Mục tiêu: So sánh tỷ lệ kiến thức (KT) tốt về chăm sóc bàn chân đái tháo đường (ĐTĐ) giữa các nhóm có
hoặc không có béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và các mức HbA1c.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm 88 BN đã được chẩn đoán xác định ĐTĐ typ 2 đang nằm
điều trị tại khoa Nội Tim mạch – Nội tiết bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 10/2011 đến tháng
03/2012. ĐTĐ typ 2 được chẩn đoán dựa vào tiêu chuẩn của Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) năm
2010.
Kết quả: Tỷ lệ BN có KT tốt về chăm sóc bàn chân ĐTĐ ở nhóm có rối loạn lipid máu là 14,1% thấp hơn so
với nhóm không có rối loạn lipid máu là 33,3%. Tỷ lệ BN ở nhóm HbA1C ≤ 7% có KT tốt cao hơn so với nhóm
BN có nồng độ HbA1C > 7% với các tỷ lệ lần lượt là 40% so với 11,1%. Tỷ lệ BN có KT tốt về chăm sóc bàn
chân ĐTĐ ở nhóm có và không có béo phì, có và không có tăng huyết áp là như nhau.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 227 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân giữa các nhóm có/không có béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và các mức HBA1C ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 nhập viện tại khoa Nội tim mạch – Nội tiết Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 177
TỶ LỆ KIẾN THỨC TỐT VỀ CHĂM SÓC BÀN CHÂN GIỮA CÁC NHÓM
CÓ / KHÔNG CÓ BÉO PHÌ, TĂNG HUYẾT ÁP, RỐI LOẠN LIPID MÁU
VÀ CÁC MỨC HBA1C Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2
NHẬP VIỆN TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH – NỘI TIẾT BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ
Trần Đặng Đăng Khoa*, Triệu Thị Thảo Anh**
TÓM TẮT
Mục tiêu: So sánh tỷ lệ kiến thức (KT) tốt về chăm sóc bàn chân đái tháo đường (ĐTĐ) giữa các nhóm có
hoặc không có béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và các mức HbA1c.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: gồm 88 BN đã được chẩn đoán xác định ĐTĐ typ 2 đang nằm
điều trị tại khoa Nội Tim mạch – Nội tiết bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 10/2011 đến tháng
03/2012. ĐTĐ typ 2 được chẩn đoán dựa vào tiêu chuẩn của Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA) năm
2010.
Kết quả: Tỷ lệ BN có KT tốt về chăm sóc bàn chân ĐTĐ ở nhóm có rối loạn lipid máu là 14,1% thấp hơn so
với nhóm không có rối loạn lipid máu là 33,3%. Tỷ lệ BN ở nhóm HbA1C ≤ 7% có KT tốt cao hơn so với nhóm
BN có nồng độ HbA1C > 7% với các tỷ lệ lần lượt là 40% so với 11,1%. Tỷ lệ BN có KT tốt về chăm sóc bàn
chân ĐTĐ ở nhóm có và không có béo phì, có và không có tăng huyết áp là như nhau.
Từ khóa: kiến thức, chăm sóc bàn chân, đái tháo đường typ 2
ABSTRACT
THE RATE OF GOOD KNOWLEDGE REGARDING FOOT CARE IN TYPE 2 DIABETIC PATIENTS
BETWEEN THE GROUPS WITH OR WITHOUT OBESITY, HYPERTENSION,
DYSLIPIDEMIA, AND HBA1C LEVELS TREATED AT THE CANTHO CENTRAL HOSPITAL
Tran Đang Đang Khoa, Trieu Thi Thao Anh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 177 ‐ 181
Objective: to compare the rate of good knowledge regarding foot care in type 2 diabetic patients between the
groups with or without obesity, hypertension, dyslipidemia, and HbA1c levels.
Patients and methods: 88 patients with type 2 diabetes at The Can Tho Central General Hospital from
10/2011 to 03/2012 are investigated basing on the ADA 2010.
Results: Percentage of good knowledge regarding foot care in type 2 diabetic patients in dyslipidemia group
was 14.1% lower compared to the group without dyslipidemia was 33.3%. Diabetic patients in HbA1C≤ 7%
group had better knowledge in foot care than those in HbA1C>7% by percentage of 40% compared to 11.1%.
Percentage of patients with good knowledge diabetic foot care in the groups with or without obesity, with or
without high blood pressure was the same.
Keyword: knowledge, foot care, type 2 diabetic
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lý bàn chân là một trong những biến
chứng mạn tính thường gặp ở BN ĐTĐ. Đây là
một trong những biến chứng nặng nề mà hậu
quả là loét hoại tử bàn chân khiến BN phải nhập
* Đại học Y Dược Cần Thơ, **Trường Trung cấp Y Dược Mekong
Tác giả liên lạc: ThS.BS. Trần Đặng Đăng Khoa‐ ĐT: 0913 617 176, Email: bsdangkhoa@yahoo.com.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 178
viện điều trị và đây cũng chính là nguyên nhân
cắt cụt chi gây tàn phế cho người bệnh ĐTĐ(5,6,11).
Các nhà nghiên cứu đã chứng minh được rằng,
nếu bệnh nhân ĐTĐ có tổn thương bàn chân
được chăm sóc và điều trị đúng có thể tránh
được nguy cơ phải cắt cụt chi lên đến 85% (4,11).
Tại Việt Nam, một nghiên cứu về biến
chứng bàn chân ĐTĐ của Bệnh viện Nội tiết
Hà Nội cho thấy người bệnh ĐTĐ Việt Nam có
biến chứng bàn chân vào viện ở những giai
đoạn muộn. Điều này dẫn đến những hậu quả
nặng nề vì ngoài việc chi phí điều trị cao, thì
thời gian điều trị nội trú cũng dài hơn rất
nhiều so với BN ĐTĐ không bị biến chứng bàn
chân(10). Việc so sánh tỷ lệ KT tốt về chăm sóc
bàn chân ĐTĐ giữa các nhóm có hoặc không
có béo phì, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu
và các mức HbA1c ở BN ĐTĐ typ 2 để từ đó
có những phương pháp giáo dục sức khỏe
hiệu quả, nhằm hạn chế những biến chứng do
ĐTĐ gây ra ở bàn chân là một vấn đề cấp bách
và hết sức cần thiết. Vì vậy, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: so sánh tỷ
lệ kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân đái tháo
đường giữa các nhóm có hoặc không có béo phì,
tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và các mức
HbA1c.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 88 BN đã được chẩn đoán xác định
ĐTĐ typ 2 đang nằm điều trị tại khoa Nội Tim
mạch – Nội tiết bệnh viện Đa khoa Trung
ương Cần Thơ từ tháng 10/2011 đến tháng
03/2012. Chẩn đoán ĐTĐ typ 2 dựa vào tiêu
chuẩn của Hiệp hội đái tháo đường Hoa Kỳ
(ADA) năm 2010 (1).
Tiêu chuẩn loại trừ
Những BN có bệnh lý nội khoa nặng, đang
dùng thuốc gây tăng đường huyết, những người
bị rối loạn tâm thần, thiểu năng trí tuệ, không
nghe hoặc không nói được, phụ nữ đang trong
thời kỳ mang thai và những BN không đồng ý
tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn đánh giá
Tiêu chuẩn đánh giá kiến thức chăm sóc bàn
chân dựa theo hướng dẫn chăm sóc bàn chân
của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ năm 2011 như sau(2):
Bảng 1‐ Bảng đánh giá kiến thức chăm sóc bàn chân
ĐTĐ
Kiến thức chăm sóc bàn chân Đúng Sai
1. Kiểm soát tốt đường huyết
2. Tự quan sát và khám bàn chân mỗi ngày
3. Nhìn qua gương soi hoặc nhờ người khác
kiểm tra hộ khi tầm nhìn bị hạn chế
4. Đến ngay cơ sở y tế khi có bất thường ở
bàn chân (vết thương, trầy xước...)
5. Rửa chân mỗi ngày với nước ấm
6. Giữ cho bàn chân sạch và khô sau khi tắm,
đặc biệt là vùng kẻ ngón
7. Nếu da khô, có thể dùng kem làm mềm da
8. Cắt móng chân phải cắt ngang, không cắt
khóe
9. Không đi chân trần, mang giày dép ngay cả
khi đi trong nhà
10. Chọn giày, dép mềm mại, vừa vặn
11. Kiểm tra giày dép trước khi mang vào
12. Không hút thuốc lá
Cách đánh giá
Tiến hành đánh giá kiến thức về chăm sóc
bàn chân ở BN tham gia nghiên cứu bằng cách
phỏng vấn lần lượt các vấn đề nêu trên với các
câu hỏi và ghi nhận câu trả lời từ BN.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang có so sánh.
Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập bằng cách dùng “Bộ
câu hỏi” để phỏng vấn trực tiếp BN. Tất cả các
đối tượng nghiên cứu được thu thập một số đặc
điểm về hành chính, tiền sử, lâm sàng, cận lâm
sàng liên quan.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung
Giới tính
Bảng 2‐ Phân bố đối tượng nghiên cứu theo giới
Giới tính
Phân bố chung (n=88)
Số BN Tỷ lệ (%)
Nữ 61 69,3
Nam 27 30,7
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 179
Tuổi
Bảng 3‐ Phân bố độ tuổi của mẫu nghiên cứu
Nhóm tuổi
Phân bố chung (n=88)
Số BN Tỷ lệ (%)
≤ 60 32 36,4
> 60 56 63,6
Tuổi trung bình 66,9 ± 12,9
HbA1c của đối tượng nghiên cứu
Bảng 4. Các mức HbA1c của đối tượng nghiên cứu
Các mức HbA1
Phân bố chung (n=88)
Số BN Tỷ lệ (%)
≤ 7% 25 28,4
>7% 63 71,6
Thời gian mắc bệnh
Bảng 5‐ Thời gian mắc bệnh của mẫu nghiên cứu
Thời gian mắc bệnh
Phân bố chung (n=88)
Số BN Tỷ lệ (%)
< 5 năm 48 54,5
5 – 10 năm 29 33,0
> 10 năm 11 12,5
Thời gian phát hiện bệnh trung bình là 2
năm, tỷ lệ BN có thời gian mắc bệnh dưới 5
năm chiếm tỷ lệ cao nhất là 54,5%; kế đến là
nhóm từ 5 – 10 năm với tỷ lệ 33%. Chiếm tỷ lệ
thấp nhất là nhóm có thời gian mắc bệnh trên
10 năm với tỷ lệ 12,5%.
Tổn thương loét bàn chân
Trong mẫu nghiên cứu, có 66 BN không loét
bàn chân và 22 BN loét bàn chân chiếm tỷ lệ lần
lượt là 75% và 25%.
So sánh kiến thức về chăm sóc bàn chân
đái tháo đường giữa các nhóm có hoặc
không có béo phì, tăng huyết áp, rối loạn
lipid máu và HbA1c
Béo phì (dựa vào BMI)
Bảng 6‐ So sánh kiến thức chăm sóc bàn chân ở
nhóm có và không có béo phì
Chỉ số BMI
Kiến thức χ2 p
Tốt Không tốt
< 23
Số BN
Tỷ lệ (%)
6
20
24
80
0,01 0,907
≥ 23
Số BN
Tỷ lệ (%)
11
19
47
81
Ở nhóm có kiến thức tốt: có 20% bệnh
nhân có chỉ số BMI <23 tức là nhóm không có
béo phì và 19% bệnh nhân có chỉ số BMI ≥ 23
tức là nhóm tăng cân – béo phì. Đến nhóm có
kiến thức không tốt: chỉ số BMI < 23 chiếm tỷ
lệ 80% và chỉ số BMI ≥ 23 chiếm tỷ lệ 81%. Sự
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
Tăng huyết áp
Bảng 7 ‐ So sánh kiến thức chăm sóc bàn chân ở
nhóm có và không có tăng huyết áp
Tăng huyết áp
Kiến thức χ2 p
Tốt Không tốt
Có
Số BN
Tỷ lệ (%)
8
22,2
28
77,8
0,33 0,56
Không
Số BN
Tỷ lệ (%)
9
17,3
43
82,7
Nhóm có kiến thức tốt: tỷ lệ bệnh nhân có
tăng huyết áp chiếm 22,2% và không có tăng
huyết áp chiếm 17,3%. Nhóm có kiến thức
chưa tốt tốt: tỷ lệ bệnh nhân có tăng huyết áp
chiếm 77,8% thấp hơn so với nhóm không có
tăng huyết áp với tỷ lệ là 82,7%. Sự khác biệt
này có không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
Rối loạn lipid máu
Bảng 8. So sánh kiến thức chăm sóc bàn chân ở nhóm
có/không có rối loạn lipid máu
Rối loạn lipid máu
Kiến thức χ2 p
Tốt Không tốt
Có
Số BN
Tỷ lệ (%)
9
14,1
55
85,9
4,16 0,04
Không
Số BN
Tỷ lệ (%)
8
33,3
16
66,7
Nhóm có kiến thức tốt: tỷ lệ bệnh nhân có
rối loạn lipid máu chiếm 14,1% và không có rối
loạn lipid máu chiếm 33,3%. Nhóm có kiến
thức không tốt: tỷ lệ bệnh nhân có rối loạn
lipid máu chiếm 85,9% cao hơn so với nhóm
không có rối loạn lipid máu với tỷ lệ là 66,7%.
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p<0,05.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 180
Nồng độ HbA1c
Bảng 9‐ So sánh kiến thức chăm sóc bàn chân ở các
mức HbA1c khác nhau
Nồng độ HbA1c
(%)
Kiến thức χ2 p
Tốt Không tốt
≤ 7
Số BN
Tỷ lệ (%)
10
40,0
15
60,0
9,58 0,002
> 7
Số BN
Tỷ lệ (%)
7
11,1
56
88,9
Tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm có nồng độ HbA1c
từ 7% trở xuống có kiến thức tốt là 40% cao hơn
so với nhóm có nồng độ HbA1c>7 là 11,1%.
Tương tự, ở nhóm bệnh nhân nồng độ
HbA1c>7% có kiến thức không tốt là 88,9% cao
hơn so với nhóm HbA1c ≤ 7% là 60%. Sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
BÀN LUẬN
Đã hơn 90 năm từ khi phát hiện ra Insulin
cùng với sự tiến bộ của kĩ thuật y học trong chẩn
đoán, điều trị và chăm sóc nhưng ĐTĐ vẫn
đang là một đại dịch toàn cầu. Bên cạnh sự gia
tăng tỉ lệ mắc bệnh, các tác hại về kinh tế xã hội
và đời sống của bệnh nhân do biến chứng của
ĐTĐ cũng là một vấn đề được đặt ra(9,12). Bệnh lý
bàn chân là một trong những biến chứng mạn
tính thường gặp ở bệnh nhân ĐTĐ. Đây là một
trong những biến chứng nặng nề mà hậu quả là
loét hoại tử bàn chân khiến bệnh nhân phải
nhập viện điều trị và đây cũng chính là nguyên
nhân cắt cụt chi gây tàn phế cho người bệnh
ĐTĐ(5,6,11).
Việc phát hiện kịp thời các dấu hiệu loét
chân rất quan trọng trong việc giữ gìn sức khỏe
và ngăn ngừa biến chứng phát triển. Bên cạnh
đó, còn hạn chế được những suy nghĩ và hành
động tiêu cực cũng như gánh nặng về chi phí
điều trị vì loét chân không chỉ làm suy sụp tinh
thần, làm giảm thể lực, khả năng lao động mà
còn làm tăng chi phí điều trị lên rất nhiều(3,6).
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy những bệnh
nhân ĐTĐ có kiến thức về chăm sóc bàn chân tốt
sẽ giúp bảo vệ hữu hiệu đôi chân của họ hơn
những bệnh nhân không có kiến thức tốt. Thật
vậy, khi bệnh nhân có kiến thức tốt về chăm sóc
bàn chân sẽ giúp họ trong việc thực hành tự
chăm sóc bàn chân của mình, từ đó làm giảm
thiểu các tác hại nặng nề do biến chứng bàn
chân ĐTĐ gây ra(7, 8,10).
Bên cạnh những biện pháp thăm khám lâm
sàng tỉ mỉ, thì giáo dục kiến thức về chăm sóc
bàn chân ĐTĐ cũng là một vấn đề không thể
thiếu ngay cả khi bệnh nhân đã có hoặc chưa có
bệnh lý bàn chân do ĐTĐ gây ra. Vì vậy, việc so
sánh tỷ lệ kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân
ĐTĐ giữa các nhóm có hoặc không có béo phì,
tăng huyết áp, rối loạn lipid máu và các mức
HbA1c để rồi từ đó đưa ra các giải pháp can
thiệp tối ưu cũng là một việc hết sức cần thiết.
Từ những khảo sát trên các đối tượng là bệnh
nhân ĐTĐ typ 2, chúng tôi ghi nhận tỷ lệ bệnh
nhân có kiến thức tốt về chăm sóc bàn chân ĐTĐ
ở nhóm không có rối loạn lipid máu và nồng độ
HbA1C≤7% có kiến thức tốt cao hơn so với
nhóm bệnh nhân có rối loạn lipid máu và nồng
độ HbA1C>7%.
Rối loạn lipid máu là một rối loạn thường
gặp và đi kèm với đái tháo đường(1). Khi so sánh
kiến thức về chăm sóc bàn chân giữa nhóm có
và không có rối loạn lipid máu, chúng tôi ghi
nhận: nhóm bệnh nhân không có rối loạn lipid
máu có kiến thức tốt cao hơn nhóm có rối loạn
lipid máu với tỷ lệ là 33,3% so với 14,1%; sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê. Điều này có thể là
do những bệnh nhân không có rối loạn lipid
máu có lẽ là những người tuân thủ điều trị, có
chế độ luyện tập và ăn uống phù hợp với bệnh
cũng như có điều kiện tiếp xúc nhiều hơn với
nhân viên y tế, từ đó họ cũng sẽ có cơ hội tiếp
thu kiến thức về chăm sóc bàn chân.
HbA1c trước đây là một xét nghiệm dùng để
đánh giá tình trạng tăng đường huyết mạn tính
của bệnh nhân đái tháo đường trong vòng 3 đến
4 tháng trước xét nghệm, dựa vào nguyên lý của
sự kết hợp giữa glucose trong máu với
hemoglobin trong hồng cầu mà xét nghiệm này
ra đời và được ứng dụng để theo dõi đường
huyết cho bệnh nhân. Với vai trò trước đây của
mình là một mục tiêu cần phải đạt được trong
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 181
quá trình điều trị đái tháo đường typ 2 cùng với
vai trò như là một biện pháp có thể dùng để
chẩn đoán hiện nay như theo khuyến cáo của
Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ vào năm 2010(1). HbA1c
đã trở nên phổ biến và quen thuộc với các nhà
lâm sàng nội tiết với kỳ vọng mong muốn đạt
được mục tiêu điều trị là <7%. Trong nghiên cứu
của chúng tôi, bệnh nhân ở nhóm có nồng độ
HbA1c từ 7% trở xuống (tức đã đạt mục tiêu về
HbA1c) có kiến thức tốt cao hơn so với nhóm
bệnh nhân có nồng độ HbA1c trên 7%. Sỡ dĩ có
mối liên quan này, có lẽ là do những bệnh nhân
có nồng độ HbA1c từ 7% là những người thực
hiện đúng việc điều trị, quan tâm đến tình trạng
sức khỏe của mình, cũng như quan tâm đến việc
tự chăm sóc phòng ngừa các biến chứng do
ĐTĐ nói chung gây ra và biến chứng bàn chân
ĐTĐ nói riêng.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức tốt về chăm sóc
bàn chân đái tháo đường ở nhóm có rối loạn
lipid máu là 14,1% thấp hơn so với nhóm không
có rối loạn lipid máu là 33,3%. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê.
Tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm HbA1c≤7% có kiến
thức tốt cao hơn so với nhóm bệnh nhân có
nồng độ HbA1c>7% với các tỷ lệ lần lượt là 40%
so với 11,1%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức tốt về chăm
sóc bàn chân đái tháo đường ở nhóm có và
không có béo phì, có và không có tăng huyết
áp là như nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. American Diabetes Association (2010). Diagnosis and
Classification of Diabetes Mellitus. Diabetes Care, Vol.33,
Supplement 1: S62‐S69.
2. American Diabetes Association (2011). Standards of Medical
Care in Diabetes – 2011. Diabetes Care, Vol.34, Supplement 1:
S11‐S61.
3. Association American Diabetes (2003). Preventive Foot Care in
People With Diabetes. Diabetes Care, Vol.26, Supplement 1:
S78‐S79.
4. Boulton AJM. (2006). The Global Burden of Diabetic Foot Disease.
Diabetic Microvascular Complications Today,
January/February: 23‐25.
5. Dunn K. (2007). Preventing amputation in patients with diabetes.
Wounds UK, Vol.3(1): 22‐30.
6. Đỗ Trung Quân (2006). Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường. Biến
chứng bệnh đái tháo đường và điều trị, NXB Y học, trang 174‐
197.
7. Jinadasa CVM, Jeewantha M. (2011). A study to determine the
knowledge and practice of foot care in patients with chronic diabetic
ulcers. International Journal of Collaborative Research on
Internal Medicine & Public Health, Vol.3(1): 115‐122.
8. Khamseh M. E., Vatankhah N., Baradaran H. R. (2007).
Knowledge and practice of foot care in Iranian people with type 2
diabetes. International Wound Journal, Vol.4(4): 298‐302.
9. Nguyễn Thy Khuê (2007). Bệnh đái tháo đường. Nội tiết học đại
cương, NXB Y học Chi nhánh TP.HCM, trang 373‐410.
10. Phạm Thị Thanh Thủy (2010). Đánh giá kiến thức, thái độ thực
hành chăm sóc bàn chân của người bệnh đái tháo đường tại Khoa
Nội tiết ‐ Lão Khoa Bệnh viện C Đà Nẵng. Kỷ yếu Đề tài nghiên
cứu khoa học Điều dưỡng, Hội nghị Khoa học Điều dưỡng
toàn quốc lần IV ‐ Hà Nội, trang 219‐225.
11. Tạ Văn Bình (2007). Bệnh lý bàn chân đái tháo đường. Những
nguyên lý nền tảng Bệnh đái tháo đường ‐ Tăng glucose máu,
NXB Y học, Hà Nội, trang 568‐596.
12. Whiting D. R., Guariguata L., Weil C., Shaw J. (2011). IDF
Diabetes Atlas: Global estimates of the prevalence of diabetes for
2011 and 2030. Diabetes Research and Clinical Practice,
Vol.94(3): 311‐321.
Ngày nhận bài 30/07/2013.
Ngày phản biện nhận xét bài báo 03/09/2013.
Ngày bài báo được đăng: 18/10/2013