loại bệnh lý tim mạch ở nhóm bệnh
nhân nghiên cứu:
Các loại bệnh lý và hội chứng tim
mạch
Tần số Tỷ lệ (%)
Rối loạn nhịp tim
Tăng huyết áp
Bệnh mạch vành
Bệnh van tim người lớn tuổi
Tăng áp động mạch phổi
Suy tim trái
Nhồi máu não
Tăng triglyceride máu
68
64
47
42
26
18
3
2
70,8
66,7
48,9
43,8
27,1
18,8
3,1
2,0
Bảng 3: Các loại bệnh lý và hội chứng tim mạch ở
nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Các bệnh lý tim mạch được ghi nhận trong
nghiên cứu này là rối loạn nhịp tim, tăng huyết
áp, bệnh mạch vành, bệnh van tim người lớn
tuổi, tăng áp động mạch phổi, suy tim trái
* Về rối loạn nhịp: Có 70,8% bệnh nhân bị
rối lọan nhịp tim. Rối lọan nhịp trên thất chiếm
47,9% và rối lọan nhịp thất chiếm 22,9%. Tất cả
bệnh nhân bị rối lọan nhịp trên thất trong
nghiên cứu của chúng tôi đều được kiểm sóat
tốt đáp ứng thất bằng thuốc ức chế kênh canxi
và hoặc phối hợp digoxin. Điều này đã được đề
cập trong hướng dẫn về điều trị rối lọan nhịp ở
bệnh nhân BPTNMT(11).
Ngọai tâm thu thất đơn dạng không triệu
chứng là loại rối lọan nhịp thất duy nhất được
ghi nhận, chiếm 22,9. Chúng tôi không điều trị
đặc hiệu cho các ngọai tâm thu thất đơn dạng vì
tất cả bệnh nhân đều không có triệu chứng.
* Về tăng huyết áp: Có 2/3 bệnh nhân có kèm
tăng huyết áp. Thuốc lá được xem như là yếu tố
nguyên nhân của cả tăng huyết áp và BPTNMT.
Hiện vẫn còn bàn cãi về mối liên hệ giữa
BPTNMT và tăng huyết áp. Một số tác giả cho
rằng đây là 2 bệnh riêng biệt nhưng cũng có ý
kiến ủng hộ mối liên hệ nhân quả giữa
BPTNMT và tăng huyết áp(30).
* Về bệnh động mạch vành: Gần 50% bệnh
nhân có bệnh lý mạch vành với cơn đau thắt
ngực ổn định chiếm tỷ lệ cao nhất 17,7%. Điều
này cho thấy BPTNMT không chỉ là bệnh lý của
phổi mà còn có các ảnh hưởng ngoài phổi đáng
kể, nhất là trên hệ tim mạch. Ngòai yếu tố nguy
cơ chung là thuốc lá, tuổi cao, cả 2 bệnh này còn
có chung cơ chế bệnh sinh là đáp ứng viêm tòan
thân như tăng CRP.
* Về bệnh van tim do thoái hóa van ở người
lớn tuổi: Gần ½ có bệnh van tim do thoái hóa
van ở người lớn tuổi. Tỷ lệ hở van 2 lá, hở van
động mạch chủ và hẹp van động mạch chủ(mức
độ nhẹ và trung bình) lần lượt là 29,2; 16,7 và
3,1%. Chúng tôi chưa tìm được y văn nào đề cập
đến bệnh lý van tim ở bệnh nhân BPTNMT.
Theo nhiều tác giả, sự gia tăng tuổi thọ là
nguyên nhân làm tăng tỷ lệ bệnh lý van tim do
thoái hóa. Ngoài ra, hút thuốc lá và tăng huyết
áp cũng là những yếu tố nguy cơ của bệnh van
tim do thoái hóa ở người lớn tuổi.
* Về tăng áp phổi: 27,1% bệnh nhân bị
tăng áp phổi và không có trường hợp nào là
tăng áp phổi nặng. Tỷ lệ tăng áp phổi nhẹ và
trung bình lần lượt là 19,8% và 7,3%. Đặc
điểm này phù hợp với y văn cho rằng tăng áp
phổi trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
thường là nhẹ hoặc trung bình.
* Về suy tim trái: Gần 1/5 bệnh nhân trong
nhóm nghiên cứu có suy tim trái theo tiêu chuẩn
Framingham. Theo nhiều tác giả, tần suất suy
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa II 31
tim trái ở bệnh nhân BPTNMT thay đổi từ 7,2
đến 20,9%(13), tùy thuộc vào tiêu chuẩn chẩn
đoán và dân số nghiên cứu. Cũng như các bệnh
tim mạch khác, thuốc lá và tuổi cao là hai yếu tố
chính góp phần cho sự tồn tại đồng thời của suy
tim trái và BPTNMT(29). Đây là một thách thức
cho các thầy thuốc vì triệu chứng lâm sàng (khó
thở khi gắng sức, ho về đêm, phù ngoại biên,
ran ở phổi) tương tự nhau và thường được
quy là do tuổi tác. Theo nhiều khuyến cáo, đo
nồng độ peptide lợi niệu từ nhĩ là một cách có
ích để phân biệt khó thở do suy tim hay do
BPTNMT(10,13).
* Các bệnh lý tim mạch khác cũng được ghi
nhận trong nghiên cứu này nhưng với tỷ lệ
không đáng kể là nhồi máu não (3 trường hợp)
và tăng triglyceride máu (2 trường hợp).
KẾT LUẬN
Ba bệnh tim mạch chính được ghi nhận
trong nghiên cứu này là rối loạn nhịp tim, tăng
huyết áp và bệnh mạch vành với tỷ lệ lần lượt là
70,8%; 66,7% và 48,9%. Tầm soát các bệnh lý tim
mạch cùng tồn tại với BPTNMT là cần thiết,
giúp việc điều trị được tốt hơn.
ĐỀ XUẤT
Cần chú ý tầm soát các bệnh lý tim mạch ở
bệnh nhân BPTNMT.
Cần xây dựng một khuyến cáo về điều trị
bệnh tim và BPTNMT kết hợp, phù hợp với
Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Thoracic Society (1995). Standards for the diagnosis
and care of patients with chronic obstructive pulmonary disease.
2. American Thoracic Society (1995). Standards for the diagnosis
and care of patients with chronic obstructive pulmonary disease
3. Behar S, Panosh A, Reicher-Reiss H, et al (1992), "Prevalence
and prognosis of chronic obstructive pulmonary disease
among 5,839 consecutive patients with acute myocardial
infarction. SPRINT Study Group". Am J Med, 93, 637.
4. British Thoracic Society (1997), "Guidelines for the
management of chronic obstructive pulmonary disease. The
COPD Guidelines Group of the Standards of Care Committee
of the BTS". Thorax, 52, p. S1-28.
5. Cao Thị Mỹ Thuý (2004), "Chẩn đoán, điều trị và theo dõi
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoại trú theo “Chiến lược toàn
cầu đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính” – GOLD 2001".
Luận văn thạc sĩ y học.
6. Dhungel S, Paudel B, Shah S (2005), "Study of prevalence of
hypertension in Chronic Obstructive Pulmonary Disease
patients admitted at Nepal Medical College and Teaching
Hospital". Nepal Med Coll J, 7(2), 90-92.
7. Đỗ Thị Tường Oanh (2000), "Khảo sát các yếu tố tiên lượng
trong đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Luận văn thạc sĩ
y học. Đại học y dược Thành phố Hồ Chí Minh".
8. Eddahibi S, Chaouat A, Morrell N, et al. (2003),
"Polymorphism of the serotonin transporter gene and
pulmonary hypertension in chronic obstructive pulmonary
disease". Circulation 108, 1839–1844.
9. Ferrer M, et al. (1997), " Chronic obstructive pulmonary
disease stage and health-related quality of life". Ann Intern
Med, 127, 1072-1079.
10. Rutten FH., et al (2006), "Heart failure and chronic obstructive
pulmonary disease: An ignored combination?" European
Journal of Heart Failure, 8, 706 – 711.
11. Hanrahan JP, Grogan DR, Baumgartner RA et al (2008),
"Arrhythmias in patients with chronic obstructive pulmonary
disease (COPD): occurrence frequency and the effect of
treatment with the inhaled long-acting beta2-agonists
arformoterol and salmeterol". Medicine(Baltimore) 87:319.
12. Falk JA., Kadiev S, Criner GJ., et al (2008), "Cardiac Disease in
Chronic Obstructive Pulmonary Disease". The American
Thoracic Society, 5, 543-548.
13. Mascarenhasa J, Azevedo A, Bettencourt P (2010), "Coexisting
COPD and Heart Failure: Coexisting Chronic Obstructive
Pulmonary Disease and Heart Failure: Epidemiology and the
Interplay". Curr Opin Pulm Med, 16, 106-111.
14. Jones PW (1995), "Issues concerning health-related quality of
life in COPD". Chest, 107, 187S-193S.
15. Kallergis EM, Manios EG, Kanoupakis EM, et al (2005), "Acute
electrophysiologic effects of inhaled salbutamol in humans".
Chest, 127, 2057.
16. Laetitia H, et al, (2005), "Cardiovascular Morbidity and
Mortality in COPD". Chest, 128, p. 2640-2646.
17. Laetitia H, et al. (2005), "Cardiovascular Morbidity and
Mortality in COPD". Chest, 128, p. 2640-2646.
18. Lê Thị Tuyết Lan và cộng sự (2008), " Đáp ứng lâm sàng và
chức năng hô hấp ở bệnh nhân được điều trị theo “Chiến lược
toàn cầu về xử trí hen và bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính” tại
một số đơn vị y tế của Thành phố Hồ Chí Minh". Đề tài của Sở
Khoa học công nghệ thành phố Hồ Chí Minh
19. National Heart Lung and and Blood Institute(NHLBI) and
World Health Organization(WHO)(2008), "Global Initiative
for Chronic Obstructive Lung Disease(GOLD)". p. 1-86.
20. National Heart Lung and Blood Institute(NHLBI)(2004), "The
Seven Report of the Joint National Committee on Prevention,
Detection, Evaluation and Treatment of High Blood pressure".
21. Nguyễn Ngọc Phương Thư, Lê Thị Tuyết Lan (2005), "Khảo
sát sự tương quan giữa mức độ khó thở và FEV1 với chất
lượng cuộc sống ở bệnh nhân Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính".
Y học TP.HCM.
22. Petty TL (2001), "Chronic Obstructive Pulmonary Disease
(COPD). Best Practice of Medicine".
23. Reynolds, R., Buford, JG, George, RB,(1982), "Treating asthma
and COPD in patients with heart disease". J Respir Dis, 3, 41.
24. Selim MA, Jason DC, et al (2003), "Echocardiographic
Assessment of Pulmonary Hypertension in Patients with
Advanced Lung Disease". Am J Respir Crit Care Med, 167, 735–
740.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Nội Khoa II 32
25. Sovari AA (2011), "Cor Pulmonale".
medscape.com/article/154062-overview.
26. Stewart AL, Greenfield S, Hays RD et al (1989), "Functional
status and well-being of patients with chronic conditions.
Results from the Medical Outcomes Study". JAMA, 262, 907-
913.
27. Tan WC, S. J., Charaoenratanakul S, et al., (2003), "COPD
prevalence in 12 Asia-Pacific countries and regions: Projections
based on the COPD prevalence estimation model".
Respirology, p. 8.
28. Võ Hồng Sinh (1994), "Nhận xét tình hình chẩn đoán và điều
trị bệnh viêm phế quản mạn qua 54 bệnh án hồi cứ