Mục tiêu: Xác định tính giá trị của CA-125 trong dự báo lạc nội mạc tử cung (LNMTC) vùng chậu không
kèm u lạc nội mạc tử cung của các đối tượng phẫu thuật hiếm muộn.Xác định ngưỡng cắt CA-125 phù hợp cho
chẩn đoán LNMTC phúc mạc.
Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm chẩn đoán.
Phương pháp nghiên cứu: Lấy mẫu tất cả 220 trường hợp có chỉ định phẫu thuật điều trị hiếm muộn tại
bệnh viện Đại học Y Dược, tất cả các đối tượng đều được thực hiện tổng soát Bilan hiếm muộn, CA-125 sau sạch
kinh. Phẫu thuật được tiến hành sau khi đã hoàn tất chẩn đoán định bệnh kèm với tổng soát tiền phẫu.
Kết Quả: Đối với LNMTC vùng chậu nhẹ-tối thiểu: có độ nhạy và tiên đoán dương rất thấp dù ở mức điểm
cắt nào, còn giá trị tiên đoán âm cao khi CA-125 dưới ngưỡng 20UI/ml. Đối với LNMTC vùng chậu vừa-nặng:
ở ngưỡng 30UI/ml có độ nhạy (93,2%) và đặc hiệu cao (90%) phù hợp cho test chẩn đoán với diện tích dưới
đường cong ROC tốt nhất so với các cut off khác.
Kết Luận: CA-125 là xét nghiệm có độ nhạy, độ đặc hiệu và tiên đoán dương cao cho các tổn thương
LNMTC phúc mạc vừa-nặng, phù hợp cho mục tiêu lập kế hoạch và chiến lược trước và sau phẫu thuật. Độ
nhạy thấp và giá trị tiên đoán âm cao đối với các trường hợp LNMTC phúc mạc nhẹ-tối thiểu không ảnh hưởng
nhiều đến chiến lược phẫu thuật, và dự hậu các chu kỳ IVF-ET.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 247 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò CA-125 trong dự báo lạc nội mạc tử cung phúc mạc ở bệnh nhân phẫu thuật điều trị hiếm muộn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em 124
VAI TRÒ CA-125 TRONG DỰ BÁO LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG PHÚC MẠC
Ở BỆNH NHÂN PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ HIẾM MUỘN
Phạm Văn Đức*, Âu Nhựt Luân*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tính giá trị của CA-125 trong dự báo lạc nội mạc tử cung (LNMTC) vùng chậu không
kèm u lạc nội mạc tử cung của các đối tượng phẫu thuật hiếm muộn.Xác định ngưỡng cắt CA-125 phù hợp cho
chẩn đoán LNMTC phúc mạc.
Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm chẩn đoán.
Phương pháp nghiên cứu: Lấy mẫu tất cả 220 trường hợp có chỉ định phẫu thuật điều trị hiếm muộn tại
bệnh viện Đại học Y Dược, tất cả các đối tượng đều được thực hiện tổng soát Bilan hiếm muộn, CA-125 sau sạch
kinh. Phẫu thuật được tiến hành sau khi đã hoàn tất chẩn đoán định bệnh kèm với tổng soát tiền phẫu.
Kết Quả: Đối với LNMTC vùng chậu nhẹ-tối thiểu: có độ nhạy và tiên đoán dương rất thấp dù ở mức điểm
cắt nào, còn giá trị tiên đoán âm cao khi CA-125 dưới ngưỡng 20UI/ml. Đối với LNMTC vùng chậu vừa-nặng:
ở ngưỡng 30UI/ml có độ nhạy (93,2%) và đặc hiệu cao (90%) phù hợp cho test chẩn đoán với diện tích dưới
đường cong ROC tốt nhất so với các cut off khác.
Kết Luận: CA-125 là xét nghiệm có độ nhạy, độ đặc hiệu và tiên đoán dương cao cho các tổn thương
LNMTC phúc mạc vừa-nặng, phù hợp cho mục tiêu lập kế hoạch và chiến lược trước và sau phẫu thuật. Độ
nhạy thấp và giá trị tiên đoán âm cao đối với các trường hợp LNMTC phúc mạc nhẹ-tối thiểu không ảnh hưởng
nhiều đến chiến lược phẫu thuật, và dự hậu các chu kỳ IVF-ET.
Từ khóa: CA-125, lạc nội mạc tử cung phúc mạc, vô sinh.
ABSTRACT
ROLE OF SERUM CA-125 IN THE PREDICTION OF PERITONEAL ENDOMETRIOSIS IN PATIENTS
UNDERGOING SURGICAL TREATMENT FOR INFERTILITY
Pham Van Duc, Au Nhut Luan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 124 - 130
Objectives: To determine the value of serum CA-125 in predicting pelvic endometriosis without
endometriomas in patients undergoing surgical treatment for infertility. To determine the cutoff value of serum
CA-125 suitable for diagnosing pelvic endometriosis.
Study design: Diagnostic trial.
Methods: We studied 220 women indicated to surgical treatment for infertility at the hospital of Hochiminh
city University of Medicine and Pharmacy. Infertility investigations, pre-operative tests and serum CA-125
concentration determinations after menstruation were performed for all. Surgical operations were conducted after
completing the diagnosis workup.
Results: In minimal to mild pelvic endometriosis, the CA-125 was noted to have very low sensitivity and
positive predictive value at all cutoff levels, but had a high negative predictive value at levels below 20 UI/ml. In
moderate to severe pelvic endometriosis, the CA-125 at 30 UI/ml was associated with high sensitivity (93.2%),
high specificity (90%), and the best area under the ROC curve compared to other cutoff levels, hence suitable for
* Bộ Môn Sản, ĐH Y Dược TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Phạm Văn Đức ĐT: 0914240740, email: phamvanduc1998@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 125
diagnosis.
Conclusions: Serum CA-125 test was associated with high sensitivity, specificity and positive predictive
value for moderate to severe pelvic endometriosis, suitable for planning pre- and post-operative strategy. Its low
sensitivity and high negative predictive value in minimal to mild lesions had little impact on the strategy of
operation and prognosis of IVF-ET cycles.
Key words: CA-125, peritoneal endometriosis, infertility.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cho đến nay, các chứng cứ về mối liên quan
giữa LNMTC và hiếm muộn vẫn chưa rõ ràng,
nhưng tỷ lệ có thai giảm dần theo mức độ nặng
của bệnh(1). Nội soi ổ bụng xác định bệnh
LNMTC vẫn là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán(5,5),
đây là phương pháp xâm lấn và có một vai trò
can thiệp nhất định đối với u lạc nội mạc tử
cung buồng trứng và LNMTC phúc mạc mức độ
nhẹ và tối thiểu, còn đối với LNMTC mức độ
nặng thì dường như không có vai trò của phẫu
thuật can thiệp(2,7).
Siêu âm chỉ có giá trị trong u LNMTC buồng
trứng, CA-125 không có giá trị chẩn đoán xác
định LNMTC vùng chậu khi so với nội soi ổ
bụng(2,7), nhưng có giá thành rẻ và không xâm
lấn như phẫu thuật, giá trị tiên đoán cao đối với
LNMTC vừa-nặng(5,5). Ngày nay, với tiến bộ của
hình ảnh học chẩn đoán xác lập bản đồ và có thể
định mức độ nặng của LNMTC, thì việc thực
hiện nội soi chỉ với mục tiêu định mức độ nặng
của LNMTC vùng chậu là không cần thiết và
mang tính xâm hại, do đó thực hiện CA-125 kèm
hướng dẫn tiếp theo bởi hình ảnh học là hướng
đi mới với mục tiêu ít xâm lấn và lấy bệnh nhân
là trung tâm.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Một thử nghiệm chẩn đoán được thực hiện
tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM từ tháng
8/2008-10/2010.
Với mục tiêu xác định tính giá trị của CA-125
trong chẩn đoán LNMTC phúc mạc nên cỡ mẫu
được tính theo công thức so sánh một tỷ lệ:
( )
2
)/1(
2 1..2
d
ppZn −= − α
Với Z (1 - α/2) = 1,96 ở độ tin cậy 95%, d = 5%
(độ chính xác tuyệt đối).
p là giá trị của độ nhạy, độ đặc hiệu, tiên
đoán dương, tiên đoán âm lần lượt 0,857(7);
0,97(3); 0,929(3); 0,964(5). Thay vào công thức chúng
tôi nhận được cỡ mẫu tối thiểu là 188, chúng tôi
tiến hành trên 220 đối tượng.
Tiến hành nghiên cứu
Một thử nghiệm chẩn đoán được thực
hiện tại BV Đại học Y Dược từ tháng 8/2008
đến 9/2010 trên 220 đối tượng nội soi điều trị
hiếm muộn.
Chúng tôi loại ra khỏi mẫu nghiên cứu các
trường hợp u LNMTC buồng trứng được phát
hiện trên siêu âm, phụ nữ dùng nội tiết điều trị
trong vòng 6 tháng trước nội soi, có viêm vùng
chậu hay phẫu thuật vì chỉ định khác ngoài
hiếm muộn.
Tất cả các trường hợp nội soi có LNMTC đều
được đánh giá phân độ theo Hội Sinh Sản Hoa
Kỳ (AFS) bởi hai bác sĩ chuyên ngành hiếm
muộn và vẽ lại sơ đồ tổn thương trong bảng
tường trình phẫu thuật.
Xử lý số liệu
Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS
15.0 và Stata 10.0, bảng 2x2 được sử dụng để
phân tích xác định tính giá trị của CA-125, vẽ
đường cong ROC xác định độ mạnh của chẩn
đoán và ngưỡng CA-125 phù hợp.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua 220 trường hợp nghiên cứu rút ra một
số đặc điểm chung như sau:
Tuổi trung bình là 32,12 ± 4,1 năm, lứa tuổi
trên 35 chiếm 32,5%.
Vô sinh nguyên phát chủ yếu chiếm 67,7%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em 126
Thời gian vô sinh trung bình là 5 ± 3 năm,
nhiều nhất là 18 năm.
Lý do đến khám bệnh chủ yếu là thất bại
bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI) 33%,
thất bại IVF là 12,8%, và thất bại cả hai phương
pháp này là 15,3%, nguyên nhân tắc ống dẫn
trứng chiếm 22,7%.
Kết quả chụp buồng tử cung vòi trứng cho
thấy thông thương tốt chiếm 50%, tắc một bên
chiếm 16,8%, hai bên là 24,1%, còn ứ dịch là 9,1%.
Chỉ định mổ lần này: nguyên nhân tại ống
dẫn trứng chiếm 41,4%, thất bại IUI nhiều lần
24,1%, thất bại IVF chiếm 12,3%, thất bại cả 2
phương pháp này là 9,1%, còn lại các nguyên
nhân khác.
Kết quả nội soi ổ bụng chẩn đoán LNMTC
phúc mạc phân độ theo Hội Sinh Sản Hoa Kỳ
(AFS):
Bảng 1: Tần suất LNMTC ở các mức độ và nồng độ
CA-125 huyết thanh trung bình.
Kết quả nội soi ổ
bụng
Tần suất
(tỷ lệ %)
Nồng độ CA-125
trung bình
Không LNMTC 86(39,1%) 13,36 ± 11,19
LNMTC mức độ I 44(20,0%) 16,23 ± 8,82
LNMTC mức độ II 31(14,1%) 25,80 ± 13,08
LNMTC mức độ III 24(10,9%) 42,44 ± 17,66
LNMTC mức độ IV 35(15,9%) 113,83 ± 69,73
Nhận xét: Nồng độ CA-125 trung bình ở
nhóm có LNMTC phúc mạc nói chung cao hơn
nhóm chứng có ý nghĩa thống kê (48,63 ± 54,34
so với 13,36 ± 11,19) với p=0,000.
Nồng độ CA-125 tăng dần theo độ nặng của
bệnh (bảng 1), khi phân tích kiểm định trung
bình (T test) thì không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa LNMTC phúc mạc tối thiểu với
nhẹ (p=0,468) và độ nhẹ với vừa (p=0,245).
Nhưng có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
LNMTC vừa-nặng so với các mức độ nhẹ hơn
(p=0,000).
Kết quả phân tích so sánh trung bình của
nồng độ CA125 thấy không có khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa LNMTC tối thiểu và nhẹ so
với nhóm chứng với p lần lượt là 0,985 và 0,274,
có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa LNMTC
vừa và nặng với nhóm chứng với p=0,000.
Bảng 2: Tính giá trị của CA-125 so với nội soi ổ
bụng phân độ lạc nội mạc tử cung vùng chậu nhẹ-tối
thiểu.
CA-125 (35UI/ml) Tính giá trị Khoảng tin cậy
95%
Độ nhạy 6,67% (2,2%-14,9%)
Độ đặc hiệu 63,4% (55,1%-71,3%)
Tiên đoán dương 8,6% (2,86%-19%)
Tiên đoán âm 56,8% (48,8%-64,5%)
LR+ 0,182 (0,0761-0,437)
LR- 1,47 (1,28-1,69)
Diện tích dưới ROC 0,351 (0,302-0,399)
Ngưỡng nồng độ CA-125 (30 IU/ml)
Độ nhạy 18,7% (10,6%-29,3%)
Độ đặc hiệu 60,7% (52,2%-68,7%)
Tiên đoán dương 19,7% (11,2%-30,9%)
Tiên đoán âm 59,1% (50,7%-67%)
LR+ 0,475 (0,284-0,794)
LR- 1,34 (1,13-1,59)
Diện tích dưới ROC 0,397 (0,337-0,456)
Ngưỡng nồng độ CA-125 (25 IU/ml)
Độ nhạy 21,3% (12,7%-32,3%)
Độ đặc hiệu 60,7% (52,2%-68,7%)
Tiên đoán dương 21,9% (13,1%-33,1%)
Tiên đoán âm 59,9% (51,5%-67,9%)
LR+ 0,543 (0,336-0,876)
LR- 1,3 (1,09-1,55)
Diện tích dưới ROC 0,44 (0,349-0,472)
Ngưỡng nồng độ CA-125 (20 IU/ml)
Độ nhạy 41,3% (30,1%-53,3%)
Độ đặc hiệu 55,2% (46,7%-63,4%)
Tiên đoán dương 32,3% (23,1%-42,6%)
Tiên đoán âm 64,5% (55,4%-72,9%)
LR+ 0,922 (0,667-1,28)
LR- 1,06 (0,836-1,35)
Diện tích dưới ROC 0,483 (0,413-0,552)
Ngưỡng nồng độ CA-125 (15 IU/ml)
Độ nhạy 60,0% (48%-71,1%)
Độ đặc hiệu 40,7% (32,6%-49,2%)
Tiên đoán dương 34,4% (26,3%-43,1%)
Tiên đoán âm 66,3% (55,5%-76%)
LR+ 1,01 (0,805-1,27)
LR- 0,983 (0,7-1,38)
Diện tích dưới ROC 0,503 (0,435-0,572)
Nhận xét: So với nội soi ổ bụng, CA-125 có
độ nhạy và tiên đoán dương thấp cho chẩn đoán
LNMTC nhẹ-tối thiểu, độ nhạy tăng dần và
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 127
ngược với độ đặc hiệu thì giảm dần khi hạ thấp
ngưỡng CA-125.
Giá trị tiên đoán âm cao khi hạ dần ngưỡng
CA-125 và đạt mức 65% ở ngưỡng 20UI/ml là rất
tốt cho tiên đoán LNMTC nhẹ-tối thiểu.
Tỷ số khả dĩ dương (LR+) <1 và khả dĩ âm
(LR-) >1 qua các ngưỡng CA-125 cho thấy khả
năng chẩn đoán không mắc bệnh là cao, tuy
nhiên giá trị thấp cho chẩn đoán bệnh.
Diện tích dưới đường cong ROC ở các
ngưỡng là thấp dưới 0,5 và không khác biệt giữa
các ngưỡng CA-125, chưa phù hợp cho test chẩn
đoán. Do đó, vai trò CA-125 trong dự báo
LNMTC nhẹ-tối thiểu còn hạn chế, chưa phù
hợp. Nhưng giá trị tiên đoán âm rất tốt cho việc
loại trừ LNMTC nhất là CA-125 ở dưới ngưỡng
20IU/ml.
Bảng 3: Tính giá trị của CA-125 so với nội soi ổ
bụng phân độ lạc nội mạc tử cung vùng chậu vừa-
nặng.
CA-125 (35IU/ml) Tính giá trị Khoảng tin cậy 95%
Độ nhạy 86,4% (75%-94%)
Độ đặc hiệu 95,7% (91,2%-98,2%)
Tiên đoán dương 87,9% (76,7%-95%)
Tiên đoán âm 95,1% (90,5%-97,8%)
LR+ 19,9 (9,57-41,3)
LR- 0,142 (0,0744-0,27)
Diện tích dưới ROC 0,91 (0,864-0,957)
Ngưỡng nồng độ CA-125 (30IU/ml)
Độ nhạy 93,2% (83,5%-98,1%)
Độ đặc hiệu 90% (84,4%-94,2%)
Tiên đoán dương 77,5% (66%-86,5%)
Tiên đoán âm 97,3% (93,3%-99,3%)
LR+ 9,38 (5,86-15)
LR- 0,075 (0,0292-0,194)
Diện tích dưới ROC 0,916 (0,877-0,956)
Ngưỡng nồng độ CA-125 (25IU/ml)
Độ nhạy 93,2% (83,5%-98,1%)
Độ đặc hiệu 88,8% (82,9%-93,2%)
Tiên đoán dương 75,3% (63,9%-84,7%)
Tiên đoán âm 97,3% (93,2%-99,3%)
LR+ 8,34 (5,37-13)
LR- 0,076 (0,0296-0,197)
Diện tích dưới ROC 0,91 (0,87-0,951)
Ngưỡng nồng độ CA-125 (20IU/ml)
Độ nhạy 96,6% (88,3%-99,6%)
Độ đặc hiệu 75,8% (68,4%-82,2%)
CA-125 (35IU/ml) Tính giá trị Khoảng tin cậy 95%
Tiên đoán dương 59,4% (48,9%-69,3%)
Tiên đoán âm 98,4% (94,3%-99,8%)
LR+ 3,99 (3,02-5,26)
LR- 0,045 (0,0114-0,175)
Diện tích dưới ROC 0,862 (0,821-0,902)
Ngưỡng nồng độ CA-125 (15IU/ml)
Độ nhạy 100% (93,9%-100%)
Độ đặc hiệu 55,3% (47,3%-63,1%)
Tiên đoán dương 59,4% (36,3%-54%)
Tiên đoán âm 100% (95,9%-100%)
LR+ 2,24 (1,88-2,66)
LR- 0 (0)
Diện tích dưới ROC 0,776 (0,738-0,815)
Nhận xét: So với nội soi ổ bụng, độ nhạy của
CA-125 đều trên 86% ở các cut off, rất tốt cho
tiên đoán LNMTC phúc mạc vừa-nặng và tăng
dần khi hạ ngưỡng CA-125, mức độ tăng độ
nhạy nhanh khi hạ cut off từ 35IU/ml xuống
30IU/ml, và không khác biệt với ngưỡng CA-125
25UI/ml.
Độ đặc hiệu giảm dần khi hạ ngưỡng cut off,
hạ rất nhanh khi ngưỡng từ 25UI/ml xuống
20UI/ml, trong khi không có khác biệt độ đặc
hiệu ở 2 ngưỡng 25IU/ml và 30IU/ml.
Giá trị tiên đoán dương thấp dần khi hạ cut
off, giảm rất nhanh khi hạ cut off từ 30UI/ml
xuống 20IU/ml, sự khác biệt giữa 2 cut off
30IU/ml và 35IU/ml là không đáng kể.
Giá trị tiên đoán âm rất cao và đạt đến 97,3%
ở ngưỡng 30IU/ml và không khác biệt giá trị so
với ngưỡng 25IU/ml và cao hơn ngưỡng CA-125
35IU/ml.
Tỷ số khả dĩ dương (LR+) hạ dần khi hạ thấp
ngưỡng CA-125 và đạt mức 9,38 ở ngưỡng CA-
125 30IU/ml, nghĩa là khi kết quả xét nghiệm trả
lời nồng độ CA-125 trên 30IU/ml thì khả năng
người này bị LNMTC phúc mạc mức độ nặng
cao gấp 9 lần hơn nếu kết quả xét nghiệm ở dưới
ngưỡng cắt này, tuy nhiên ngưỡng 35IU/ml cho
LR+ cao hơn nhưng độ nhạy lại thấp hơn.
Tương tự, tỷ số khả dĩ âm (LR-) thấp dần khi hạ
thấp ngưỡng cắt CA-125 và cũng đạt mức tốt ở
ngưỡng 30IU/ml.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản Và Bà Mẹ - Trẻ Em 128
Diện tích dưới đường cong ROC không thay
đổi ở ngưỡng cắt của CA-125 và đạt mức 0,91 ở
các ngưỡng cắt. Ở ngưỡng cắt 30IU/ml cho thấy
diện tích dưới đường cong ROC cao nhất và
thỏa mãn các yêu cầu một test chẩn đoán tốt hơn
các cut off khác.
Vậy ngưỡng CA-125 30UI/ml thỏa mãn các
tiêu chuẩn của test chẩn đoán.
BÀN LUẬN
Bàn về vai trò CA-125 trong chẩn đoán
LNMTC phúc mạc mức độ nhẹ-tối thiểu
Độ nhạy của CA-125 rất thấp cho thấy khả
năng bỏ sót bệnh là rất cao, tuy nhiên trong tình
huống này phẫu thuật viên vẫn có khả năng xử
trí tình huống bất ngờ. Khác với nghiên cứu của
tác giả Jo Kitawaki(3) cho thấy độ nhạy khoảng
50% qua các cut off, ở các đối tượng LNMTC nói
chung. Còn trong nghiên cứu của AL
O’Shaughnessy(7) cho thấy độ nhạy cao hơn
chúng tôi, có lẽ do khác đối tượng vì trong
nghiên cứu chúng tôi chủ yếu là hiếm muộn đã
từng thất bại hỗ trợ sinh sản và khả năng
LNMTC vừa-nặng chiếm tỷ lệ cao hơn.
Độ đặc hiệu cao thay đổi từ 50-60% là thấp
cho test chẩn đoán, khác với nghiên cứu phân
tích có hệ thống các chỉ số sinh học trong chẩn
đoán LNMTC, tác giả A Mihalyi(5) cho thấy độ
đặc hiệu cho chẩn đoán LNMTC nhẹ-tối thiểu
là 71,7%, tác giả AL O’Shaughnessy(7) cho thấy
độ đặc hiệu khoảng 75% cao hơn kết quả của
chúng tôi.
Giá trị tiên đoán dương cho LNMTC nhẹ-
tối thiểu là thấp qua các ngưỡng của CA125, có
nghĩa khi có kết quả xét nghiệm trên mức
ngưỡng này phải nghĩ đến có một LNMTC
nặng cần hoạch định kế hoạch đối phó một
phẫu thuật khó khăn và bệnh nhân cần chuẩn
bị tư tưởng.
Tiên đoán âm khoảng 65% khi dưới ngưỡng
CA-125 20 UI/ml tương tự với kết quả nghiên
cứu của các tác giả khác (bảng 4). Bệnh nhân
trước thực hiện phẫu thuật nếu CA-125 dưới
mức ngưỡng, khả năng có LNMTC là thấp và
phẫu thuật viên có khả năng đối phó tình huống
này một cách dễ dàng. Còn đối với bệnh nhân
chuẩn bị IVF-ET mà việc phẫu thuật không
mang lại lợi ích thì sử dụng một số phương tiện
hình ảnh chuyên biệt là ít cần thiết và kém hiệu
quả cũng như ít ảnh hưởng đến dự hậu của chu
kỳ IVF-ET.
Bảng 4: so sánh tính giá trị CA-125 cho dự báo
LNMTC nhẹ-tối thiểu.
Giá trị tiên đoánTác giả (CA125
UI/ml)
Độ nhạy
%
Độ đặc
hiệu Dương Âm
O'Shaughnessy(7)
Stage I (35)
Stage II (35) 50,0 75,0 58,3 68,2
JKitawaki (3) 62,5 75,0 66,7 71,4
CA-125 (30)
CA125 (26) 45,2 97,0 90,3 74,2
CA125 (20) 53,2 91,1 78,6 76,0
A Mihalyi (5) 64,5 84,2 71,4 79,4
Chúng tôi 48,9 71,7 67,6 52,7
CA-125 (35)
CA-125 (30) 6,67 63,4 8,6 56,8
CA-125 (25) 18,7 60,7 19,7 59,1
CA-125 (20) 21,3 60,7 21,9 59,9
CA-125 (15) 41,3 55,2 32,3 64,5
60,0 40,7 34,4 66,3
Bàn về vai trò CA-125 trong chẩn đoán
LNMTC phúc mạc vừa-nặng
Độ nhạy của CA-125 đều cao, ở ngưỡng CA-
125 20IU/ml thì độ nhạy rất cao trong khi độ đặc
hiệu và tiên đoán dương thấp, cho thấy khả
năng cần phải can thiệp là rất lớn chưa phù hợp.
Còn ở mức ngưỡng 35IU/ml thì khả năng chẩn
đoán bệnh là cao nhưng cũng bỏ sót bệnh không
nhỏ, chưa phù hợp cho test chẩn đoán của bệnh
lý đặc biệt này cần đòi hỏi cách điều trị chuyên
biệt. So với ngưỡng CA-125 25UI/ml, độ nhạy và
tiên đoán âm tương tự ngưỡng 30UI/ml nhưng
độ đặc hiệu và tiên đoán dương thấp hơn. Do
đó, chúng tôi chọn điểm cắt 30IU/ml cho tiên
đoán LNMTC vừa-nặng vì thỏa mãn tính giá trị
của một test chẩn đoán và đảm bảo tính kinh tế
cho đối tượng. Ở điểm cắt này kết quả của
chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của các tác
giả A Mihalyi, AL O’Shaughnessy(7) ở điểm cắt
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 129
35UI/ml nhưng độ đặc hiệu của nghiên cứu
chúng tôi cao hơn, cho thấy cut off 30 phù hợp
cho test chẩn đoán. Trong một phân tích có hệ
thống mới đây, tác giả K.A. May đã cho thấy vai
trò CA-125 trong chẩn đoán LNMTC nhất là ở
giai đoạn tiến triển nặng của bệnh(4).
Ở mức ngưỡng 30IU/ml cho thấy giảm độ
đặc hiệu không đáng kể so với ngưỡng
35IU/ml nhưng độ nhạy thì lại cao hơn. Kết
quả này thấp hơn trong nghiên cứu của Jo
Kitawaki(3) có độ đặc hiệu 97% ở mức ngưỡng
30UI/ml cho tất cả các đối tượng LNMTC nói
chung. Còn so với các tác giả khác (trong bảng
5) độ đặc hiệu trong nghiên cứu của chúng tôi
cao hơn, có thể do nghiên cứu của chúng tôi
trên đối tượng nguy cơ cao cho LNMTC vừa-
nặng, còn các tác giả khác chủ yếu là đối tượng
mang bệnh lý phụ khoa lành tính. Trong phân
tích có hệ thống tác giả Mohamed A cho thấy
CA-125 có độ đặc hiệu cao (83-93%) cho chẩn
đoán LNMTC ở mọi mức độ(6).
Giá trị tiên đoán dương ở mức ngưỡng
30UI/ml là 77,5%, kết quả này tương tự như
trong phân tích hệ thống của tác giả A Mihalyi(5),
cho thấy giá trị tiên đoán dương cao cho tiên
đoán LNMTC vừa-nặng, nhưng thấp hơn trong
nghiên cứu của tác giả Jo Kitawaki(3) ở cùng
ngưỡng CA-125 cho tất cả các đối tượng có
LNMTC nói chung.
Giá trị tiên đoán âm rất cao và đạt đến 97,3%
ở cut off 30IU/ml và không khác biệt giá trị so
với ngưỡng CA-125 25IU/ml và 35IU/ml. Tương
tự, nghiên cứu của các tác giả A Mihalyi(5), AL
O’Shaughnessy(7). Với dưới mức ngưỡng này
khả năng có bệnh nặng là ít, do đó phẫu thuật
viên có thể an tâm trước các tình huống bất ngờ
cũng như các đối tượng trước IVF-ET và không
có chỉ định phẫu thuật, nhất là khi dưới ngưỡng
CA-125 20UI/ml như đã phân tích trong phần
bàn luận về LNMTC nhẹ-tối thiểu.
Vậy điểm cắt 30UI/ml của CA-125 phù hợp
với test chẩn đoán LNMTC phúc mạc vừa-nặng
với LR+ 9,38, diện tích dưới đường cong ROC là
0,916.
Bảng 5: So sánh tính giá trị của CA-125 cho dự đoán
LNMTC vừa-nặng.
Giá trị tiên đoánTác giả Độ nhạy Độ đặc
hiệu dương âm
O'Shaughnessy 85,7 75,0 54,5 93,8
Jo Kitawaki
CA-125 (30)
CA-125 (26) 44,3 97,0 92,9 66,7
CA-125 (20) 44,5 91,1 81,6 65,7
A Mihalyi (5) 72,7 84,2 80,0 78,0
Chúng tôi 96,8 71,1 73,2 96,4
CA-125 (35) 86,4 95,7 87,9 95,1
CA-125 (30) 93,2 90,0 77,5 97,3
CA-125 (25) 93,2 88,8 75,3% 97,3
CA-125 (20) 96,6 75,8 59,4 98,4
KẾT LUẬN
Đối với LNMTC tối thiểu - nhẹ
Giá trị tiên đoán âm cao ở ngưỡng CA-125
20UI/ml, cho biết khả năng không bệnh là cao
phù hợp cho các đối tượng trước IVF-ET, từ đó
có thể loại bỏ một cuộc phẫu thuật không cần
thiết nhất là trong