Ung thư buồng trứng –Phần 1

Phụ nữ có 2 buồng trứng, mỗi buồng trứng ở một bên của tử cung. Mỗi bê buồng trứng có kích thước bằng quả hạnh, sản sinh trứng cũng như các hormon nữ estrogen và progesteron. Ung thư buồng trứng xuất hiện khi tế bào phát triểnbất thường, không kiểm soát được và tạo khối u ở 1 hoặc cả 2 buồng trứng. Ung thư buồng trứng là ung thư phổ biến đứng hàng thứ 6 ở phụ nữ. Mỗi năm, tại Mỹ bệnh được chẩn đoán ở khoảng 23.000 phụ nữ, và hằng năm gần 14.000 phụ nữ đã chết vì bệnh. Khả năng sống sau ung thư buồng trứng tốt hơn nếu ung thư được phát hiện sớm. Nhưng vì bệnh rất khó phát hiện ở giai đoạn sớm, chỉ 25% số ca ung thư buồng trứng được phát hiện trước khi tiến triển di căn sang các mô và tạng gần buồng trứng. Phần lớn, bệnh ở giai đoạn muộn trước khi được chẩn đoán. Vì ung thư buồng trứng thường gây chết người, các dấu hiệu và triệu chứng rất khó phát hiện, hiểu biết về chúng là rất quan trọng để phát hiện bệnh càng sớm càng tốt. Hãy gặp bác sĩ của bạn hoặc bác sĩ phụ khoa để khám vùng tiểu khung hằng năm và làm xét nghiệm Pap, có thể giúp phát hiện bệnh sớm hơn

pdf12 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1873 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ung thư buồng trứng –Phần 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ung thư buồng trứng – Phần 1 Phụ nữ có 2 buồng trứng, mỗi buồng trứng ở một bên của tử cung. Mỗi bê buồng trứng có kích thước bằng quả hạnh, sản sinh trứng cũng như các hormon nữ estrogen và progesteron. Ung thư buồng trứng xuất hiện khi tế bào phát triển bất thường, không kiểm soát được và tạo khối u ở 1 hoặc cả 2 buồng trứng. Ung thư buồng trứng là ung thư phổ biến đứng hàng thứ 6 ở phụ nữ. Mỗi năm, tại Mỹ bệnh được chẩn đoán ở khoảng 23.000 phụ nữ, và hằng năm gần 14.000 phụ nữ đã chết vì bệnh. Khả năng sống sau ung thư buồng trứng tốt hơn nếu ung thư được phát hiện sớm. Nhưng vì bệnh rất khó phát hiện ở giai đoạn sớm, chỉ 25% số ca ung thư buồng trứng được phát hiện trước khi tiến triển di căn sang các mô và tạng gần buồng trứng. Phần lớn, bệnh ở giai đoạn muộn trước khi được chẩn đoán. Vì ung thư buồng trứng thường gây chết người, các dấu hiệu và triệu chứng rất khó phát hiện, hiểu biết về chúng là rất quan trọng để phát hiện bệnh càng sớm càng tốt. Hãy gặp bác sĩ của bạn hoặc bác sĩ phụ khoa để khám vùng tiểu khung hằng năm và làm xét nghiệm Pap, có thể giúp phát hiện bệnh sớm hơn. Dấu hiệu và triệu chứng Trong các giai đoạn sớm của bệnh, ung thư buồng trứng thường là thể ẩn, có một vài dấu hiệu và triệu chứng khó nhận biết. Khi khối u phát triển trong buồng trứng, nó có thể đè lên đường ruột, bàng quang và các tạng khác trong ổ bụng, gây các triệu chứng không rõ ràng dễ nhầm lẫn với triệu chứng của các bệnh khác. Nhiều triệu chứng có thể biểu hiện của các bệnh ít nghiêm trọng hơn, nhưng nếu những triệu chứng này kéo dài, chúng có thể có biểu hiện của ung thư buồng trứng. Hãy thảo luận với bác sĩ nếu bạn có một vài hoặc tất cả các dấu hiệu và triệu chứng sau:  Đầy bụng  Đau bụng  Chướng bụng  Khó tiêu, đầy hơi hoặc buồn nôn  Đi tiểu nhiều lần  Những thay đổi về thói quen của đường ruột không giải thích được (táo bón hoặc ỉa chảy)  Giảm cân hoặc tăng cân không giải thích được  Cảm giác đầy bụng, ngay cả sau bữa ăn nhẹ  Chảy máu âm đạo bất thường  Đau khi giao hợp (giao hợp đau) Nguyên nhân U buồng trứng là sự phát triển của các tế bào bất thường có thể không ung thư (lành tính) hoặc ung thư (ác tính). Mặc dù các khối u lành tính được tạo bởi các tế bào bất thường, những tế bào này không di căn sang các mô khác của cơ thể. Tế bào ác tính di căn và có thể di căn trực tiếp vào các mô khác, hoặc có thể tách ra khỏi vị trí khối u ban đầu và di căn khắp cơ thể theo đường mạch máu hoặc hạch bạch huyết. Mặc dù vẫn chưa biết nguyên nhân chính xác của ung thư buồng trứng, có 3 loại khối u cơ bản và bắt nguồn từ buồng trứng. Những khối u này bao gồm:  U biểu bì. Khoảng 90% số ca ung thư buồng trứng phát triển trong biểu bì, một lớp mô mỏng bao phủ buồng trứng. Đây là dạng ung thư buồng trứng hay gặp nhất và thường xuất hiện ở phụ nữ sau mãn kinh.  U tế bào mầm. Khối u này xuất hiện ở tế bào sản sinh trứng của buồng trứng và thường xuất hiện ở phụ nữ trẻ tuổi.  U đệm. Khối u này phát triển trong mô sản sinh estrogen và progesteron gắn với buồng trứng. Yếu tố nguy cơ Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng ở phụ nữ. Có 1 hoặc nhiều yếu tố nguy cơ này không có nghĩa là bạn chắc chắn sẽ bị ung thư buồng trứng, nhưng nguy cơ của bạn có thể cao hơn những phụ nữ bình thường. Các yếu tố nguy cơ này bao gồm:  Tiền sử gia đình. Đây là một yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của ung thư buồng trứng. Tiền sử gia đình ung thư buồng trứng ở những người thân thế hệ thứ nhất như mẹ, con gái hoặc chị em gái, làm tăng nguy cơ bị bệnh. Khả năng bị bệnh cao hơn nếu có từ 2 người thân thế hệ thứ nhất bị ung thư buồng trứng. Tiền sử gia đình bị ung thư vú hoặc ung thư đại trực tràng cũng làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng.  Tuổi. Ung thư buồng trứng thường xuất hiện sau mãn kinh, và phụ nữ trên 60 tuổi có nguy cơ cao nhất. Mặc dù phần lớn các trường hợp ung thư buồng trứng được chẩn đoán ở phụ nữ cao tuổi, bệnh cũng có thể xuất hiện ở phụ nữ trẻ tuổi.  Tình trạng sinh đẻ. Phụ nữ đã ít nhất 1 lần mang thai có nguy cơ ung thư buồng trứng thấp nhất. Tương tự, dùng thuốc tránh thai đường uống có thể bảo vệ chống lại ung thư buồng trứng.  Vô sinh. Nếu bạn khó khăn trong việc sinh đẻ hoặc có đứa con đầu tiên rất muộn, bạn có thể có nguy cơ cao. Một số phụ nữ bị u nang buồng trứng không có triệu chứng, nhưng bác sĩ phát hiện u nang khi khám tiểu khung. Hình thành nang là một phần bình thường của rụng trứng ở phụ nữ sau mãn kinh. Tuy nhiên, nang không mất đi hoặc xuất hiện sau mãn kinh cần được đánh giá. Bác sĩ không biết liệu u nang buồng trứng lành tính này có tiến triển thành ung thư buồng trứng hay không, nhưng khuyên nên cắt bỏ chúng. Các loại u nang buồng trứng bao gồm:  Nang hạ bì. U nang này thực sự là khối u lành tính được gọi là u quái. Chúng có thể chứa mô như tóc, da hoặc răng vì chúng hình thành từ các tế bào sản sinh trứng ở người. Chúng hiếm khi là ung thư, nhưng có thể to lên và gây xoắn đau buồng trứng và ống dẫn trứng.  U nội mạc tử cung. Nếu bạn bị u nội mạc tử cung, là bệnh mà các tế bào tử cung phát triển ra ngoài tử cung, một số mô nội mạc có thể tấn công vào buồng trứng và tạo thành nang.  U tuyến nang. Những nang này phát triển từ mô buồng trứng và có thể chứa đầy dịch lỏng hoặc chất nhầy. Chúng có thể to lên và gây xoắn buồng trứng và ống dẫn trứng. Không có xét nghiệm nào có thể xác định hoàn toàn chính xác liệu ung thư buồng trứng hoặc u nang buồng trứng là lành tính hay ác tính. Tuy nhiên, các đặc điểm dưới đây có thể giúp bác sĩ trong việc đánh giá sự phát triển buồng trứng:  Kích thước của nang. Một số ít phát triển có đường kính khoảng dưới 5cm là ung thư. Khả năng ung thư làm tăng kích thước phát triển nang. Nguy cơ ung thư buồng trứng của bạn có thể trên 60% khi nang phát triển lớn hơn 10cm.  Tuổi của bạn. Nếu bạn từ 50 tuổi trở lên, khả năng u nang của bạn ác tính là 25%. Khi bạn ở lứa tuổi 80, khả năng này tăng rõ rệt.  Số năm sau mãn kinh. Chỉ khoảng 10% số nang buồng trứng sau mãn kinh là nang hàng tháng (chức năng) bình thường. Phần còn lại là khối u có thể lành tính hoặc ác tính. Bác sĩ không biết tại sao nang buồng trứng lại hình thành sau mãn kinh.  Mặc dù phần lớn các trường hợp ung thư buồng trứng xuất hiện ở phụ nữ không có tiền sử gia đình bị bệnh rõ rệt, một số ít các trường hợp ung thư buồng trứng do yếu tố di truyền của bệnh. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện các gen nào đó khi đột biến, làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng ở phụ nữ. Phụ nữ có đột biến gen ung thư vú 1 (BRCA1) tăng tới 80% nguy cơ ung thư vú, và tăng 60% nguy cơ ung thư buồng trứng. Các xét nghiệm có thể được dùng để xác định liệu phụ nữ có đột biến gen BRCA1 hay không. Các yếu tố khác có thể đóng vai trò trong việc tăng nguy cơ ung thư buồng trứng ở phụ nữ. Cần nghiên cứu thêm để xác định những kết quả này. Các yếu tố này bao gồm:  Thuốc điều trị vô sinh. Các nhà nghiên cứu đang khảo sát về vai trò của các thuốc điều trị vô sinh được dùng để gây rụng trứng trong việc làm tăng nguy cơ ung thư buồng trứng.  Liệu pháp thay thế hormon (HRT). Phụ nữ dùng HRT sau mãn kinh có thể có nguy cơ cao bị ung thư buồng trứng. HRT có thể cũng có các tác dụng bất lợi khác. Dùng HRT như liệu pháp phối hợp estrogen cộng với progestin có thể gây các tác dụng phụ nặng và nguy hiểm cho sức khỏe. Nếu bạn đang cân nhắc HRT, hãy nói với bác sĩ để đánh giá những lựa chọn và quyết định tốt nhất đối với bạn. Khi nào cần khám bệnh Hãy đến khám bác sĩ nếu bạn bị đau hoặc chướng bụng mà không mất đi. Nhớ rằng các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư buồng trứng thường không dễ phát hiện. Khám vùng tiểu khung thường xuyên là cách tốt nhất để bảo vệ chống lại ung thư buồng trứng hoặc phát hiện bệnh trước khi bệnh tiến triển quá muộn. Vì phần lớn các trường hợp ung thư buồng trứng được phát hiện muộn, đặc biệt phụ nữ có tiền sử ung thư buồng trứng nên được khám tiểu khung thường xuyên. Nếu bạn có tiền sử gia đình ung thư buồng trứng, nên cân nhắc gặp bác sĩ được đào tạo chăm sóc bệnh nhân ung thư buồng trứng để nói về việc sàng lọc và những lựa chọn điều trị khi bạn không có bệnh. Nếu bác sĩ chăm sóc sức khỏe ban đầu nghi ngờ bạn bị ung thư buồng trứng, họ có thể chuyển bạn tới bác sĩ chuyên khoa ung thư phần phụ (bác sĩ chuyên khoa ung thư cơ quan sinh dục nữ), hoặc bạn có thể tự tham khảo. Bác sĩ chuyên khoa ung thư phần phụ là bác sĩ sản khoa và phụ khoa được đào tạo kỹ và có bằng quốc tế về ung thư phần phụ. Bác sĩ này được đào tạo đặc biệt để phát hiện và điều trị ung thư buồng trứng. Sàng lọc và chẩn đoán Không có xét nghiệm sàng lọc được chuẩn hóa để phát hiện chính xác ung thư buồng trứng. Tuy nhiên, một vài thủ thuật sàng lọc có thể giúp phát hiện bệnh, bao gồm:  Khám tiểu khung. Bác sĩ của bạn khám âm đạo, trực tràng và bụng dưới về các khối u và những bất thường. Ở bất cứ tuổi nào, nên có lịch trình khám tiểu khung hằng năm. Nếu bạn đã cắt tử cung nhưng vẫn còn buồng trứng, vẫn phải có lịch trình khám tiểu khung hằng năm.  Siêu âm. Nếu khám tiểu khung thấy có khối u buồng trứng, bác sĩ có thể yêu cầu siêu âm. Siêu âm dùng sóng âm thanh tần số cao để đánh giá mô và tạo ra hình ảnh mô hoàn chỉnh. Nghiên cứu là cách để xác định liệu xét nghiệm này có lợi cho những phụ nữ có nguy cơ cao ung thư buồng trứng hay không. Một xét nghiệm quan trọng được dùng để kiểm tra sự tái phát của ung thư vú ở phụ nữ trước đây đã từng bị bệnh: Xét nghiệm CA125 trong máu. Kháng nguyên ung thư (cancer antigen - CA) 125 là một protein kháng nguyên có nồng độ cao bất thường trong huyết thanh của nhiều phụ nữ ung thư buồng trứng. Phần lớn phụ nữ khỏe mạnh có nồng độ CA125 <35 đơn vị/ml huyết thanh. Tuy nhiên, nhiều bệnh không phải là ung thư có thể gây tăng nồng độ CA125 và nhiều phụ nữ ung thư buồng trứng không bao giờ tăng CA125. Vì những hạn chế này, xét nghiệm không được dùng thường xuyên trong sàng lọc thông thường ở phụ nữ không có nguy cơ cao hoặc không có các dấu hiệu và triệu chứng đặc trưng của bệnh. Đôi khi các xét nghiệm chẩn đoán khác bao gồm chụp cắt lớp vi tính (CT), tập trung vào các vùng bên trong cơ thể để đưa ra những hình ảnh chi tiết trên máy tính nối với một máy chụp X-quang. Bác sĩ của bạn cũng có thể yêu cầu chụp X-quang đường ruột phía dưới để xác định liệu bệnh có di căn sang các tạng khác hay không. Chụp X-quang được thực hiện sau khi bạn đã thụt bari, giúp nhìn rõ bất kỳ mô bất thường nào ở trong hoặc chiếm chỗ đại tràng hoặc trực tràng. Nếu khám tiểu khung hoặc xét nghiệm thấy ung thư buồng trứng, bạn cần phẫu thuật để xác nhận chẩn đoán này. Trong thủ thuật ngoại khoa được gọi là thủ thuật mở bụng, phẫu thuật viên thăm dò khoang bụng để xác định liệu có ung thư hay không. Nếu chẩn đoán ung thư được công nhận, phẫu thuật viên và bác sĩ bệnh học phát hiện loại khối u và xác định xem liệu ung thư có di căn không. Việc này có thể giúp xác định giai đoạn bệnh. Điều quan trọng là kiểu phẫu thuật này phải được một bác sĩ chuyên khoa được đào tạo để điều trị ung thư phụ khoa thực hiện. Ung thư buồng trứng có các giai đoạn từ I đến IV, biểu hiện sớm nhất tới muộn nhất. Giai đoạn được xác định vào thời điểm đánh giá ngoại khoa về bệnh:  Ung thư buồng trứng giai đoạn I là ung thư 1 hoặc cả 2 buồng trứng.  Ung thư buồng trứng giai đoạn II là đã di căn tới các vị trí khác trong tiểu khung như tử cung hoặc ống dẫn trứng.  Ung thư buồng trứng giai đoạn III là đã di căn tới màng bụng (phúc mạc) hoặc các hạch bạch huyết ở bụng. Đây là giai đoạn phổ biến nhất của bệnh được phát hiện vào thời điểm chẩn đoán bệnh.  Ung thư buồng trứng giai đoạn IV là đã di căn tới các tạng trong cơ thể.
Tài liệu liên quan