Tỷ lệ hiện mắc bệnh da và các yếu tố liên quan ở công nhân xí nghiệp kinh doanh chế biến thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh

Mở đầu: Ngành công nghiệp thực phẩm đã được kết hợp với nguy cơ cao gây ra hay làm trầm trọng thêm các vấn đề về da. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh da và các yếu tố liên quan ở công nhân Xí nghiệp Kinh doanh và Chế biến Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Sử dụng bộ câu hỏi và khám lâm sàng 450 công nhân được chọn ngẫu nhiên ở các phân xưởng sản xuất của Xí nghiệp Kinh doanh và Chế biến Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Có tổng cộng 450 công nhân tham gia nghiên cứu. Tỷ lệ hiện mắc bệnh da là 38,2%, trong đó, các loại bệnh da thường gặp là bệnh da do các tác nhân vật lý (16,0%) bao gồm yếu tố cơ học và yếu tố vi khí hậu môi trường; bệnh da dị ứng (10,0%) bao gồm dị ứng do tiếp xúc và không do tiếp xúc; bệnh da nhiễm khuẩn (8,2%) bao gồm nhiễm khuẩn, nấm, ký sinh trùng và vi rút (không bao gồm trứng cá thông thường). Bệnh da dị ứng, nhiễm khuẩn, và bệnh da do vi khí hậu môi trường có liên quan có ý nghĩa với giới tính, tuổi đời, tiền sử dị ứng, tiếp xúc nghề nghiệp, và bảo hộ lao động. Nhiễm nấm và nấm móng có liên quan có ý nghĩa với tuổi nghề. Kết luận: Tỷ lệ hiện mắc bệnh da ở công nhân Xí nghiệp Kinh doanh và Chế biến Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh là 38,2%. Tiền sử dị ứng bản thân, tiếp xúc nghề nghiệp, và bảo hộ lao động là các yếu tố liên quan quan trọng

pdf6 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 366 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ hiện mắc bệnh da và các yếu tố liên quan ở công nhân xí nghiệp kinh doanh chế biến thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 315 TỶ LỆ HIỆN MẮC BỆNH DA VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở CÔNG NHÂN XÍ NGHIỆP KINH DOANH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Vũ Xuân Lãm*, Nguyễn Tất Thắng* TÓM TẮT Mở đầu: Ngành công nghiệp thực phẩm đã được kết hợp với nguy cơ cao gây ra hay làm trầm trọng thêm các vấn đề về da. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh da và các yếu tố liên quan ở công nhân Xí nghiệp Kinh doanh và Chế biến Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Sử dụng bộ câu hỏi và khám lâm sàng 450 công nhân được chọn ngẫu nhiên ở các phân xưởng sản xuất của Xí nghiệp Kinh doanh và Chế biến Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Có tổng cộng 450 công nhân tham gia nghiên cứu. Tỷ lệ hiện mắc bệnh da là 38,2%, trong đó, các loại bệnh da thường gặp là bệnh da do các tác nhân vật lý (16,0%) bao gồm yếu tố cơ học và yếu tố vi khí hậu môi trường; bệnh da dị ứng (10,0%) bao gồm dị ứng do tiếp xúc và không do tiếp xúc; bệnh da nhiễm khuẩn (8,2%) bao gồm nhiễm khuẩn, nấm, ký sinh trùng và vi rút (không bao gồm trứng cá thông thường). Bệnh da dị ứng, nhiễm khuẩn, và bệnh da do vi khí hậu môi trường có liên quan có ý nghĩa với giới tính, tuổi đời, tiền sử dị ứng, tiếp xúc nghề nghiệp, và bảo hộ lao động. Nhiễm nấm và nấm móng có liên quan có ý nghĩa với tuổi nghề. Kết luận: Tỷ lệ hiện mắc bệnh da ở công nhân Xí nghiệp Kinh doanh và Chế biến Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh là 38,2%. Tiền sử dị ứng bản thân, tiếp xúc nghề nghiệp, và bảo hộ lao động là các yếu tố liên quan quan trọng. Từ khóa: bệnh da, công nghiệp thực phẩm ABSTRACT PREVALENCE AND RELATED FACTORS OF SKIN DISEASES IN WORKERS IN THE FOOD PROCESSING AND BUSINESS ENTERPRISE OF HO CHI MINH CITY Vu Xuan Lam, Nguyen Tat Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 315 - 320 Background: The food industry has been associated with a high risk of causing or exacerbating work-related skin problems. Objective: To define the prevalence and related factors of skin diseases in workers in the Food Processing and Business Enterprise of Ho Chi Minh City. Methods: A cross-sectional study. We used a questionnaire and performed clinical examination on 450 randomised employees working in diverse manufacturing processes of the Food Processing and Business Enterprise of Ho Chi Minh City. Results: 450 workers were included in the study. The prevalence of skin diseases was 38.2%, in which, the common categories were skin diseases due to physical agents (16.0%) including mechanical and microclimate * Bộ môn Da Liễu – ĐHYD TP. HCM Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Tất Thắng ĐT: 0903350104 Email: thangngtat@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa II 316 agents; allergic skin diseases (10.0%) including contact and non- contact induced dermatitis; infectious skin diseases (8.2%) including bacterial, fungal, parasitic, and virus infections (not including acne vulgaris). Allergic, infectious, and microclimate, induced skin diseases were significantly related to factors such as gender, age, atopic history occupational exposures, and personal protection. Fungal infections and onychomycosis were significantly related to duration of occupation. Conclusion: The prevalence of skin diseases in workers in the Food Processing and Business Enterprise of Ho Chi Minh City was 38.2%. Individual allergic history, occupational exposures, and personal protection were important related factors. Key words: skin diseases, food industry ĐẶT VẤN ĐỀ Ngành công nghiệp thực phẩm đã được kết hợp với nguy cơ cao gây ra hay làm trầm trọng thêm các vấn đề về da(10,9), đặc biệt là viêm da tiếp xúc. Nguy cơ cao này xuất phát từ sự tiếp xúc với 3 mối nguy hiểm: tiếp xúc với các thành phần nguyên liệu gây kích thích (ví dụ, các loại dầu thực vật, các chất gia vị, tỏi, các chất bảo quản); việc rửa tay thường xuyên vì lý do vệ sinh; việc sử dụng găng bảo hộ. Cũng như các tiếp xúc độc hại khác, có thể hạn chế nguy cơ bằng cách thiết lập các phương pháp kiểm soát đặc hiệu. Tuy nhiên, hiếm khi có thể loại bỏ hoàn toàn nguy cơ, bởi vì luôn có nhu cầu cho người lao động cầm nắm các thành phần nguyên liệu hay sản phẩm và nhu cầu rửa tay. Với các lý do trên, chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Tỷ lệ bệnh da và các yếu tố liên quan ở công nhân Xí nghiệp Kinh doanh Chế biến Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh”. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh da và các yếu tố liên quan ở công nhân Xí nghiệp Kinh doanh và Chế biến Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu chuyên biệt Xác định tỷ lệ hiện mắc bệnh da chung, tỷ lệ hiện mắc các loại bệnh da. Xác định tỷ lệ các đặc điểm lâm sàng bệnh da; xác định tỷ lệ ảnh hưởng của bệnh da lên khả năng, năng suất lao động. Xác định sự liên quan giữa bệnh da và các yếu tố dịch tễ; tiền sử dị ứng; yếu tố nghề nghiệp; và môi trường làm việc. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu 450 trong số 883 công nhân, tất cả đều đồng ý tham gia nghiên cứu, được chọn ngẫu nhiên phân tầng hệ thống ở các phân xưởng sản xuất của Xí nghiệp Kinh doanh và Chế biến Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang Nội dung nghiên cứu Khám lâm sàng và chẩn đoán bệnh da. Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng dựa trên bộ câu hỏi thiết kế sẵn bao gồm các nội dung dịch tễ học, tiền sử dị ứng, và đặc điểm nghề nghiệp. Các thông số về môi trường được lấy từ nguồn dữ liệu cùng thời điểm nghiên cứu của Trung tâm Sức khỏe Lao động Môi trường Thành phố Hồ Chí Minh. Các dữ liệu được xử lý bằng phần mềm EpiInfo 6.04. KẾT QUẢ Có tổng cộng 450 đối tượng tham gia nghiên cứu, bao gồm các phân xưởng: khu tồn trữ thú sống - 31 (6,9%), phân xưởng sản xuất - 33 (7,3%), khu trữ lạnh - 39 (8,7%), xưởng chế biến xuất khẩu - 64 (14,2%), xưởng chế biến thực phẩm - 198 (44,0%), xí nghiệp chế biến kinh doanh - 34 (7,6%), phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm - 28 (6,2%), và phòng vật tư kỹ thuật - Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 317 23 (5,1%). Trong đó có 297 nam (66,0%) và 153 nữ (34,0%). Sự phân loại nguy cơ tiếp xúc dựa trên cả tính chất tiếp xúc và thời gian tiếp xúc với các thành phần nguyên liệu hay sản phẩm. Tỷ lệ bệnh da là 38,2% (172/450). Tỷ lệ các loại bệnh da được trình bày trong bảng 1. Tỷ lệ các bệnh da thường gặp được trình bày trong bảng 2 (N=450). Bảng 1: Tỷ lệ các loại bệnh da Loại bệnh da Tần số Tỷ lệ Do tác nhân vật lýa 72 16,0% Dị ứngb 45 10,0% Nhiễm khuẩnc 37 8,2% Nấm 25 5,6% Nấm móng 16 3,6% abao gồm các yếu tố cơ học và vi khí hậu môi trường. bbao gồm các viêm da do tiếp xúc và không do tiếp xúc ckhông bao gồm trứng cá thông thường Bảng 2: Tỷ lệ các bệnh da thường gặp Bệnh da Tần số Tỷ lệ Do tác nhân cơ học 63 14,0% Dị ứng không tiếp xúc 32 7,1% Mụn trứng cá 27 6,0% Nấm 25 5,6% Xạm da 14 3,1% Dị ứng do tiếp xúc 13 2,9% Các ảnh hưởng của bệnh da bao gồm: 25,0% (43/172) đối tượng có bệnh da cần đến sự điều trị; 5,2% (9/172) trường hợp phải nghỉ ốm. Sự liên quan giữa bệnh da và các đặc điểm dịch tễ bao gồm giới tính, và tuổi được trình bày trong bảng 3. Sự liên quan giữa bệnh da và yếu tố tiền sử dị ứng bao gồm tiền sử dị ứng bản thân, và tiền sử dị ứng gia đình được trình bày trong bảng 4. Sự liên quan giữa bệnh da và các đặc điểm nghề nghiệp bao gồm tuổi nghề, tiếp xúc nghề nghiệp, và bảo hộ lao động được trình bày trong bảng 5. Sự liên quan giữa nấm, nấm móng và tuổi nghề được trình bày trong bảng 5a, 5b. Sự liên quan giữa bệnh da và yếu tố vi khí hậu môi trường được trình bày trong bảng 6. Bảng 3: Bệnh da và các đặc điểm dịch tễ N Tỷ lệ bệnh a P b Tổng 450 86(19,1%) Giới tính Nam 297 68(22,9%) 0,004 N Tỷ lệ bệnha Pb Nữ 153 18(11,8%) Tuổi Dưới 30 142 27(19,0%) 0,041 30 – 39 113 15(13,3%) 40 – 49 142 27(19,0%) Trên 49 53 17(32,1%) Bảng 4: Bệnh da và tiền sử dị ứng N Tỷ lệ bệnha Pb Tổng 450 86(19,1%) Dị ứng bản thân Có 67 34(50,7%) 0,000 Không 383 52(13,6%) Dị ứng gia đình Có 74 23(31,1%) 0,004 Không 376 63(16,8%) Bảng 5: Bệnh da và đặc điểm nghề nghiệp N Tỷ lệ bệnha Pb Tổng 450 86(19,1%) Tuổi nghề Dưới 10 265 45(17,0%) 0,111 10 – 19 109 20(18,3%) Trên 19 76 21(27,6%) Tiếp xúcc Nhiều 166 40(24,1%) 0,046 Trung bình 196 36(18,4%) Ít 88 10(11,4%) Bảo hộ lao độngd Không 27 9(33,3%) 0,000 Không đầy đủ 183 47(25,7%) Đầy đủ 240 30(12,5%) Bảng 5a: Nấm và tuổi nghề N Tỷ lệ bệnh e P b Tổng 450 25(5,6%) Tuổi nghề Dưới 10 265 9(3,4%) 0,037 10 – 19 109 8(7,3%) Trên 19 76 8(10,5) Bảng 5b: Nấm móng và tuổi nghề N Tỷ lệ bệnhf Pb Tổng 450 16(3,6%) Tuổi nghề Dưới 10 265 4(1,5%) 0,020 10 – 19 109 7(6,4%) Trên 19 76 5(6,6%) Bảng 6: Bệnh da và vi khí hậu môi trường N Tỷ lệ bệnh a P b Tổng 450 86(19,1%) Vi khí hậu g Không đạt 220 43(19,5%) 0,819 Đạt chuẩn 230 43(18,7%) achỉ bao gồm bệnh da dị ứng, nhiễm khuẩn, và bệnh da do vi khí hậu môi trường; bkiểm định chi bình phương; ctiếp xúc nhiều - tiếp xúc với nhiều loại thành phần nguyên liệu hay sản phẩm, và mật độ thời gian tiếp xúc/ca cao; tiếp xúc trung bình - tiếp xúc ít hơn với các thành phần nguyên liệu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa II 318 hay sản phẩm, và mật độ thời gian tiếp xúc/ca cao; tiếp xúc ít - tiếp xúc ít hơn với các thành phần nguyên liệu hay sản phẩm, và mật độ thời gian tiếp xúc/ca thấp; dđầy đủ bao gồm nón, và khẩu trang, và găng, và ủng, và tạp dề/áo choàng; etỷ lệ nhiễm nấm; ftỷ lệ nấm móng; gđạt chuẩn bao gồm nhiệt độ 18-320C, và độ ẩm không vượt quá 80%, và tốc độ gió 0,2-2m/s BÀN LUẬN Tỷ lệ hiện mắc bệnh da trong nghiên cứu là 38.2%. Tỷ lệ hiện mắc bệnh da trong nghiên cứu có xu hướng cao hơn tỷ lệ hiện mắc bệnh da chung trong cộng đồng. Theo một số nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc bệnh da dựa trên dân số có kiểm soát quản lý trên thế giới, tỷ lệ hiện mắc bệnh da nói chung dao động từ 14-36%(13). Nếu so sánh với một số ngành nghề khác, tỷ lệ này nằm trong nhóm các ngành nghề có tỷ lệ hiện mắc bệnh da cao. Theo một số nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc bệnh da dựa trên ngành nghề ở Việt Nam, tỷ lệ hiện mắc bệnh da nói chung dao động từ 14-63%(3,6). Dĩ nhiên, sự so sánh này chỉ mang tính tương đối do những lý do sau: (1) khoảng cách thời gian giữa các nghiên cứu là khá lâu; (2) khoảng cách địa lý, mà đi kèm là các yếu tố khí hậu, chủng tộc, môi trường, mức phát triển, mức sống, là khá lớn; (3) phương pháp nghiên cứu (mẫu, quan điểm ghi nhận bệnh da,). Nếu không kể các rối loạn da do yếu tố cơ học đặc trưng trong các nhà máy xí nghiệp thực phẩm do các thao tác thủ công cổ điển không thể thay thế trong điều kiện tiếp xúc với môi trường hoạt động của các hệ thống máy móc, dây chuyền tự động hóa, 5 bệnh da thường gặp theo thứ tự tỷ lệ hiện mắc trong nghiên cứu là dị ứng không do tiếp xúc (7,1%), trứng cá thông thường (6,0%), nấm (5,6%), xạm da (3,1%), dị ứng do tiếp xúc (2,9%). Các loại bệnh này cũng nằm trong nhóm 5 bệnh thường gặp của các nghiên cứu dựa trên dân số khác(13). Cũng như tỷ lệ hiện mắc bệnh da chung, nhìn chung, tỷ lệ hiện mắc bệnh da dị ứng và nhiễm khuẩn trong nghiên cứu (10,0% và 8,2% theo thứ tự) nằm trong nhóm các ngành nghề có nguy cơ cao, đặc biệt là viêm da dị ứng. Theo một số nghiên cứu tỷ lệ hiện mắc bệnh da dựa trên ngành nghề ở Việt Nam, tỷ lệ hiện mắc bệnh da dị ứng dao động từ 2-20%(6,7), tỷ le hiện mắc bệnh da nhiễm khuẩn dao động từ 5-35%(3,6,12). Có vẻ sự hoàn thiện các biện pháp an toàn vệ sinh lao động trong những năm gần đây cũng khó có thể khắc phục 2 vấn đề về da này, nhất là trong điều kiện đa tiếp xúc của ngành chế biến thực phẩm. Nghiên cứu cắt ngang này không phải là một nghiên cứu bệnh da nghề nghiệp, nhưng kết quả nghiên cứu phần nào phản ánh sự tiếp xúc khó tránh khỏi của các công việc trong các nhà máy xí nghiệp chế biến thực phẩm, hoặc gây ra tình trạng viêm da tiếp xúc trực tiếp hoặc gây ra tình trạng tăng mẫn cảm do tiếp xúc kéo dài. Sự đa dạng hóa sản phẩm càng cao luôn kèm theo sự tiếp xúc càng nhiều hơn. Điều này phù hợp với nhận định chung của nhiều nghiên cứu trên thế giới về vấn đề viêm da nghề nghiệp trong ngành chế biến thực phẩm(10,9). Bệnh da (bao gồm bệnh da dị ứng, nhiễm khuẩn, và bệnh da do vi khí hậu môi trường), đặc biệt là bệnh da dị ứng có liên quan với giới tính. Nam giới có tỷ lệ hiện mắc bệnh da cao hơn có ý nghĩa so với nữ giới. Do tính chất công việc với nhiều thao tác thủ công nặng nhọc, phức tạp thường gây chấn thương, vi chấn thương da của nam giới (ví dụ, giết mổ, bốc xếp) và trong những khu vực có điều kiện vi khí hậu không thuận lợi cùng với áp lực tốc độ công việc, cũng như nhu cầu thao tác thủ công dễ dàng, thuận tiện đã dẫn đến sự kém tuân thủ bảo hộ lao động đầy đủ và hiệu quả. Ở một vài công việc đặc biệt, các găng tay cao su, nhựa không thấm làm giảm tốc độ công việc, do đó chúng ít được chấp nhận(5). Điều này làm tăng nguy cơ của sự tiếp xúc nghề nghiệp sẵn có, và hậu quả là làm tăng tỷ lệ bệnh da. Bệnh da (bao gồm bệnh da dị ứng, nhiễm khuẩn, và bệnh da do vi khí hậu môi trường) có liên quan với tuổi. Mặc dù tỷ lệ các bệnh da dị ứng của nhóm tuổi trẻ (dưới 30) khá cao, nghiên cứu này không ghi nhận được các viêm da tiếp xúc liên quan lao động phần lớn ảnh hưởng tuổi Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 319 trẻ theo như ghi nhận chung(2). Nói chung, tỷ lệ hiện mắc bệnh da tăng có ý nghĩa theo tuổi. Tuy nhiên, do sự liên quan có ý nghĩa giữa 2 yếu tố tuổi và tiếp xúc nghề nghiệp, yếu tố tiếp xúc nghề nghiệp có thể góp phần vào sự liên quan có ý nghĩa giữa bệnh da và tuổi; và cũng do đó, mô hình liên quan giữa bệnh da và 2 yếu tố tuổi, tiếp xúc gần giống nhau. Bệnh da (bao gồm bệnh da dị ứng, nhiễm khuẩn, và bệnh da do vi khí hậu môi trường), đặc biệt là bệnh da dị ứng có liên quan với tiền sử dị ứng bản thân hay gia đình. Các đối tượng có tiền sử cơ địa bản thân hay gia đình có tỷ lệ hiện mắc bệnh da, đặc biệt là bệnh da dị ứng, cao hơn có ý nghĩa so với các đối tượng không có tiền sử cơ địa bản thân hay gia đình. Kết quả này phù hợp với nhận định kinh điển rằng các đối tượng có tiền sử bản thân cơ địa có nguy cơ cao mắc bệnh da nghề nghiệp(2). Ở các đối tượng viêm da cơ địa, chức năng hàng rào bảo vệ của da bị suy giảm, và sự mất nước xuyên thượng bì gia tăng(1,11). Các thay đổi cấu trúc da góp phần tạo thành các vi nứt ở da, là cổng vào cho các tác nhân gây bệnh, các kích ứng nguyên, và dị nguyên(4). Do sự liên quan có ý nghĩa giữa tiền sử dị ứng bản thân và tiền sử dị ứng gia đình, yếu tố tiền sử dị ứng bản thân có thể góp phần vào sự liên quan có ý nghĩa giữa bệnh da và tiền sử dị ứng gia đình. Nhiễm nấm, trong đó chủ yếu là nấm móng có liên quan với tuổi nghề. Tỷ lệ hiện mắc nhiễm nấm, và nấm móng tăng có ý nghĩa theo tuổi nghề. Kết quả tất nhiên này phù hợp với đặc điểm mạn tính của các nhiễm khuẩn này và môi trường làm việc tiếp xúc mạn tính với các mầm bệnh này (môi trường làm việc ẩm ướt, tiếp xúc thường xuyên với nước, và sử dụng găng cao su thường xuyên). Bệnh da (bao gồm bệnh da dị ứng, nhiễm khuẩn, và bệnh da do vi khí hậu môi trường) có liên quan với tiếp xúc nghề nghiệp. Tỷ lệ hiện mắc bệnh da tăng có ý nghĩa theo mức độ tiếp xúc nghề nghiệp. Đây là yếu tố phản ánh loại công việc, và là yếu tố liên quan quan trọng và đặc thù với các vấn đề về sức khỏe nói chung, bệnh da và bệnh da liên quan nghề nghiệp nói riêng trong các ngành nghề khác nhau. Yếu tố này cũng có thể góp phần vào sự kết hợp giữa các yếu tố khác và bệnh da như đã bàn ở trên. Kết quả nghiên cứu này phần nào phản ánh việc bảo hộ cho/của người lao động chưa đúng cách, hiệu quả. Sự khác biệt có ý nghĩa của bệnh da càng gia tăng nếu tính đến tổng thời lượng – mức độ tiếp xúc (tuổi nghề – tiếp xúc). Các đối tượng có tổng lượng-mức tiếp xúc cao (tuổi nghề trên 19 năm và tiếp xúc nhiều) có tỷ lệ hiện mắc bệnh da là 33.3%, các đối tượng có tổng lượng-mức tiếp xúc thấp (tuổi nghề dưới 10 năm và tiếp xúc ít) có tỷ lệ hiện mắc bệnh là 7,1%, các đối tượng có tổng lượng-mức tiếp xúc trung bình (số còn lại) có tỷ lệ hiện mắc bệnh là 19,7% (P=0.008; ÷22=9,58). Bệnh da (bao gồm bệnh da dị ứng, nhiễm khuẩn, và bệnh da do vi khí hậu môi trường) có liên quan với vấn đề bảo hộ lao động. Tỷ lệ hiện mắc bệnh da dị ứng cũng như bệnh da nhiễm khuẩn đều tăng có ý nghĩa theo sự bảo hộ lao động cho/của người lao động không đầy đủ. Tiếp xúc không có nghĩa là tiếp xúc trực tiếp, tiếp xúc ít không có nghĩa là không có nguy cơ, và còn phải kể đến thời lượng tiếp xúc kéo dài của người lao động; kết quả nghiên cứu này cho thấy bên cạnh vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm cần phải đánh giá đúng mức các yếu tố nguy cơ đối với người lao động để có thể thực hiện các biện pháp vệ sinh an toàn lao động đầy đủ, hiệu quả. Nông Thái Sơn Hà trong nghiên cứu của mình đã chứng minh rằng hiệu quả can thiệp của việc trang bị bảo hộ lao động thích hợp và đúng cách đã làm giảm được 30% nguy cơ mắc bệnh ngoài da ở công nhân(8). KẾT LUẬN Tỷ lệ hiện mắc bệnh da là 38,2%, trong đó, các loại bệnh da thường gặp là bệnh da do các tác nhân vật lý (16,0%) bao gồm yếu tố cơ học và yếu tố vi khí hậu môi trường; bệnh da dị ứng (10,0%) bao gồm dị ứng do tiếp xúc và không do Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa II 320 tiếp xúc; bệnh da nhiễm khuẩn (8,2%) bao gồm nhiễm khuẩn, nấm, ký sinh trùng và vi rút (không bao gồm trứng cá thông thường). Bệnh da dị ứng, nhiễm khuẩn, và bệnh da do vi khí hậu môi trường có liên quan có ý nghĩa với giới tính, tuổi đời, tiền sử dị ứng, tiếp xúc nghề nghiệp, và bảo hộ lao động. Nhiễm nấm và nấm móng có liên quan có ý nghĩa với tuổi nghề. Cần thiết phải có các nghiên cứu can thiệp (có chứng) nhằm xác định việc trang bị bảo hộ lao động thích hợp, đúng cách cho người lao động. Giáo dục ý thức vệ sinh sức khỏe cá nhân nói chung, các vấn đề về da liên quan lao động nói riêng, đặc biệt là ý thức sử dụng các phương tiện bảo hộ lao động cá nhân cho người lao động. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cork MJ et al (2006), “New perspectives on epidermal barrier dysfunction in atopic dermatitis: Gene-environment interactions”, J Allergy Clin Immunol 2006, 118, pp. 3 2. Diepgen TL, Kanerva L (2006), “Occupational skin diseases”, Eur J Dermatol 2006, 16(3), pp. 324-30. 3. Đỗ Hàm (2001), “Một số bệnh thường gặp trong công nhân luyện chì kẽm Thái Nguyên”, Tạp chí Y học thực hành 2002, số 11(435), tr. 18-20. 4. Donald Y.M. Leung, Eichenfield L.F, Boguniewicz M (2008), “Atopic Dermatitis (Atopic Eczema)”, Dermatology in general medicine, Seventh Edition, By Thomas B. Fitzpatrick, McGraw- Hill 2008, Vol. 1(14), pp. 146-158. 5. Flyvholm M-A, Mygind K, Sell L, Jensen A, Jepsen KF (2005), “A randomised controlled intervention study on prevention of work related skin problems among gut cleaners in swine slaughterhouses”, Occup Environ Med 2005, 62, pp. 642–649. 6. Huỳnh Văn Bá (2001), “Tình hình bệnh da và mối liên quan đến nghề nghiệp, môi trường lao động của nông dân tại nông trường Sông Hậu, năm 2001”, Luận Văn Thạc sĩ Y học 2002, Đại học Y dược TP.HCM. 7. Nguyễn Văn Thùy (1980), “Nhận xét sơ bộ tình hình sức khỏe của c