Mở đầu: Phân biệt suy tim cấp với bệnh lý hô hấp có vai trò quan trọng đối với bệnh nhân khó thở cấp
tại khoa cấp cứu. Nt-proBNP được xem là xét nghiêm nhanh, đáng tin trong chẩn đoán suy tim cấp tại khoa
cấp cứu.
Mục tiêu: Xác định vai trò của NT-proBNP trong chẩn đoán khó thở cấp tại khoa cấp cứu bệnh viện
Chợ Rẫy.
Đối tượng- phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Có 190 bệnh nhân nhập khoa cấp cứu do
khó thở cấp, chia thành 2 nhóm suy tim và nhóm bệnh hô hấp. NT-proBNP được lấy lúc nhập viện và so sánh
giữa hai nhóm.
Kết quả: NT-proBNP ở nhóm suy tim cấp cao hơn nhóm hô hấp có ý nghĩa thống kê. Có mối tương quan
thuận giữa nồng độ NT-proBNP và độ nặng suy tim. Điểm cắt 899 pg/ml NT-proBNP giúp chẩn đoán khó thở
cấp do suy tim cấp. Bệnh nhân vào đợt cấp COPD có nồng độ NT-proBNP cao hơn các bệnh hô hấp khác. Việc
kết hợp NT-proBNP và thăm khám lâm sàng giúp chẩn đoán suy tim cấp cao hơn.
Kết luận: Ở nồng độ 899 pg/ml, NT-proBNP giúp chẩn đoán suy tim cấp.
7 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 237 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vai trò NT-proBNP (N-terminal pro B type natriuretic peptide) trong chẩn đoán khó thở cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 324
VAI TRÒ NT-PROBNP (N-TERMINAL PRO B TYPE NATRIURETIC
PEPTIDE) TRONG CHẨN ĐOÁN KHÓ THỞ CẤP
Trần Ngọc Thái Hòa *, Trần Văn Ngọc *
TÓM TẮT
Mở đầu: Phân biệt suy tim cấp với bệnh lý hô hấp có vai trò quan trọng đối với bệnh nhân khó thở cấp
tại khoa cấp cứu. Nt-proBNP được xem là xét nghiêm nhanh, đáng tin trong chẩn đoán suy tim cấp tại khoa
cấp cứu.
Mục tiêu: Xác định vai trò của NT-proBNP trong chẩn đoán khó thở cấp tại khoa cấp cứu bệnh viện
Chợ Rẫy.
Đối tượng- phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang. Có 190 bệnh nhân nhập khoa cấp cứu do
khó thở cấp, chia thành 2 nhóm suy tim và nhóm bệnh hô hấp. NT-proBNP được lấy lúc nhập viện và so sánh
giữa hai nhóm.
Kết quả: NT-proBNP ở nhóm suy tim cấp cao hơn nhóm hô hấp có ý nghĩa thống kê. Có mối tương quan
thuận giữa nồng độ NT-proBNP và độ nặng suy tim. Điểm cắt 899 pg/ml NT-proBNP giúp chẩn đoán khó thở
cấp do suy tim cấp. Bệnh nhân vào đợt cấp COPD có nồng độ NT-proBNP cao hơn các bệnh hô hấp khác. Việc
kết hợp NT-proBNP và thăm khám lâm sàng giúp chẩn đoán suy tim cấp cao hơn.
Kết luận: Ở nồng độ 899 pg/ml, NT-proBNP giúp chẩn đoán suy tim cấp.
Từ khóa: NT-proBNP, khó thở cấp, suy tim cấp.
ABSTRACT
THE ROLE OF NT-PROBNP (N-TERMINAL PRO B TYPE NATRIURETIC PEPTIDE) FOR THE
DIAGNOSIS ACUTE DYSPNEA
Tran Ngoc Thai Hoa, Tran Van Ngoc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 324 - 330
Background: Differentiating acute heart failure from pulmonary disease is important for patients admitting
to emergency department because of dyspnea. NT-proBNP is recently obtained a fast, accurate test to diagnosis
acute heart failure in patients presenting with dyspnea.
Method: This is a prospective study. 190 patients presenting with acute dyspnea were endrolled. We
divided into 2 groups one with acute heart failure, the other with pulmonary disease. NT-proBNP were taken and
compared between 2 groups.
Results: Patients with heart failure had the median NT-proBNP level 4488pg/ml higher the other 193 pg/ml
(p<0.0001). The area under the receiver operating curve was 0,94 and with the cutpoint 899 pg/ml NT-proBNP
was highly sensitive and specific for diagnosis acute heart failure. NT-proBNP plus the clinical judgement was
superior to clinical judgement for diagnosis acute heart failure.
Conclusion: With the cut-off point 899pg/ml, NT-proBNP is a valuable test added to the clinical
assessment for diagnosis acute heart failure in Emergency department.
Keywords: NT-proBNP, acute dyspnea, acute heart failure
*: Bộ môn Nội Khoa Y – Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên hệ: BS Trần Ngọc Thái Hòa, ĐT: 0903122852, Email: tnthaihoa@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 325
ĐẶT VẤN ĐỀ
Khó thở cấp là lý do nhập viện thường gặp ở
khoa cấp cứu của các bệnh viện. Nguyên nhân
thường gặp bệnh lý tim mạch, quan trọng là suy
tim cấp và bệnh lý hô hấp như đợt cấp bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính, viêm phổi(8). Đó là
những nguyên nhân có tỉ lệ cao về tần suất mắc
bệnh cũng như tỉ lệ gây tử vong ở các nước(7).
Với độ nhạy, độ chuyên biệt cao, qua các
nghiên cứu cho thấy NT-proBNP là xét nghiệm
có giá trị trong chẩn đoán khó thở cấp. Với kỹ
thuật mới, xét nghiệm NT-proBNP cho kết quả
nhanh trong vài giờ, Hội tim Châu Âu đã đề
nghị bổ sung NT-proBNP cùng với XQuang
ngực thẳng, điện tâm đồ được làm thường quy
để chẩn đoán suy tim ở các bệnh nhân nhập
viện(11). Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đánh giá
vai trò của NT-proBNP trong khó thở cấp tại
bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1/2009 đến tháng
9/2009 với mục tiêu xác định độ nhạy, độ
chuyên, giá trị tiên đoán của NT-proBNP trong
chẩn đoán phân biệt khó thở cấp do suy tim và
do bệnh hô hấp.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định vai trò của NT-proBNP trong chẩn
đoán khó thở cấp tại khoa cấp cứu bệnh viện
Chợ Rẫy.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang, mô tả.
Dân số nghiên cứu
Bệnh nhân nhập khoa cấp cứu bệnh viện
Chợ Rẫy từ tháng 01/2009 đến tháng 9/2009 do
khó thở cấp.
Cỡ mẫu
Tính theo công thức:
Z21-α/2 p ( 1 -p )
n = ----------------------
d2
Theo y văn, độ nhạy ước tính p= 92% với sai
số tuyệt đối d=3%, cỡ mẫu cho nhóm khó thở do
suy tim cấp 113 bệnh nhân. Độ chuyên, ước tính
91%, sai số d= 8%, cỡ mẫu cần thiết cho bệnh
nhân khó thở cấp do nguyên nhân hô hấp 49
bệnh nhân.Cỡ mẫu ước tính 162 bệnh nhân.
Phương pháp chọn mẫu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân nhập vào khoa cấp cứu bệnh viện
Chợ Rẫy với triệu chứng khó thở cấp.
Trên 18 tuổi.
Bệnh nhân có hồ sơ theo dõi tại các khoa
phòng.
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định nguyên
nhân khó thở khi xuất viện.
Tiêu chuẩn loại trừ
Chấn thương ngực do tai nạn
Hội chứng mạch vành cấp
Suy thận (Creatinin > 2,5 mg/dl)
Cường aldosterol
Phương pháp thu thập số liệu
Cách thu thập số liệu
Bệnh nhân nhập khoa cấp cứu bệnh viện
Chợ Rẫy thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu trên được
đưa vào nhóm nghiên cứu.
Thăm khám bệnh nhân, ghi nhận các triệu
chứng cơ năng, thực thể.
Các xét nghiệm thường quy thực hiện: công
thức máu, BUN, creatinin, ion đồ, ECG, XQ
ngực thẳng được thực hiện tại khoa cấp cứu.
2ml máu tĩnh mạch xác định nồng độ NT-
proBNP.
Theo dõi diễn tiến, chẩn đoán và điều trị tại
các khoa phòng. Tiếp tục thu thập các số liệu
mới giúp chẩn đoán nguyên nhân khó thở cấp:
siêu âm tim, đo chức năng hô hấp.
Xác định chẩn đoán
Suy tim
Tiêu chuẩn chẩn đoán suy tim:
- Tiêu chuẩn Framingham kết hợp siêu âm tim.
- Đáp ứng các thuốc lợi tiểu, giảm tiền tải,
giảm hậu tải, tăng sức co bóp cơ tim.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 326
- Chẩn đoán của bác sĩ chuyên khoa lúc xuất
viện.
- Độ nặng suy tim theo phân loại của độ
nặng của Hiệp Hội Hoa Kỳ (NYHA).
Bệnh phổi
Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen
phế quản, viêm phế quản, ung thư phổi,
- Tiền căn bệnh phổi trước đây.
- Tiêu chuẩn Anthonisen trong chẩn đoán
đợt cấp COPD ( có 2 trong 3 triệu chứng sau:
khó thở tăng; đàm tăng; đàm đục, đổi màu)
- Triệu chứng nhiễm khuẩn đường hô hấp:
sốt, ho đàm.
- XQuang ngực thẳng: gợi ý bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính, thâm nhiễm nhu mô gợi ý viêm
phổi, hay tổn thương nghi ung thư, tràn dịch
màng phổi
- Chức năng hô hấp: hội chức tắc nghẽn, hội
chứng hạn chế.
- Siêu âm tim với phân suất tống máu bình
thường, không có suy tim tâm trương.
- Đáp ứng với điều trị đặc hiệu: kháng viêm,
giãn phế quản, kháng sinh,
- Chẩn đoán của bác sĩ chuyên khoa điều trị.
- Xác định nồng độ NT- proBNP bằng máy
Elecsys System với sinh phẩm Roche Diagnostic.
Phân tích số liệu
Nồng độ NT- proBNP được chuyển sang log
để đạt phân phối chuẩn.
Số liệu nồng độ NT- proBNP được biểu hiện
bằng số trung vị và khoảng tứ phân vị thứ 25-75.
Các test so sánh có ý nghĩa với giá trị p < 0,05
(test 2 đuôi) và thực hiện bởi SPSS 16.0.
Tìm điểm cắt nồng độ NT proBNP giúp
chẩn đoán phân biệt nguyên nhân khó thở do
tim và do hô hấp dùng đường cong ROC dùng
phần mềm Medcalc 11.0.
Phân tích đa biến để xác định các yếu tố tiên
lượng độc lập trong chẩn đoán suy tim.
KẾT QUẢ
Có 190 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nhập viện
do khó thở cấp
Nguyên nhân khó thở cấp:
Biểu đồ 1: Nguyên nhân khó thở cấp COPD: bệnh
phổi tắc nghẽn mạn; VP: viêm phổi, VPQ: viêm phế quản,
HPQ: hen phế quản; PE: thuyên tắc phổi; Khác: tràn dịch
màng phổi, tràn khí màng phổi, ung thư phổi,
190 bệnh nhân được chia thành 02 nhóm với
nguyên nhân gây khó thở cấp để phân tích.
Nhóm bệnh nhân suy tim cấp (nhóm suy
tim) :113 bệnh nhân (59,5%).
Nhóm bệnh hô hấp: 77 bệnh nhân ( 40,5%).
Đặc điểm lâm sàng ở hai nhóm bệnh nhân
Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân khó thở
Suy tim
(n=113)
Bệnh hô
hấp(n= 77)
Giá trị p
Tuổi trung bình 64±17,9 63±19 >0,05
< 50 tuổi 22,1% 20,8% 0,8
≥50 tuổi 77,9% 79,2% 0,8
Hemoglobin (g/dl) 11,82 ± 2,07 12,29 ± 1,57 > 0,05
Creatinin (mg/dl) 1,127 ± 0,31 1,098 ± 1,16 > 0,05
EF (%) 42,47 ± 14,9 63,55 ± 8,8 <0.05
TRIỆU CHỨNG CƠ NĂNG
Khó thở kịch phát
về đêm
35,4% 9,1% < 0,001
Khó thở khi nằm 45,1% 5,2% < 0,001
Khó thở khi gắng
sức
57,5% 35,1% 0,03
Ho 19,5% 24,8% 0,4
Đàm tăng dần 2,7% 31,2% < 0,001
Đàm đục đổi màu 0,9% 13% 0,001
TRIỆU CHỨNG THỰC THỂ
Sốt 0,9% 22,1% <0,001
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 327
Suy tim
(n=113)
Bệnh hô
hấp(n= 77)
Giá trị p
TM cổ nổi 41,6% 29,9% 0,12
Ran ẩm 63,7% 14,3% < 0,001
T3 1,8% 0 -
Gan to 15,9% 5,2% 0,03
Ran rít, ngáy 5,3% 37,7% < 0,001
Phù chi 37,2% 10,4% 0,001
XQ ngực thẳng 60,2% 16,9% < 0,001
Kết quả NT-proBNP ở hai nhóm
Biểu đồ 2: Nồng độ NT-proBNP trung vị ở hai
nhóm. Nồng độ NT-proBNP theo độ nặng suy tim
NYHA
Bảng 2:
NT-proBNP trung
vị (pg/ml)
Tứ phân vị 25-75
pg/ml
Suy tim 4488 1879 -11600
Bệnh hô hấp 193 131- 666
Nhận xét: Nồng độ NT-proBNP trung vị ở
nhóm suy tim cấp là 4488pg/ml cao hơn nhóm
bệnh hô hấp 193 pg/ml, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p< 0,001).
Biểu đồ 3: Độ nặng suy tim theo NYHA và nồng độ
NT-proBNP
Bảng 3:
Nồng độ NT-proBNP
trung vị (pg/dl)
TPV
thứ 25 -75 (pg/ml)
II (n= 15) 1703 870-3852
III (n= 34) 3381 2796-11048
IV (n= 64) 5395 24017-35000
Nhận xét: Trong nhóm suy tim, Nồng độ
NT-proBNP trung vị có mối tương quan với độ
nặng triệu chứng suy tim.
Điểm cắt NT-proBNP trong chẩn đoán suy
tim cấp
Biểu đồ 4: Đường cong ROC xác định điểm cắt của
NT-proBNP trong chẩn đoán suy tim cấp
Bảng 4:
Điểm cắt Độ nhạy Độ chuyên GTTĐD GTTĐA
424pg/ml 96% 87,5% 93% 92%
540pg/ml 96% 93% 93% 96%
Nhận xét Đường cong ROC cho thấy NT-
proBNP giúp chẩn đoán suy tim.
Nồng độ NT-proBNP ở nhóm hô hấp
Biểu đồ 7: Nồng độ NT-proBNP ở nhóm hô hấp
PE: thuyên tắc phổi
AUC: 0,94
KTC 95%: 0,89-0,97,
p< 0,0001
100 - độ chuyên biệt
độ
n
hạ
y
p< 0,001
NYHA II III IV
* p<0,001 *
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 328
Bảng 5:
Bệnh hô hấp Nồng độ NT-
proBNP trung
vị (pg/ml)
Tứ phân vị Thứ
25 -75 (pg/ml)
Đ/c COPD
(n= 31 )
460 123-1038
Khác (n=43) 159 88,2-384
PE (n= 02) 3394 -
Nhận xét; Bệnh nhân vào đợt cấp COPD,
nồng độ NT-proBNP lớn hơn các bệnh hô hấp
khác (không có thuyên tắc phổi).
Phân tích đa biến các yếu tố lâm sàng trong
chẩn đoán suy tim cấp
Bảng 2: Các yếu tố lâm sàng tương quan suy tim cấp
trong phân tích đa biế
OR KTC 95% Giá trị p
Khó thở /nằm 6 1,3- 30 0,02
Ran ẩm 2,7 1,14-6,4 0,02
Phù chi 3,7 1,3-10,5 0,002
XQ ngực thẳng 4 1,66-9,45 0,002
NT-proBNP 14,9 3,14-70,6 0,001
Đàm tăng dần 0,58 0,02-0,17 0,0001
Sốt 0,01 0,002-0,15 0,001
Ran rít, ngáy 0,52 0,01-0,24 0,001
Nhận xét Các yếu tố có giá trị chẩn đoán
suy tim cấp độc lập: NT-proBNP tăng, X-
Quang ngực thẳng, khó thở khi nằm, và ran
ẩm. Các yếu tố sốt, đàm tăng dần gợi ý nguyên
nhân hô hấp.
So sánh giá trị chẩn đoán của NT-proBNP
và đánh giá lâm sàng
Biểu đồ 8: Đường cong ROC của đánh giá lâm sàng
và NT-proBNP trong chẩn đoán suy tim cấp
Đường cong
ROC
Vùng dưới
đường cong
KTC 95% p
1.Đánh giá lâm
sàng
0,89 0,84-0,93 < 0,0001
2.NT-proBNP 0,94 0,91-0,97 < 0,0001
3.Chung 0,957 0,93-0,98 < 0,0001
Nhận xét: Kết hợp đánh giá lâm sàng và NT-
proBNP làm tăng giá trị chẩn đoán
BÀN LUẬN
Nguyên nhân gây khó thở cấp nhập khoa
cấp cứu trong nghiên cứu chúng tôi là suy tim
59,5% và bệnh lý đường hô hấp. Đó cũng là
các nguyên nhân chiếm tỷ lệ cao trong nghiên
cứu Januzzi(4) và Nielsen(5). Do đó việc chẩn
đoán và xử trí sớm đóng vai trò quan trọng
trong điều trị.
NT-proBNP trong nghiên cứu chúng tôi tăng
cao ở nhóm bệnh nhân suy tim so với nhóm
bệnh hô hấp (4488 so với 193). Nghiên cứu
PRIDE(4) cũng cho kết quả tương tự. Bên cạnh đó
chúng tôi cũng ghi nhận nồng dộ NT-proBNP có
mối tương quan thuận với độ nặng suy tim như
y văn và các nghiên cứu trước.
Nghiên cứu chúng tôi cùng các nghiên cứu
khác cho thấy có sự khác biệt giữa nồng độ NT-
proBNP ở nhóm suy tim và nhóm bệnh hô hấp,
để đánh giá hiệu quả xét nghiệm ứng dụng trên
lâm sàng, chúng tôi tiến hành phân tích đường
cong ROC. Với kết quả diện tích đưới đường
cong 0,94, ở nghiên cứu PRIDE(4) là 0,94, theo
Mueller là 0.9. Đường cong ROC là biểu đồ mô
tả độ nhạy, độ chuyên cho tất cả điểm cắt. Với
diện tích dưới đường cong từ 75-85% có đặc tính
phân biệt mức trung bình- tốt đối với một xét
nghiệm, cho phép nhà lâm sàng sử dụng sử
dụng test đó. Với đặc điểm đó, kết quả nghiên
cứu chúng tôi và các nghiên cứu khác với vùng
dưới đường cong >90% cho thấy NT-proBNP là
xét nghiệm “tốt” có giá trị giúp phân biệt khó
thở cấp do suy tim cấp.
Dựa trên đường cong ROC chúng tôi lựa
chọn điểm cắt để chẩn đoán suy tim cấp hay
bệnh hô hấp. Trong nghiên cứu chúng tôi điểm
cắt là 899 pg/ml, nơi độ nhạy và độ chuyên gần
1
3 2
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 329
nhau nhất (90% và 83%). Giá trị điểm cắt của
chúng tôi tương đương với của PRIDE(4) so với
nghiên cứu khác(2,9) có sự khác biệt về điểm cắt.
Sự khác biệt có thể do đặc điểm của dân số
nghiên cứu khác nhau. NT-proBNP tăng theo
tuổi, qua các nghiên cứu trên, nhận thấy tuổi
trung bình nhóm nghiên cứu càng cao, điểm cắt
xác định nồng độ NT-proBNP càng tăng. Do đó
việc xác định điểm cắt cho dân số cùng đặc điểm
là cần thiết.
NT-proBNP cũng được ghi nhận tăng cao
trong đợt cấp COPD, giả thuyết cho rằng ở
những bệnh nhân này có tình trạng tăng tiết
peptide lợi niệu do tình trạng hạ oxy máu, tăng
áp động mạch phổi và có thể kèm rối loạn chức
năng thất phải(7,8).
Trong nghiên cứu chúng tôi có 31 bệnh nhân
bệnh nhân khó thở do đợt cấp của bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính và 02 bệnh nhân thuyên tắc
động mạch phổi. Nhằm khảo sát nồng độ NT-
proBNP ở các bệnh nhân này, chúng tôi chia
nhóm hô hấp thành 03 phân nhóm nhỏ: COPD,
thuyên tắc phổi và bệnh khác.
Đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: nồng
độ NT-proBNP trung vị 460 pg/ml(123-1038),
bệnh phổi khác (không gồm thuyên tắc phổi):
159 pg/ml (88,2-384), sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p=0.02)
Với 31 bệnh nhân COPD trong mẫu nghiên
cứu, tương đối nhỏ cho những đánh giá sâu
rộng hơn về vai trò NT-proBNP như tăng NT-
proBNP ở bệnh nhân tăng áp động mạch phổi,
mức độ, độ nặng bệnh phổi tắc nghẽn. Tuy
nhiên đây là mẫu thử nghiệm đầu tiên cho cái
nhìn khái quát về nồng độ NT-proBNP ở bệnh
nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính; NT-
proBNP ở các bệnh nhân này tăng hơn so với các
bệnh hô hấp khác.
Sau phân tích đa biến nhằm loại bỏ các yếu
tố gây nhiễu, các triệu chứng giúp chẩn đoán
khó thở do suy tim cấp là khó thở khi nằm (OR=
6, KTC 95%: 1,3-30, p=0,02), ran phổi (OR = 2,7
KTC 95%:1,14-6,4, p=0,02), phù chi (OR= 3,7,
KTC 95% 1,3-10,5), X-Quang ngực thẳng (OR= 4,
KTC 95%: 1,66-9,4, p=0,04) và NT-proBNP tăng
(OR= 14,9, KTC 95%: 3,14-70, p< 0,001). Các triệu
chứng đàm tăng dần (OR=0,58, KTC 95% 0,02-
0,17), sốt (OR 0,01,KTC 95% 0,002-0,15), ran rít,
ngáy (OR=0,52,KTC 95% 0,01-0,24) có giá trị
chẩn đoán khó thở do nguyên nhân hô hấp.
Với đường cong ROC biểu hiện giá trị của
đánh giá lâm sàng trong chẩn đoán khó thở cấp
so, chúng tôi có kết quả:
- Vùng dưới đường cong ROC: 0,89; KTC
95%: 0,85-0,93, p<0.001
So với đường cong ROC biểu hiện giá trị
chẩn đoán suy tim cấp của NT-proBNP vùng
dưới đường cong ROC: 0,94; KTC 95%: 0,91-
0,97, p<0,0001 đánh giá lâm sàng có giá trị
chẩn đoán thấp hơn (p=0,03). Kết hợp đánh giá
lâm sàng với NT-proBNP, chúng tôi có đường
cong chung với vùng dưới đường cong 0,57:
KTC 95%: 0,93-0,98 cao hơn so với hai đường
cong trên.
Đánh giá lâm sàng NT-proBNP Kết hợp
Chúng tôi 0,89 0,94 0,957
Januzzi(4) 0,9 0,94 0,96
Sandy(10) 0,88 0,92
Các nghiên cứu đều cho thấy NT-proBNP có
giá trị hơn so với các đánh giá lâm sàng, tuy
nhiên đây chỉ là xét nghiệm, không thể dùng
độc trong chẩn đoán. Các bệnh nhân nhập khoa
cấp cứu thường có nhiều bệnh phức tạp kết hợp,
bên cạnh đó có nhiều nguyên nhân NT-proBNP
tăng cao không do suy tim cấp: nhồi máu cơ tim,
suy thận mạn, hay thuyên tắc phổiviệc kết
hợp lâm sàng là điều luôn cần thiết để chẩn
đoán chính xác.
KẾT LUẬN
Nồng độ NT-proBNP trung vị ở nhóm suy
tim cấp cao hơn nhóm hô hấp có ý nghĩa
thống kê.
Suy tim càng nặng, nồng độ NT-proBNP
trung vị càng cao. NYHA IV, nồng độ NT-
proBNP trung vị 5395pg/ml, NYHA III
3381pg/ml. NT-proBNP có giá trị chẩn đoán suy
tim cấp. Ở nồng độ 899 pg/ml, NT-proBNP giúp
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 330
chẩn đoán suy tim cấp với độ nhạy 90%, độ
chuyên 83%, giá trị tiên đoán dương 85%, giá trị
tiên đoán âm 89%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abroug F, Ouanes-Besbes L, Nciri N, et al. (2006),
"Association of left-heart dysfunction with severe
exacerbation of chronic obstructive pulmonary disease:
diagnostic performance of cardiac biomarkers". Am J Respir
Crit Care Med(174), 990-996.
2. Berdague P, Caffin PY, Barazer I, Vergnes C, Sedighian S,,
Letrillard S, et al. (2006), "Use of N-terminal prohormone
brain natriuretic peptide assay for etiologic diagnosis of acute
dyspnea in elderly patients.". Am Heart J 151, 690-698.
3. Hall.,Christian (2004), "Essential biochemistry and physiology
of NT-proBNP". The European Journal of Heart Failure, 6, 257-
260
4. Januzzi, J. L., Jr., Camargo, C. A., Anwaruddin, S., Baggish, A.
L., et al. (2005), "The N-terminal Pro-BNP investigation of
dyspnea in the emergency department (PRIDE) study". Am J
Cardiol, 95(8), 948-954.
5. Lene Svendstrup Nielsena, Jens Svanegaarda, Niels Anders
Klitgaardb, Henrik Egebladc (2004), "N-terminal pro-brain
natriuretic peptide for discriminating between cardiac and
non-cardiac dyspnoea". The European Journal of Heart Failure 6
(2004) 63-70.
6. Pauwels RA, Rabe KF. ( 2004), "Burden and clinical features of
chronic obstructive pulmonary disease (COPD).". Lancet.
343(8895):440-444.
7. Phua, J., Lim, T. K., Lee, K. H. (2005), "B-type natriuretic
peptide: issues for the intensivist and pulmonologist". Crit
Care Med, 33(9), 2094-2013.
8. Ray P, Birolleau S, Lefort Y, Becquemin MH, Beigelman C,,
Isnard R, et al.. (2006), "Acute respiratory failure in the
elderly: etiology, emergency diagnosis and prognosis". Crit
Care, 10:R82.
9. Ray P, Arthaud M, Birolleau S, Isnard R, Lefort Y, Boddaert J,,
et al. (2005), "Comparison of brain natriuretic peptide and
probrain natriuretic peptide in the diagnosis of cardiogenic
pulmonary edema in patients aged 65 and older". J Am Geriatr
Soc, 53, 643-648.
10. Sandy M. Green, MD; Abelardo Martinez-Rumayor, MD; et
al, (2008), "Clinical Uncertainty, Diagnostic Accuracy, and
Outcomes in Emergency Department Patients Presenting
With Dyspnea". Arch Intern Med., 168(7), 741-748.
11. Swedberg K, Cleland J, Dargie H, Drexler H, Follath
F,Komajda M, et al.: (2005), "Guidelines for the diagnosis and
treatment of chronic heart failure: executive summary (update
2005). The Task Force for the Diagnosis and Treatment of
Chronic Heart Failure of the European Society of Cardiology".
Eur Heart J(26), 1115-1140.
12. Yap LB, Mukerjee D, Timms PM, Ashrafian H, Coghlan JG.
(2004), "Natriuretic peptides, respiratory disease, and the right
heart". Chest 126:1330-1336.