Đặt vấn đề: Phá thai to 13 đến 22 tuần tuy chiếm tỷ lệ không cao trong tổng số các trường hợp phá thai
nhưng dễ có ảnh hưởng đến tâm lý của người phụ nữ. Mục tiêu nghiên cứu là xác định tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở
phụ nữ phá thai to và các yếu tố liên quan.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang từ tháng 10/2010 đến tháng 07/2011 ở
phụ nữ đến phá thai to tại bệnh viện Hùng Vương, được dùng thang điểm PHQ - 9để tầm soát trầm cảm. Phỏng
vấn các yếu tố về nhân khẩu, xã hội, tiền căn bệnh lý, hoàn cảnh kinh tế, tình trạng hôn nhân, các mối quan hệ
trong gia đình và xã hội rồi so sánh giữa hai nhóm có tầm soát là trầm cảm và không trầm cảm.
Kết quả: Khảo sát 391 trường hợp đến phá thai to tại bệnh viện Hùng Vương, tỷ lệ rối loạn trầm cảm là
41,4% với điểm cắt ≥ 10 theo thang PHQ - 9. Trầm cảm ở phụ nữ phá thai to liên quan với: tuổi (OR = 0,41,
95% CI= 0,22 - 0,75), tình trạng hôn nhân (OR = 0,48, 95% CI = 0,30 – 0,77), thời gian kết hôn (OR = 2,26,
95% CI = 1,35-3,78), mối quan hệ với chồng/bạn trai (OR = 4,03, 95% CI = 1,02 - 15,95), số lần sanh (OR=
0,38; 95% CI= 0,19 - 0,76).
Kết luận: Những phụ nữ phá thai to nên được khám và tầm soát rối loạn trầm cảm để phát hiện sớm, tư
vấn và có hướng chuyển chuyên khoa để điều trị kịp thời.
4 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 233 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỷ lệ và các yếu tố liên quan của rối loạn trầm cảm ở phụ nữ đến phá thai to tại BV Hùng Vương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 247
TỶ LỆ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN CỦA RỐI LOẠN TRẦM CẢM
Ở PHỤ NỮ ĐẾN PHÁ THAI TO TẠI BV HÙNG VƯƠNG
Võ Minh Tuấn*, Nguyễn Lan Phương**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Phá thai to 13 đến 22 tuần tuy chiếm tỷ lệ không cao trong tổng số các trường hợp phá thai
nhưng dễ có ảnh hưởng đến tâm lý của người phụ nữ. Mục tiêu nghiên cứu là xác định tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở
phụ nữ phá thai to và các yếu tố liên quan.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang từ tháng 10/2010 đến tháng 07/2011 ở
phụ nữ đến phá thai to tại bệnh viện Hùng Vương, được dùng thang điểm PHQ - 9 để tầm soát trầm cảm. Phỏng
vấn các yếu tố về nhân khẩu, xã hội, tiền căn bệnh lý, hoàn cảnh kinh tế, tình trạng hôn nhân, các mối quan hệ
trong gia đình và xã hội rồi so sánh giữa hai nhóm có tầm soát là trầm cảm và không trầm cảm.
Kết quả: Khảo sát 391 trường hợp đến phá thai to tại bệnh viện Hùng Vương, tỷ lệ rối loạn trầm cảm là
41,4% với điểm cắt ≥ 10 theo thang PHQ - 9. Trầm cảm ở phụ nữ phá thai to liên quan với: tuổi (OR = 0,41,
95% CI= 0,22 - 0,75), tình trạng hôn nhân (OR = 0,48, 95% CI = 0,30 – 0,77), thời gian kết hôn (OR = 2,26,
95% CI = 1,35-3,78), mối quan hệ với chồng/bạn trai (OR = 4,03, 95% CI = 1,02 - 15,95), số lần sanh (OR=
0,38; 95% CI= 0,19 - 0,76).
Kết luận: Những phụ nữ phá thai to nên được khám và tầm soát rối loạn trầm cảm để phát hiện sớm, tư
vấn và có hướng chuyển chuyên khoa để điều trị kịp thời.
Từ khóa: phá thai to, trầm cảm
ABSTRACT
PREVALENCE AND RISK FACTORS OF DEPRESSION AMONG LATE ABORTION WOMEN
Vo Minh Tuan, Nguyen Lan Phuong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 247 - 250
Objective: The rate of late abortion (13 - 22 wks) is not high comparing to all abortions. However the
abortion strongly effects on women’s psychology. Our study aim is to examine the prevalence and risk factors of
depression among those of women.
Methodology: A cross - sectional study was conducted from October 2010 to July 2011 among women who
came to HungVuong Hospital to be counselled before abortion at the second trimester. We used PHQ - 9 scale to
screen their depression. Face-to-face interview for demographic, social, history of physical or mental disorder
factors, we compared the odd of the factors between with and without depression groups.
Result: With 391 subjects, rate of depression were 41.4%. There were some factors found that having
significantly related with depression such as age (OR = 0.41, 95% CI= 0.22 – 0.75), materital status (OR = 0.48,
95% CI = 0.30 - 0.77), materital time (OR = 2.26, 95% CI = 1.35 - 3.78), quality of relation with parner (OR =
4.03, 95% CI = 1.02 - 15.95), parity (OR= 0.38, 95%CI= 0.19 - 0.76).
Conclusion: We are in need of a health policy to screen the depression among women who came to health
providers to be counslled before late abortion.
* Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TPHCM **Bệnh viện Hùng Vương
Tác giả liên lạc: PGS. TS Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 Email: drvo_obgyn@yahoo.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 248
2
2
α/21 1
d
pp
n
Key words: late abortion, depression
ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊU
Phá thai không chỉ là một vấn đề của y khoa
mà còn liên quan đến nhiều lĩnh vực khác như
luật pháp, tôn giáo, đạo đức xã hội. Vì vậy,
người phụ nữ khi quyết định phá thai, ngoài
việc chấp nhận những tai biến có thể xảy ra
trong quá trình điều trị mà còn phải chịu áp lực
tâm lý về mặt xã hội, làm cho họ rơi vào tình
trạng căng thẳng kéo dài, dễ dẫn đến rối loạn
tâm thần kinh. Những rối loạn này bao gồm rối
loạn trầm cảm, chấn thương tâm lý sau phá thai,
rối loạn lo âu, tự tử... có thể làm cho người phụ
nữ bị tách rời khỏi cuộc sống thường ngày và
trở thành gánh nặng của xã hội. Đã có nhiều
nghiên cứu được thực hiện trên thế giới xoay
quanh hậu quả lên sức khỏe tâm thần của phá
thai tuy rằng những bằng chứng hiện có về vấn
đề này vẫn còn ở mức yếu, còn nhiều tranh cãi.
Rối loạn trầm cảm là 1 hội chứng (nhóm các
triệu chứng) phản ánh tâm trạng buồn rầu quá
mức. Cụ thể hơn, sự buồn rầu của trầm cảm
được mô tả bởi cường độ cao hơn và kéo dài
hơn bởi triệu chứng nặng hơn và bất lực chức
năng hơn mức bình thường.
Phá thai to từ 13 đến 22 tuần tuổi thai tuy
chiếm tỷ lệ không nhiều trong tổng số các
trường hợp phá thai nhưng do thời gian giữ thai
kéo dài, thủ thuật phá thai phức tạp nên dễ có
ảnh hưởng đến tâm lý của người phụ nữ (3, 4).
Theo báo cáo thống kê y tế tại bệnh viện phụ sản
Hùng Vương năm 2009, tổng cộng có 15.328
trường hợp đến nạo phá thai, trong đó có 2.246
trường hợp phá thai to, chiếm tỷ lệ khoảng 14%.
Nhằm xác định tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở phụ nữ
phá thai to, chúng tôi tiến hành thực hiện
nghiên cứu “Tỷ lệ và các yếu tố liên quan của
rối loạn trầm cảm ở phụ nữ đến phá thai to” tại
bệnh viện Hùng Vương từ tháng 10/2010 đến
tháng 07/2011 với câu hỏi nghiên cứu: “Tỷ lệ rối
loạn trầm cảm ở phụ nữ phá thai to là bao
nhiêu? Liệu có yếu tố nào liên quan đến rối loạn
trầm cảm ở những phụ nữ này hay không?”.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính
Xác định tỷ lệ rối loạn trầm cảm ở phụ nữ
đến phá thai to từ 13 - 22 tuần tại bệnh viện
Hùng Vương từ tháng 10/2010 đến tháng
07/2011.
Mục tiêu phụ
Tìm những yếu tố liên quan đến rối loạn
trầm cảm ở những phụ nữ trên
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang.
Dân số nghiên cứu
Dân số đích: Những phụ nữ phá thai to tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
Dân số chọn mẫu: Những phụ nữ đến phá
thai to tại bệnh viện Hùng Vương thành phố Hồ
Chí Minh từ tháng 10/2010 đến tháng 07/2011
đồng ý tham gia nghiên cứu. Tình trạng sức
khỏe và tinh thần đủ khả năng trả lời được bảng
câu hỏi phỏng vấn.
Tiêu chuẩn loại trừ: Có bệnh lý tâm thần,
thần kinh thực thể. Phá thai do chỉ định y khoa.
Không đồng ý tham gia vào nghiên cứu sau khi
đã tư vấn kỹ về mục tiêu, các bước tiến hành và
những lợi ích khi tham gia vào nghiên cứu.
Cỡ mẫu: Tính cỡ mẫu theo công thức ước
tính một tỷ lệ trong quần thể
Z= 1,96. p = 0,5 để có cỡ mẫu lớn nhất. d =
0,05. n = 384,16.
Chúng tôi đã nghiên cứu 391 trường hợp.
Phương pháp nhận bệnh và thu thập số
liệu
Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên hệ
thống, lấy ngẫu nhiên ngày trong tuần. Chúng
tôi chọn mẫu vào mỗi thứ Hai, thứ Tư và thứ
Năm hàng tuần, nếu thỏa các tiêu chuẩn chọn
mẫu và không có tiêu chuẩn loại trừ thì mời
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 249
khách hàng vào tham gia nghiên cứu. Nếu
khách hàng đồng ý tham gia nghiên cứu, chúng
tôi sẽ tiến hành phỏng vấn bệnh nhân trong một
phòng thiết kế riêng. Chúng tôi phỏng vấn tất cả
những khách hàng đến yêu cầu phá thai to
trong ngày cho đến khi đủ mẫu cần thiết.
Dựa vào bảng câu hỏi đã thiết kế sẵn, chúng
tôi phỏng vấn khách hàng để khảo sát các yếu tố
liên quan. Sau đó, khách hàng sẽ được giải thích
và hướng dẫn điền vào thang điểm The Patient
Health Questionaire (PHQ - 9)(5,8).
Sau khi khách hàng hoàn thành thang PHQ -
9, chúng tôi tiếp tục tư vấn cho khách hàng về
các phương pháp phá thai, những tai biến có thể
xảy ra, cùng khách hàng phân tích mặt lợi và hại
của việc phá thai hay giữ thai, từ đó khách hàng
đưa ra quyết định có phá thai hay không, tư vấn
về các biện pháp tránh thai, đồng thời trả lời
những thắc mắc của khách hàng xung quanh
việc chăm sóc sức khỏe sinh sản, hướng dẫn
khách hàng làm thủ tục nhập viện hoặc tiếp tục
khám thai tùy theo quyết định của khách hàng.
Phương pháp xử lý số liệu
Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm thống
kê SPSS 17.0, bao gồm mô tả và phân tích đơn
biến dùng hồi quy Logistic (Logistic
Regression). Các phép kiểm đều thực hiện với
độ tin cậy 95%.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo điểm số
các triệu chứng trầm cảm
Thang PHQ - 9
Điểm số *
0 1 2 3
1. Ít vui vẻ khi làm việc
118
30,2%
137
35,0%
46
11,8%
90
23,0%
2. Cảm thấy buồn bã,
mất hy vọng
111
28,4%
126
32,2%
58
14,8%
96
24,6%
3. Rối loạn giấc ngủ,
buồn ngủ hoặc ngủ
nhiều
123
31,5%
108
27,6%
59
15,1%
101
25,8%
4. Cảm thấy mệt,
không còn sức lực
148
37,9%
143
36,6%
45
11,5%
55
14,1%
5. Chán ăn hoặc ăn
nhiều
148
37,9%
112
28,6%
53
13,6%
78
19,9%
Thang PHQ - 9
Điểm số *
0 1 2 3
6. Tự cảm thấy bản
thân rất tệ
166
42,5%
101
25,8%
48
12,3%
76
19,4%
7. Không thể tập trung
164
41,9%
120
30,7%
50
12,8%
57
14,6%
8. Di chuyển hoặc nói
chậm đến mức người
khác phải chú ý
313
80,1%
46
11,8%
13
3,3%
19
4,9%
9. Nghĩ rằng sẽ tốt hơn
nếu tự làm đau bản
thân hoặc chết đi
302
77,2%
51
13,0%
13
3,3%
25
6,4%
Khảo sát 391 trường hợp đến phá thai to tại
bệnh viện Hùng Vương từ tháng 10 năm 2010
đến tháng 7 năm 2011, chúng tôi nhận thấy: Tỷ
lệ rối loạn trầm cảm trong nhóm nghiên cứu là
41,4% với điểm cắt ≥ 10 theo thang PHQ - 9.
Bảng 2: Phân bố đối tượng nghiên cứu theo tỉ lệ rối
loạn trầm cảm
Rối loạn trầm cảm Tổng số (n) Tỷ lệ (%)
Có rối loạn trầm cảm 162 41,4
Không rối loạn trầm cảm 229 58,6
Tổng cộng 391 100
Những nghiên cứu của Cougle và
Reardon(2), Brenda Major(1), Sarah Schmiege(6)
đều có tỷ lệ trầm cảm thấp hơn nghiên cứu của
chúng tôi (27,3%, 26%, 24,8%), có lẽ sự khác biệt
này là do những nghiên cứu này chọn đối tượng
là phụ nữ phá thai ở 3 tháng đầu, khi mức độ
ảnh hưởng của ý tưởng phá thai lên tâm lý của
người phụ nữ chưa nhiều và chưa lâu.
Phân tích yếu tố liên quan
Bảng 3. Phân tích hồi qui đơn biến xác định yếu tố
liên quan với trầm cảm
Yếu tố OR 95% CI P
Tuổi
< 20 tuổi Ref
20 – 25 tuổi 0,99 0,61 - 1,61 0,96
26 – 35 tuổi 0,41 0,22 - 0,75 0,04
≥ 36 tuổi 0,76 0,31 - 1,84 0,54
Tình trạng hôn nhân
Chưa kết hôn Ref
Ly thân, ly dị 0,63 0,21 - 1,94 0,42
Đã kết hôn 0,48 0,30 - 0,77 0,002
Thời gian kết hôn
Trên 1 năm Ref
Dưới 1 năm 2,26 1,35 - 3,78 0,002
Số lần sanh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 250
Yếu tố OR 95% CI P
0 Ref
1 0,38 0,19 - 0,76 0,006
≥ 2 0,68 0,38 - 1,29 0,25
Tình trạng mối quan hệ với chồng/bạn trai
Tốt Ref
Có mâu thuẫn 1,72 0,63 - 4,75 0,29
Không liên lạc 1,41 0,87 - 2,30 0,16
Không tốt lắm 2,35 1,04 - 5,34 0,04
Rất tệ 4,03 1,02 - 15,95 0,04
Tình trạng mối quan hệ với nhà chồng/ bạn trai
Tốt Ref
Có mâu thuẫn 2,18 0,48 - 10,04 0,31
Không liên lạc 1,28 0,82 - 2,02 0,28
Không tốt lắm 1,12 0,57 - 2,19 0,75
Rất tệ 3,69 1,10 - 12,39 0,03
Qua phân tích hồi quy đơn biến, số liệu
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mối liên
quan có ý nghĩa thống kê giữa rối loạn trầm cảm
và một số yếu tố: tuổi, tình trạng hôn nhân, thời
gian kết hôn, số lần sanh, mối quan hệ với
chồng/bạn trai và gia đình chồng/bạn trai.
Chúng tôi thấy có mối liên quan giữa tình
trạng hôn nhân với rối loạn trầm cảm. So với
những người chưa kết hôn, những người đã kết
hôn có nguy cơ trầm cảm thấp hơn 2,08 lần. Kết
quả này khác với nghiên cứu của Cougle.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nguy cơ
trầm cảm ở những người kết hôn dưới 1 năm
cao hơn 2,26 lần so với những người kết hôn
lâu hơn.
Kết quả phân tích của chúng tôi cũng cho
thấy mối liên quan giữa chất lượng mối quan hệ
với chồng/bạn trai và rối loạn trầm cảm, phù
hợp với nghiên cứu của Sošderberg(7). Hơn nữa,
chất lượng mối quan hệ với gia đình cũng liên
quan có ý nghĩa với rối loạn trầm cảm.
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ
Khảo sát 391 trường hợp đến phá thai to tại
bệnh viện Hùng Vương, tỷ lệ rối loạn trầm cảm
là 41,4% với điểm cắt ≥ 10 theo thang PHQ - 9.
Trầm cảm ở phụ nữ phá thai to liên quan với:
tuổi (OR = 0,41, 95% CI= 0,22 - 0,75), tình trạng
hôn nhân (OR = 0,48, 95% CI = 0,30 – 0,77), thời
gian kết hôn (OR = 2,26, 95% CI = 1,35 – 3,78),
mối quan hệ với chồng/bạn trai (OR = 4,03; 95%
CI = 1,02 – 15,95), số lần sanh (OR= 0,38; 95%CI=
0,19 – 0,76).
Từ số liệu và kết quả nghiên cứu này, chúng
tôi thấy có mối liên hệ mật thiết của những yếu
tố nguy cơ do hệ quả của phá thai to đem lại và
bệnh lí trầm cảm. Chúng tôi muốn kiến nghị tới
cấp chức năng để có thể khám và tầm soát rối
loạn trầm cảm để phát hiện sớm, tư vấn và có
hướng chuyển chuyên khoa để điều trị kịp thời,
phối hợp với chuyên khoa tâm thần để có thêm
chẩn đoán chính xác hơn của bệnh lý rối loạn
trầm cảm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Brenda M, et al. (2008). "Report of the Task Force on Mental
Health and Abortion", American Psychological Association,.
2. Cougle JR, Priscilla DCR, Coleman K (2003). "Depression
associated with abortion and childbirth: a long - term analysis of
the NLSY cohort", Med Sci Monit, 9(4), pp. 157 - 164,.
3. Essig AM (2010). "The World Health Organization's Abortion
Agenda". International Organizations Research Group, 11, pp. 28-
30,.
4. Lauzon P, Roger-Achim D, Achim A, Boyer R (2000).
"Emotional distress among couples involved in first - trimester
induced abortions. ". Canadian Family Physician, 46, pp. 2033-
2040,.
5. Ngô Tích Linh (2007). “Rối loạn trầm cảm nặng”. Tâm thần học,.
Nhà xuất bản Y học, Chi nhánh TP Hồ Chí Minh, trang 116 –
118,.
6. Schmiege SNFR (2005). "Depression and unwanted first
pregnancy: longitudinal cohort study", British Medical Journal,.
7. Sošderberg H, Nils-otto Sjošberg LJ (1998). "Emotional distress
following induced abortion". European Journal of Obstetrics
&Gynecology and Reproductive Biology, 79(2), pp. 173-178,.
8. Spitzer RL, Williams JB, Kroenke K, Hornyak R, McMurray J.
(2000). "Validity and utility of the PRIME-MD patient health
questionnaire in assessment of 3000 obstetric - gynecologic
patients: the PRIME - MD Patient Health Questionnaire
Obstetrics-Gynecology Study" Am J Obstet Gynecol., 183(3), pp.
759-769.
.