Tỷ lệ tàn tật và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân phong đang quản lý mới tại tỉnh Ninh Thuận từ 01/2005-12/2009

Mở đầu: Bệnh phong là một bệnh nhiễm khuẩn mạn tính, gây ra bởi Mycobacterium leprae (M.leprae). Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây nên tàn tật cho bệnh nhân và chính tàn tật đã làm cho bệnh nhân bị gia đình xa lánh, xã hội khinh miệt,. đây thật sự là gánh nặng cho xã hội(3).Ninh Thuận chưa có nghiên cứu về tỷ lệ tàn tật trên bệnh nhân phong trên toàn Tỉnh. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ tàn tật và các yếu tố liên quan đến tàn tật ở BN Phong đang quản lý mới tại tỉnh Ninh Thuận từ 1/2005 – 12/2009. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang Kết quả: Trong 110 bệnh nhân phong quản lý mới của tỉnh Ninh Thuận từ tháng 01/ 2005 đến 12/2009 chúng tôi xin rút ra những kết luận như sau: 1. Tỷ lệ tàn tật: Tỷ lệ tàn tật hiện tại chiếm 23,7%, trong đó tàn tật độ 1 là 7,3%, tàn tật độ 2 là 16,4%. Có 1 trường hợp bệnh nhân từ tàn tật độ 1 đã chuyển sang tàn tật độ 2. 2. Mối liên quan giữa tàn tật và các yếu tố: Tàn tật của bệnh nhân phong có liên quan với: Thể bệnh, nghề nghiệp, thời gian phát bệnh đến phát hiện và phản ứng phong. Kết luận: Tỷ lệ tàn tật hiện tại chiếm 23,7%, trong đó tàn tật độ 1 là 7,3%, tàn tật độ 2 là 16,4%. Tàn tật của bệnh nhân phong có liên quan với: thể bệnh, nghề nghiệp, thời gian phát bệnh đến phát hiện và phản ứng phong.

pdf8 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 356 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ tàn tật và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân phong đang quản lý mới tại tỉnh Ninh Thuận từ 01/2005-12/2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 293 TỶ LỆ TÀN TẬT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN PHONG ĐANG QUẢN LÝ MỚI TẠI TỈNH NINH THUẬN TỪ 01/2005 - 12/2009 Nguyễn Thành An*, Nguyễn Tất Thắng* TÓM TẮT Mở đầu: Bệnh phong là một bệnh nhiễm khuẩn mạn tính, gây ra bởi Mycobacterium leprae (M.leprae). Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây nên tàn tật cho bệnh nhân và chính tàn tật đã làm cho bệnh nhân bị gia đình xa lánh, xã hội khinh miệt,... đây thật sự là gánh nặng cho xã hội(3). Ninh Thuận chưa có nghiên cứu về tỷ lệ tàn tật trên bệnh nhân phong trên toàn Tỉnh. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ tàn tật và các yếu tố liên quan đến tàn tật ở BN Phong đang quản lý mới tại tỉnh Ninh Thuận từ 1/2005 – 12/2009. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang Kết quả: Trong 110 bệnh nhân phong quản lý mới của tỉnh Ninh Thuận từ tháng 01/ 2005 đến 12/2009 chúng tôi xin rút ra những kết luận như sau: 1. Tỷ lệ tàn tật: Tỷ lệ tàn tật hiện tại chiếm 23,7%, trong đó tàn tật độ 1 là 7,3%, tàn tật độ 2 là 16,4%. Có 1 trường hợp bệnh nhân từ tàn tật độ 1 đã chuyển sang tàn tật độ 2. 2. Mối liên quan giữa tàn tật và các yếu tố: Tàn tật của bệnh nhân phong có liên quan với: Thể bệnh, nghề nghiệp, thời gian phát bệnh đến phát hiện và phản ứng phong. Kết luận: Tỷ lệ tàn tật hiện tại chiếm 23,7%, trong đó tàn tật độ 1 là 7,3%, tàn tật độ 2 là 16,4%. Tàn tật của bệnh nhân phong có liên quan với: thể bệnh, nghề nghiệp, thời gian phát bệnh đến phát hiện và phản ứng phong. Từ khóa: Tàn tật, Bệnh phong ABTRACT PREVALENCE OF DISABILITY AND RELATED FACTORS IN DETECTED LEPROSY PATIENTS IN NINH THUAN PROVINCE FROM 1/2005 - 12/2009 Nguyen Thanh An, Nguyen Tat Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 293 -300 Bacground: Leprosy is a chronic infectious disease caused by Mycobacterium leprae. This is one of the leading causes of physical disabilities for patient. Which makes patients isolated from familes as well as discriminated from society resulting in a burden for society. There have not been any study of Leprosy disability in Ninh Thuan province. Objective: To define the prevalence of disability and related factors in detected leprosy in ninh thuan province from 1/2005- 12/2009 Methods: Cross-sectional study Results: In 110 new detected patients registered in Ninh Thuan province from 1/2005 – 12/2009, we had some results: 1. Disability: the prevalence of disability in leprosy was 23.7% in which grade 1 was 7.3%, grade 2 was 16.4%. especially one case changed from grade 1 to grade 2. 2. Related factors: leprosy disability are related * Bộ môn Da Liễu – ĐHYD TP. HCM Tác giả liên lạc: PGS.TS Nguyễn Tất Thắng ĐT: 0903350104 Email: thangngtat@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa II 294 to the types of leprosy, occupation, time from acquiring diseases to diagnosing and leprosy reactions. Conclusion: the prevalence of disability in leprosy was 23.7% in which grade 1 was 7.3%, grade 2 was 16.4%. Leprosy disability are related to the types of leprosy, occupation, time from acquiring diseases to diagnosing and leprosy reactions Key words: disability, leprosy ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh phong là một bệnh nhiễm khuẩn mạn tính, gây ra bởi Mycobacterium leprae (M. leprae). Trực khuẩn này tác động chủ yếu vào da và thần kinh ngoại biên,đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây nên tàn tật cho bệnh nhân và chính tàn tật đã làm cho bệnh nhân bị gia đình xa lánh, xã hội khinh miệt,... đây thật sự là gánh nặng cho xã hội(3) Ninh Thuận cùng với Bình Thuận được tách ra từ tỉnh Thuận Hải cũ từ 4/1991, đây là một trong những tỉnh có tỷ lệ lưu hành và tỷ phát hiện bệnh Phong cao nhất nước(1). Hiện nay Ninh Thuận vẫn là một trong những tỉnh có tỷ lệ bệnh phong đang quản lý cao nhất cả nước, tuy nhiên việc khám phát hiện bệnh mới đã cơ bản ổn định với số bệnh mới trong những năm gần đây đã giảm nhiều. Quan tâm hiện nay là tỷ lệ tàn tật ở BN phong đang quản lý tại tỉnh rất cao. Tại Ninh Thuận chưa có nghiên cứu nào về tỷ lệ tàn tật trên bệnh nhân phong trên toàn Tỉnh. Do đó chúng tôi muốn tiến hành đề tài này nhằm mục đích xác định tỷ lệ tàn tật ở bệnh nhân phong và các yếu tố có liên quan đến tàn tật là gì?. Đồng thời mong muốn góp phần đưa ra những kiến nghị cho những người quản lý chương trình chống Phong tại Ninh Thuận tham khảo và nhằm hoạch định cho chiến lược chống Phong trong những năm tiếp theo, mang lại điều kiện thuận lợi và tốt nhất giúp bệnh nhân phong sau khi đã chữa khỏi bệnh được tái hòa nhập tốt với cộng đồng, mang lại cuộc sống có ích hơn, tốt đẹp hơn. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Xác định tỷ lệ tàn tật và các yếu tố liên quan đến tàn tật ở BN Phong đang quản lý mới tại tỉnh Ninh Thuận từ 1/2005 – 12/2009. Mục tiêu chuyên biệt - Xác định tỷ lệ tàn tật ở BN Phong đang quản lý mới tại tỉnh Ninh Thuận. - Xác định mối liên quan giữa tàn tật ở BN Phong và các yếu tố khác (Dân tộc, giới tính, tuổi lúc mắc bệnh, nghề nghiệp, trình độ học vấn, thời gian mắc bệnh đến khi phát hiện, thể bệnh, phản ứng phong). ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu Tất cả BN Phong tại tỉnh Ninh Thuận. Dân số chọn mẫu BN phong có trong danh sách quản lý mới ở Ninh Thuận từ 1/2005- 12/2009. Tiêu chí chọn BN phong mới từ 1/2005-12/2009 hiện đang quản lý và có hộ khẩu thường trú tại Ninh Thuận. Tiêu chí loại Những BN không đồng ý trả lời phỏng vấn nghiên cứu. Những BN không có khả năng trả lời câu hỏi: Bệnh quá nặng, tâm thần, câm, điếc. Tiêu chuẩn chẩn đoán Chủ yếu dựa vào khám lâm sàng hiện tại và hồi cứu hồ sơ, xác định lại thể bệnh, triệu chứng lâm sàng, loại hình tàn tật và mức độ tàn tật. Gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và lao động của người bệnh như mắt, tay, chân. - Phân loại độ tàn tật theo tiêu chuẩn của WHO ở bàn tay, bàn chân và mắt. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 295 Phương pháp thu thập số liệu - Hồi cứu: lấy một số dữ liệu cần thiết từ hồ sơ bệnh án cũ để đưa thông tin vào bệnh án nghiên cứu đã in sẵn. - Phối hợp với cán bộ Da liễu Trung tâm PCBXH Ninh Thuận và nhân viên trạm y tế trực tiếp hỏi, khám và phân loại độ tàn tật cho BN (Theo tiêu chuẩn của WHO), ghi chép theo mẫu bệnh án nghiên cứu đã in sẵn cho mỗi cá nhân. - Máy chụp ảnh kỹ thuật số để ghi lại những hình ảnh tổn thương điển hình của tàn tật (minh họa). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Qua thu thập dữ liệu từ hồ sơ bệnh án cũ kết hợp với thăm khám, hỏi bệnh trực tiếp theo các tiêu chí đã chọn, thì không có bệnh nhân nào bị loại ra khỏi nghiên cứu nghiên cứu này. Một số đặc điểm dịch tễ học Phân bố theo tuổi Bảng 1: Phân bố theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Tần số Tỷ lệ <15 6 5,5 15-30 40 36,4 31- 50 54 49,1 >50 10 9 Giới Bảng 2: Phân bố theo giới tính Giới Tần số Tỷ lệ Nam 69 62,7 nữ 41 37,3 Nghề nghiệp Bảng 3: Phân bố theo nghề nghiệp Nghề nghiệp Tần số Tỷ lệ % Lao động trí óc Lao động chân tay Nghề khác 17 76 17 15,5 69 15,5 Tổng 110 100,0 Nhận xét: - BN thuộc nhóm lao động chân tay chiếm tỷ lệ cao nhất (69%) - Nhóm lao động trí óc và nghề khác chiếm tỷ lệ thấp vá tương đương nhau (15,5%) Giới Giới Tần số Tỷ lệ Nam 69 62,7 nữ 41 37,3 Thời gian phát hiện bệnh Bảng 4: Phân bố theo thời gian phát hiện bệnh Thời gian phát hiện (năm) Tần số Tỷ lệ ≤ 1 63 57 >1 47 43 Nhận xét: Bệnh nhân có thời gian phát hiện > 1 năm chiếm 43% Thể bệnh Bảng 5: Phân bố theo thể bệnh Thể bệnh Tần số Tỷ lệ PB 59 53,6 MB 51 46,4 Nhận xét: - Nhóm bệnh MB chiếm 46.6% - Nhóm bệnh PB chiếm 53.6% Trong quá trình điều trị có phản ứng Bảng 6: Trong quá trình điều trị có phản ứng Phản ứng Tần số Tỷ lệ Có 37 33,6 Không 73 66,4 Nhận xét: BN có phản ứng trong quá trình điều trị chiếm tỷ lệ 33.6% Tàn tật hiện tại Bảng 7: Tàn tật hiện tại Tàn tật hiện tại Độ 0 Độ 1 Độ 2 Mắt 105 (95,5) 0 5 (4,5) Bàn tay 96 (87,3) 4 (3,6) 10 (9,1) Bàn chân 97 (88,1) 7 (6,4) 6 (5,5) Tàn phế chung 84 (76,3) 8 (7,3) 18 (16,4) Nhận xét Tàn tật chung sau khi điều trị chiếm tỷ lệ 23,7%, trong đó 1 trường hợp từ tàn tật độ 1 chuyển sang tàn tật độ 2, tỷ lệ tàn tật độ 2 từ 15,5% lên 16,4%. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa II 296 Mối liên quan giữa tàn tật ở bệnh nhân phong với các yếu tố Mối liên quan giữa tàn tật ở bệnh nhân phong với nghề nghiệp Bảng 8: Mối liên quan giữa tàn tật ở bệnh nhân phong với nghề nghiệp Nghề nghiệp Mức độ tàn tật Tổng Độ 0 Độ 1 + 2 Lao động chân tay 53 (63,1) 23 (88,5) 76 (69) Lao động trí óc 14 (16,7) 3 (11,5) 17 (15,5) Nghề khác 17 (20,2) 0 17 (15,5) Tổng 84 26 110 2 = 7,449, p = 0,024 Nhận xét: - Nhóm lao động chân tay tàn tật chiếm tỷ lệ cao nhất 88,5% - Nhóm lao động trí óc chiếm tỷ lệ thấp 11,5%, nhóm nghế khác không có trường hợp nào tàn tật. - Sự khác biệt tàn tật giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê với p = 0,024 < 0,05 Mối liên quan giữa tàn tật ở bệnh nhân phong với thời gian phát hiện bệnh Bảng 9: Mối liên quan giữa tàn tật ở bệnh nhân phong với thời gian phát hiện bệnh Thời gian phát hiện bệnh Mức độ tàn tật Tổng Độ 0 Độ 1 + 2 ≤ 1 năm 53 (63,1) 10 (38,5) 63 (57,3) > 1 năm 31 (36,9) 16 (61,5) 47 (42,7) Tổng 84 26 110 2 = 4,923, p = 0,026, OR = 2,735 Nhận xét: - Tàn tật chiếm nhiều nhất ở nhóm phát hiện bệnh > 1 năm chiếm 61,5% - Sự khác biệt tàn tật giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê Mối liên quan giữa tàn tật ở bệnh nhân phong với thể bệnh Bảng 10: Mối liên quan giữa tàn tật ở bệnh nhân phong với thể bệnh Thể bệnh Mức độ tàn tật Tổng Độ 0 Độ 1 + 2 Thể bệnh Mức độ tàn tật Tổng Độ 0 Độ 1 + 2 MB 32 (38,1) 19 (73,1) 51 (46,4) PB 52 (61,9) 7 (26,9) 59 (53,6) Tổng 84 26 110 2 = 9,77, p = 0,002, OR = 3,14 Nhận xét: - Tỷ lệ tàn tật cao hơn ở nhóm thể bệnh MB 73,1%. - Sự khác biệt tàn tật giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê với p = 0,002 < 0,05. Mối liên quan giữa tàn tật ở bệnh nhân phong với trong quá trình điều trị có phản ứng Bảng 11: Mối liên quan giữa tàn tật ở bệnh nhân phong với trong quá trình có phản ứng Trong quá trình điều trị có phản ứng Mức độ tàn tật Tổng Độ 0 Độ 1 + 2 Không 60 (71,4) 13 (50,0) 73 (66,4) Có 24 (28,6) 13 (50,0) 37 (33,6) Tổng 84 26 110 2 = 4,085, p = 0,043, OR = 2,50 Nhận xét: - Tàn tật ở nhóm có phản ứng cao hơn nhóm không phản ứng - Sự khác biệt tàn tật giữa 2 nhóm có ý nghĩa thông kê với p = 0,043 < 0,05 BÀN LUẬN Một số đặc điểm dịch tễ học * Tuổi(1,3,7,11) Trong 110 BN được nghiên cứu: nhóm 31-50 chiếm tỷ lệ cao nhất 49,1%, nhóm có tỷ lệ thấp nhất là <15 tuổi chiếm 5,5% (bảng 1), tuổi cao nhất là 82, tuổi thấp nhất 7, tuổi trung bình là 36,62 ± 16,91. Rogers và Muir (1964): “Số liệu nghiên cứu cho thấy nhiều trẻ em và người trẻ tới 20 tuổi mẫn cảm nhất với vi khuẩn phong”. Trần Hữu Ngoạn (2001) “Theo thống kê của chúng tôi, chưa gặp trường hợp nào phát bệnh < 2 tuổi, gặp nhiều nhất ở tuổi 10 đến 20 tuổi: < 5 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 297 tuổi = 2%; 5- 10 tuổi = 8,5%; 10- 25 tuổi = 60%; > 25 tuổi = 29,5%”. Tuy nhiên tuổi phát bệnh có thể khác nhau ở những vùng khác nhau trên thế giới. Nó cũng khác nhau tùy theo trình độ khai thác bệnh sử của thầy thuốc. Mà thường BN chỉ quan tâm đến những triệu chứng như: Loét gan chân, cò ngón tay hay từ khi có các dấu hiệu của phản ứng, còn các dấu hiệu sớm thường BN ít quan tâm, không báo cho thầy thuốc biết. Do đó trong nghiên cứu này độ tuổi phát hiện bệnh lại cao hơn so với các tác giả khác (tuổi phát bệnh cao nhất là 15 -30) * Giới(11,8) Với nghiên cứu này tỷ lệ bệnh nhân nam (62,7%) cao hơn BN nữ (37,3%) (bảng 2), tỷ số nam/nữ =1,68. Với một số tác giả khác: - Muir: “Phần lớn các thống kê thấy nam nhiều hơn nữ khoảng 2 lần. việc đó có thể do nam giới phải cố gắng vất vả hơn và họ có nhiều cơ hội tiếp xúc nhiễm khuẩn hơn khi họ xa nhà”. - Wayson: “Tỷ lệ trung bình giữa 2 giới 1 nữ so với 1,6 nam”. - Theo thống kê năm 1963 gồm 2000 BN điều trị nội trú ở khu điều trị Quỳnh Lập: nam 61,8%, nữ 38,2%. Như vậy cho thấy mô hình bệnh Phong tại tỉnh Ninh Thuận phân bố theo giới có tỷ lệ tương đương với các nghiên cứu của các tác giả khac trong và ngoài nước. * Nghề nghiệp Trong nghiên cứu này đã chia nhóm nghề nghiệp làm 3 nhóm: nhóm lao động chân tay (làm nông, làm biển, thợ hồ, thợ mộc), nhóm lao động trí óc (học sinh, công chức viên chức), nhóm nghề khác (nội trợ, người già). Trong đó nhóm lao động chân tay tỷ lệ cao nhất 69,1%, nhóm lao động trí óc và nghề khác chiếm tỷ lệ thấp và tương đương nhau 15,5% (bảng 4). Điều này phù hợp với đặc điểm phân bố nghề nghiệp chung của tỉnh Ninh Thuận. * Thời gian mắc bệnh đến phát hiện bệnh Theo qui định của chương trình chống Phong quốc gia, để đánh giá việc phát hiện bệnh phong sớm hay muộn. Chương trình đã đưa ra móc thời gian ≤ 1 năm kể từ khi mắc bệnh đến khi được phát hiện thì đánh giá là phát hiện sớm, nếu > 1 năm thì coi phát hiện muộn. Trong nghiên cứu này tỷ lệ bệnh nhân phát hiện > 1 năm chiếm 43% (bảng 7), chứng tỏ mặc dù chương trình chống phong đã triển khai tại Ninh Thuận từ 1991 đến nay. Nhưng tỷ lệ BN phát hiện muộn vẫn còn cao, có thể đa số những người bệnh là những người nghèo, lao động chân tay. Họ lo mưu cầu kiếm sống chưa thật sự quan tâm đến những biểu hiện triệu chứng đầu tiên khi mắc bệnh. * Tỷ lệ trẻ em trong bệnh phong(12,13,15,3) Tỷ lệ trẻ em ở nghiên cứu này chiếm 9.1% (bảng 8) Theo báo cáo của WHO tại khu vực Tây Thái Bình Dương về tỷ lệ trẻ em trong nhưng trường hợp bệnh phong mới từ năm 1994- 2000: tỷ lệ giao động từ 3-9%, trung bình 7%, theo báo cáo của WHO tại những quốc gia Châu Phi vào tháng 3/2007 tì tỷ lệ này là 9%. Báo cáo loại trừ phong trong 10 năm 1994 – 2004 của PGS TS. Phạm Văn Hiển Viện Da Liễu Việt Nam thì năm 2004 tỷ lệ trẻ em trong bệnh nhân mới là 5.48%. Với tỷ lệ trẻ em trong bệnh phong của tỉnh Ninh Thuận tương đương với các báo cáo của các nước, các khu vực có dịch tễ phong cao, nhưng cao hơn tỷ lệ chung cả nước. * Thể bệnh Nhóm MB chiếm tỷ lệ 46% trong khi nhóm PB chiếm 53.6% (bảng 9). Mà nhóm bệnh có thể lây nhiễm bệnh và dễ xảy ra phản ứng là nhóm nhiều khuẩn (MB), với tỷ lệ này bệnh nhân phong tại Ninh Thuận có thể được phát hiện muộn và khả năng còn lây nhiễm trong cộng đồng cao. * Phản ứng(1,7,11,16) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Nội Khoa II 298 Số bệnh nhân có phản ứng trước và trong quá trình điều trị là 37 cases chiếm tỷ lệ 33,6% (bảng 12) tương đương với y văn thì tỷ lệ phản ứng cho cả 2 loại (RR & ENL) là 30 - 40%. Tỷ lệ tàn tật(3,4,5) Trong nghiên cứu này Tàn tật chung chiếm tỷ lệ 23,7%, tỷ lệ tàn tật trước điều trị là: Tàn tật độ 2 chiếm 15,5%. Hiện tại có 1 case từ tàn tật độ 1 chuyển sang tàn tật độ 2, tỷ lệ từ 15,5% lên 16,4% (bảng 13). Theo y văn tàn tật do bệnh phong gây ra chiếm tỷ lệ từ 16 – 40% và tàn tật này sẽ tồn tại suốt đời. Theo báo cáo của WHO về dịch tễ bệnh phong ở khu vực Tây Thái Bình Dương năm 2000 thì tỷ lệ tàn tật độ 2 ở bệnh nhân phong mới từ 1994 đến năm 2000 là từ 12-15%, trung bình là 14%. Vào tháng 3 năm 2007 WHO đã báo cáo ở những quốc gia Châu phi thì tỷ lệ tàn tật độ 2 trong những trường hợp bệnh mới phát hiện là 10%. Như vậy tỷ lệ tàn tật của bệnh nhân phong mới tại Ninh Thuận tương đương với y văn và các tỷ lệ tàn tật của bệnh phong trước khi được áp dụng ĐHTL điều trị cho bệnh nhân (Ninh Thuận đã áp dụng ĐHTL từ 1991), tỷ lệ tàn tật độ 2 chiếm 16,4% cao hơn so với các báo cáo của WHO ở Tây Thái Bình Dương và Châu Phi. Liên quan giữa tàn tật và các yếu tố * Mối liên quan giữa tàn tật với nghề nghiệp(11) Trong nghiên cứu này nhóm nghề lao động chân tay chiếm tỷ lệ tàn tật cao nhất 88,5%, kế đến là nhóm lao động trí óc chiếm 11,5% và nhóm nghề khác có 17 trường hợp nhưng không có trường hợp nào tàn tật (bảng 3,18), sự khác biệt về tàn tật giữa các nhóm có ý nghĩa thống kê với 2 = 7,449, p = 0,024 < 0,05. Theo một số nghiên cứu thì nhóm nghề lao động nặng, bằng chân tay dễ phát ra dị hình các nhóm nghề khác. * Mối liên quan giữa tàn tật với thời gian phát hiện bệnh(11,16,1) Theo một số nghiên cứu đối với những ca phong củ phát ra dị hình tối thiểu là 1 năm, tối đa là 11 năm, đối với phong u tối thiểu là 3 năm, tối đa là 15 năm. Do đó sự điều trị sớm có thể ngăn chặn được tàn tật cho bệnh nhân phong. Dựa vào những cơ sở khoa học của những nghiên cứu trước đó, để đánh giá bệnh nhân phát hiện sớm hay muộn, chương trình Chống phong Quốc Gia đã đưa ra mốc thời gian từ khi phát hiện triệu chứng đầu tiên đến khi bệnh nhân đi khám phát hiện ra bệnh và được áp dụng ĐHTL ≤1 năm hay > 1 năm. Theo kết quả của nghiên cứu này có 47 bệnh nhân phát hiện >1 năm có 16 bệnh nhân bị tàn tật chiếm 61.5%, sự khác biệt tàn tật giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê với 2 = 4.923, p = 0,026 < 0,05 (bảng 20) phù hợp với những nghiên cứu khác và y văn. Tỷ lệ bệnh nhân bị phát hiện muộn tại Ninh Thuận còn cao, điều này có thể công tác thông tin, truyền thông, giáo dục về bệnh phong chưa rộng khắp đến những vùng sâu, vùng xa, vùng cao hoặc với một tỉnh nghèo. *.Mối liên quan giữa tàn tật với thể bệnh(3,10,11,14) Có nhiều cách phân loại thể bệnh trong bệnh Phong, trong nghiên cứu này chúng tôi chia thể bệnh theo WHO thành hai nhóm: Nhóm ít khuẩn (PB), nhóm nhiều khuẩn (MB) nhóm MB có 51 bệnh nhân và số tàn tật là 19 bệnh nhân chiếm 73,1% (bảng 22). Với kết quả này cho thấy tỷ lệ tàn tật ở nhóm MB nhiều hơn nhóm PB, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 2 = 9,77, p = 0,002 <0,05. Điều này cũng được lý giải ở nhóm bệnh MB là nhóm bệnh nhân bị phát hiện muộn hơn và là nhóm cà nhiều nguy cơ phản ứng hơn nên việc gây ra nhiều tàn tật hơn là hợp lý. Điều này cũng phù hợp với y văn và một số nghiên cứu khác. *. Mối liên quan giữa tàn tật với phản ứng phong(7,11,16) Kết quả của nghiên cứu này cho thấy trong 37 bệnh nhân có phản ứng thì có 13 bệnh nhân bị tàn tật cũng chiếm 50% số tàn tật (bảng 23). Như vậy so với bệnh nhân không phản ứng thì những bệnh nhân có phản ứng trong quá trình điều trị có tỷ lệ tàn tật nhiều hơn, sự khác biệt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa II 299 này có ý nghĩa thống kê với 2 = 4,085, p = 0,043 < 0,05. Điều này phù hợp với y văn và các nghiên cứu khác. Một số nghiên cứu khác về tỷ lệ tàn tật Bảng 4.1: Tình hình bệnh phong tại khu vực Tây Thái Bình Dương Năm Ca mới MB (%) Tàn tật độ 2 (%) TE <15 tuổi (%) 1994 10697 8545 (80) 1232 (12) 372 (3) 1995 11906 8027 (67) 1822 (15) 582 (5) 1996 13070 8650 (66) 1637 (13) 1132 (7) 1997 13583 9385 (69) 2064 (15) 1076 (8) 1998 10587 7216 (68) 1518 (14) 887 (8) 1999 9482 6714 (71) 1172 (12) 882 (9) 2000 8360 6300 (75) 1036 (12) 647 (8) Tổng cộng 77685 54.837 (71) 10.481 (14) 5578 (7) Trích báo cáo dịch tễ bệnh phong của WHO khu vực Tây Thái Bình Dương năm 2000. Bảng 4.2:Tỷ lệ tàn tật của bệnh nhân phong trước khi thực hiện ĐHTL (MDT) Loại nghiên cứu Được xác định bởi Kết quả % Quốc gia Tham khảo từ tác giả Cắt ngang WHO 41,5 37,6 41,5
Tài liệu liên quan