Mục tiêu: Mô tả vận động thể lực và hoạt động tĩnh của học sinh cấp 2 TPHCM. Phương pháp: Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trong tháng 11 và 12, năm 2004. 2715 học sinh cấp 2 được chọn vào mẫu nghiên cứu bằng phương pháp chọn mẫu cụm nhiều bậc theo PPS và được phỏng vấn bằng bảng câu hỏi. Thời gian dành cho hoạt động thể lực với cường độ trung bình tới nặng, việc di chuyển đi lại cũng như thời gian dành cho màn ảnh nhỏ được tính cho mỗi học sinh theo số phút/ngày và sau đó được phân loại dựa theo khuyến cáo dành cho vận động thể lực và hoạt động tĩnh. Hồi quy logistic đa biến được áp dụng để khảo sát mối liên quan giữa thời gian dành vận động thể lực, xem tivi/chơi game và việc đi đến trường/về nhà với các yếu tố kinh tế‐xã hội. Kết quả: Học sinh dành ít thời gian cho hoạt động thể lực trong lúc nghỉ hè hơn lúc đi học (35 phút/ngày với 43 phút/ngày). Nam sinh dành nhiều thời gian cho vận động thể lực (40,2 đến 48,2 phút/ngày) hơn nữ (29,4 đến 31,6 phút/ngày) cả trong lúc đi học lẫn lúc nghỉ hè. Thời gian dành cho việc học ngoài giờ (làm bài tập ở nhà hay đi học thêm) vào khoảng 135 phút/ngày. Nữ sinh và nhóm trẻ lớn có xu hướng dành nhiều thời gian cho việc học. Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy khả năng di chuyển chủ động ở nam và nữ đều tăng lên theo tuổi, cao nhất ở nhóm tuổi lớn (≥ 14 tuổi) (ORnam = 2,9, KTC 95%: 1,4, 6,0; ORnữ = 3,2, KTC 95%: 1,3, 4,1). Ngược lại với tuổi, khả năng di chuyển chủ động ở nam và nữ đều giảm ở trẻ có kinh tế gia đình khá giả và thấp nhất ở nhóm trẻ có kinh tế gia đình gia đình khá giả nhất (ORnam = 0,5, KTC 95%: 0,2, 1,1, ORnữ = 0,3, KTC 95%: 0,2, 0,5). Kết luận: Nam sinh hoạt động thể lực nhiều hơn nữ. Trẻ ở những gia đình khá giả càng ít vận động thể lực hơn.
10 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 282 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vận động thể lực và hoạt động tĩnh ở học sinh cấp 2 Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 191
VẬN ĐỘNG THỂ LỰC VÀ HOẠT ĐỘNG TĨNH Ở HỌC SINH CẤP 2
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Tăng Kim Hồng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả vận động thể lực và hoạt động tĩnh của học sinh cấp 2 TPHCM.
Phương pháp: Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trong tháng 11 và 12, năm 2004. 2715 học sinh
cấp 2 được chọn vào mẫu nghiên cứu bằng phương pháp chọn mẫu cụm nhiều bậc theo PPS và được phỏng vấn
bằng bảng câu hỏi. Thời gian dành cho hoạt động thể lực với cường độ trung bình tới nặng, việc di chuyển đi lại
cũng như thời gian dành cho màn ảnh nhỏ được tính cho mỗi học sinh theo số phút/ngày và sau đó được phân
loại dựa theo khuyến cáo dành cho vận động thể lực và hoạt động tĩnh. Hồi quy logistic đa biến được áp dụng để
khảo sát mối liên quan giữa thời gian dành vận động thể lực, xem tivi/chơi game và việc đi đến trường/về nhà
với các yếu tố kinh tế‐xã hội.
Kết quả: Học sinh dành ít thời gian cho hoạt động thể lực trong lúc nghỉ hè hơn lúc đi học (35 phút/ngày
với 43 phút/ngày). Nam sinh dành nhiều thời gian cho vận động thể lực (40,2 đến 48,2 phút/ngày) hơn nữ (29,4
đến 31,6 phút/ngày) cả trong lúc đi học lẫn lúc nghỉ hè. Thời gian dành cho việc học ngoài giờ (làm bài tập ở nhà
hay đi học thêm) vào khoảng 135 phút/ngày. Nữ sinh và nhóm trẻ lớn có xu hướng dành nhiều thời gian cho việc
học. Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy khả năng di chuyển chủ động ở nam và nữ đều tăng lên theo tuổi,
cao nhất ở nhóm tuổi lớn (≥ 14 tuổi) (ORnam = 2,9, KTC 95%: 1,4, 6,0; ORnữ = 3,2, KTC 95%: 1,3, 4,1). Ngược
lại với tuổi, khả năng di chuyển chủ động ở nam và nữ đều giảm ở trẻ có kinh tế gia đình khá giả và thấp nhất ở
nhóm trẻ có kinh tế gia đình gia đình khá giả nhất (ORnam = 0,5, KTC 95%: 0,2, 1,1, ORnữ = 0,3, KTC 95%: 0,2,
0,5).
Kết luận: Nam sinh hoạt động thể lực nhiều hơn nữ. Trẻ ở những gia đình khá giả càng ít vận động thể lực
hơn.
Từ khóa: Vận động thể lực, Hoạt động tĩnh, Di chuyển, Yếu tố kinh tế‐xã hội
ABSTRACT
PHYSICAL ACTIVITY AND SEDENTARY BEHAVIORS AMONG JUNIOR HIGH SCHOOL
STUDENTS OF HOCHIMINH CITY
Tang Kim Hong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 191 ‐ 200
Objective: To describe PA and sedentary behaviors of junior high school students of Ho Chi Minh City
(HCMC).
Methods: A cross‐sectional study was conducted between November and December 2004. 2715 junior high
school students were selected using multistage cluster sampling with PPS method and were interviewed by
questionnaires. Time spent in moderate to vigorous physical activities, transportation as well as small screen
view were calculated for each student in minutes per day, and then were categorized based on the
recommendations on PA and sedentary behaviors. Multiple logistic regressions were used to examine
associations between levels of time spent for sedentary, physical activity, transportation and socio‐demographic
factors.
* Bộ môn Dịch tễ học Cơ bản – Dân số học, Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Tác giả liên lạc: TS.BS. Tăng Kim Hồng Email: hongutc@yahoo.com ĐT: 0903350503
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 192
Results: Students spent less time in physical activities in summer holidays than in school term (35
mins/day vs. 43 mins/day). Boys spent more physical activities time (40.2 to 48.2 mins/day) than girls (29.4 to
31.6 mins/day) both in summer holidays and school term. Time spent studying after class (homework and
attending extra tutorials) was on average 135 minutes per day. Girls and the older age group tended to spend
more time studying. Multiple logistic regression showed that the odds of active transportation in boys and girls
were increased as the age increased and the highest was found in the oldest age group (≥ 14 years old) (ORmale =
2.9, 95% CI: 1.4, 6.0; ORfemale = 3.2, 95% CI: 1.3, 4.1, respectively). In contrast to age, the odds of active
transportation in boys and girls were decreased as the wealth index increased and lowest in the richest group:
(ORmale = 0.5, 95% CI: 0.2, 1.1, ORfemale = 0.3, 95% CI: 0.2, 0.5, respectively).
Conclusions: Male did more PA than female and students in more wealthy families were less active than
students from the less wealthy ones.
Key words: Physical activity, sedentary behaviors, Transportation, Socio‐economic factors
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong vài năm qua, ở Thành phố Hồ Chí
Minh (TPHCM), thừa cân‐béo phì đang ngày
càng tăng lên ở mọi độ tuổi, đặc biệt là ở trẻ vị
thành niên(12,17), do sự phát triển nhanh chóng về
mọi mặt, đặc biệt là kinh tế‐xã hội. Vận động thể
lực đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng
tỷ lệ thừa cân‐béo phì. Tuy nhiên, vận động thể
lực và hoạt động tĩnh của trẻ vị thành niên
TPHCM chưa được khảo sát và công bố nhiều.
Kết quả nghiên cứu từ nhiều nước châu Á
khác nhau đã cho chúng ta thấy một bức tranh
mô tả mức độ thiếu hoạt động thể lực ở trẻ vị
thành niên và đã chứng minh được mối liên
quan giữa vận động thể lực với tuổi, giới và các
yếu tố kinh tế‐xã hội(22,19,20,21). Rõ ràng, có một xu
hướng giảm vận động thể lực và tăng việc thiếu
vận động ở nhiều nước(6,7,10) và các yếu tố môi
trường sống ở nhà, ở trường đặc biệt có liên
quan với hoạt động thể lực của trẻ em(8).
Mục đích của bài báo này là nhằm mô tả vận
động thể lực, hoạt động tĩnh và việc di chuyển
(đi học) đến trường/về nhà của học sinh cấp 2
TPHCM và khảo sát sự khác biệt theo các yếu tố
kinh tế‐xã hội.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện
trong tháng 11 và 12 năm 2004, với mẫu đại diện
là học sinh từ lớp 6 đến lớp 9 (tuổi từ 11 đến 16)
thuộc các trường cấp II nội thành TPHCM. Mẫu
được chọn bằng phương pháp chọn mẫu cụm
nhiều bậc với xác suất tỷ lệ với độ lớn của cụm
(Propability Proportionate to Size – PPS). Khung
chọn mẫu là 140 trường cấp II thuộc các quận
nội thành TPHCM, bao gồm 47 trường thuộc các
quận nội thành giàu và 93 trường thuộc các
quận nội thành còn lại. Nghiên cứu được Hội
đồng Khoa học trường Đại học Y khoa Phạm
Ngọc Thạch và Hội đồng y đức của Đại học
Newcastle thông qua. Tất cả học sinh đều được
phỏng vấn với bảng câu hỏi soạn sẵn trong vòng
15 phút tại lớp học. Ngoài ra, 1 bảng câu hỏi
khảo sát môi trường sinh hoạt tại trường cũng
được gởi cho đại diện nhà trường trả lời. Các số
liệu thu thập trong bảng câu hỏi này bao gồm:
diện tích sân trường, số tiết học, môn thể thao
được dạy/chơi tại trường, phòng tập/sân chơi và
điều kiện sử dụng các phòng tập/sân chơi ở
trường, loại thực phẩm được bán tại căn tin
v.v Phụ huynh cũng được gởi 1 bảng câu hỏi
để trả lời về 14 loại vật dụng có trong nhà nhằm
đánh giá tình trạng kinh tế gia đình (bao gồm
điện thoại, radio, đầu máy video, đầu máy CD,
đầu máy DVD, máy lạnh, tủ lạnh, máy tính, bếp
ga, lò vi sóng xe đạp, xe gắn máy, xe hơi, tivi), số
người trong gia đình, nghề nghiệp và trình độ
học vấn cha mẹ.
Vận động thể lực
Bảng câu hỏi khảo sát vận động thể lực của
trẻ vị thành niên Việt Nam được phát triển dựa
trên bảng câu hỏi về hoạt động thể lực của trẻ vị
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 193
thành niên Úc(3) và được định giá trước khi áp
dụng tại Việt Nam(18). Học sinh được hỏi về các
hoạt động thể lực có tổ chức và không tổ chức
trong một tuần bình thường. Với mỗi hoạt động,
học sinh sẽ trả lời về tần suất và thời gian thực
hiện. Hoạt động thể lực của học sinh cũng được
chia ra trong năm học (9 tháng) và trong lúc
nghỉ hè (3 tháng). Phương tiện và thời gian di
chuyển từ nhà đến trường và ngược lại trong
một tuần bình thường cũng được ghi nhận.
Hoạt động tĩnh
Học sinh cũng được hỏi về thời gian dành
các hoạt động tĩnh vào mỗi ngày trong tuần và
ngày cuối tuần, bao gồm thời gian xem tivi, chơi
game, học thêm v.v
Phân tích số liệu
Số liệu được phân tích bằng phần mềm
STATA 12 và lệnh “svy” (lệnh dành cho điều tra
cắt ngang) được sử dụng để hiệu chỉnh cho ảnh
hưởng của thiết kế chọn mẫu cụm. Để đánh giá
kinh tế gia đình, phương pháp phân tích thành
phần chủ yếu được áp dụng để tính hệ số riêng
cho mỗi loại đồ vật(9). Điểm số kinh tế gia đình
của mỗi học sinh là tổng điểm có được từ các
loại đồ vật trong nhà cộng lại. Chỉ số khối cơ thể
(BMI) được tính bằng công thức cân nặng/(chiều
cao)2 và được phân nhóm thành thừa cân và béo
phì theo định nghĩa của IOTF(14) và thiếu cân
được phân loại theo Tim Cole(4). Tóm lại, BMI
được chia thành 3 nhóm: thiếu cân, cân nặng
bình thường, và thừa cân‐béo phì.
Trung vị và khoảng tứ phân vị (IQR) được
dùng để trình bày cho thời gian dành cho vận
động thể lực và hoạt động tĩnh (phút/ngày).
Thời gian dành cho mỗi hoạt động sẽ được tính
bằng cách nhân số lần tham gia với thời gian
mỗi lần tham gia và với “hệ số điều chỉnh”
(được tính từ thời gian trong lúc đi học‐36/54
hay lúc nghỉ hè‐18/54). Mỗi hoạt động đều có 1
MET nhất định (kcals/kg/phút) theo bảng liệt kê
METs của các hoạt động thể lực dành cho trẻ vị
thành niên(1). Vận động thể lực được xem là đủ
khi mỗi ngày trẻ dành ít nhất 60 phút cho hoạt
động cường độ trung bình (3,5 – 5,9 METs) đến
nặng (VPA) (METs ≥ 6,0)(16). Thời gian dành cho
màn ảnh nhỏ (xem tivi/chơi game) được chia
thành 2 nhóm < 2giờ và ≥ 2 giờ(2). Trẻ được xem
là di chuyển chủ động khi trẻ đi đến trường/về
nhà bằng xe đạp hay đi bộ hoặc cả 2 phương
tiện ít nhất 4 ngày/tuần.
Sự khác biệt về thời gian dành cho vận động
thể lực và hoạt động tĩnh theo giới, nhóm tuổi,
kinh tế gia đình và phân loại BMI được so sánh
bằng test Mann‐Whitney hay Krusal‐Wallis, do
thời gian dành cho vận động thể lực và hoạt
động tĩnh không có phân phối bình thường
(normal distribution). Phương trình hồi qui
logistic đa biến được áp dụng để đánh giá mối
liên quan giữa việc vận động thể lực đủ/thiếu,
xem tivi, chơi game nhiều/ít, và đi đến
trường/về nhà thụ động hay chủ động với các
yếu tố dân số‐xã hội. Chỉ những biến số có liên
quan một cách có ý nghĩa trong phân tích đơn
biến (p < 0,25) mới được giữ lại đưa vào mô hình
đa biến.
KẾT QUẢ
Điều tra được thực hiện trên 2.715 học sinh
từ 31 trường, với số học sinh lớp 6, lớp 7, lớp 8,
lớp 9 lần lượt là 618, 755, 822 và 520, trong đó có
2.684 có đầy đủ số liệu (chiếm tỷ lệ 98,9%).
Thời gian dành cho việc xem màn ảnh nhỏ
được mô tả ở bảng 1. Nam dành nhiều thời gian
xem tivi, chơi game hơn nữ (85,7 phút/ngày so
với 43,3 phút/ngày, p<0,001). Thời gian dành cho
xem tivi, chơi game vi tính khác biệt giữa các
nhóm tuổi, tình trạng kinh tế gia đình, và phân
loại BMI trong mỗi giới. Thời gian dành cho
màn ảnh nhỏ nhiều (hơn 2giờ/ngày) có liên quan
với tình trạng kinh tế gia đình ở cả 2 giới
(p=0,002 và 0,013 cho nam và nữ). Ở nữ, thời
gian dành cho màn ảnh nhỏ còn liên quan với
tình trạng thừa cân‐béo phì (ORhiệu chỉnh = 1,8, KTC
95%: 1,1, 3,1). Ở nam, kinh tế gia đình có liên
quan với thời gian dành cho màn ảnh nhỏ
(ORhiệu chỉnh = 2,1, KTC 95: 1,3, 3,1).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 194
Bảng 1: Thời gian dành cho xem màn ảnh nhỏ của nam và nữ theo tuổi, kinh tế gia đình, phân loại BMI và tình
trạng vận động thể lực
Nam Nữ
Số lượng
Xem tivi
(phút/
ngày)
Chơi
game
(phút/
ngày)
Toàn bộ thời
gian cho màn
ảnh nhỏa
(phút/ ngày)
OR* (dành ≥
120 phút/
ngày cho
xem màn
ảnh nhỏ
(KTC 95%)
Số
lượng
Xem tivi
(phút/
ngày)
Chơi
game
(phút/
ngày)
Toàn bộ thời
gian cho màn
ảnh nhỏa
(phút/ngày)
OR* (dành ≥
120 phút/
ngày cho
xem màn
ảnh nhỏ
(KTC 95%)
Trung vị
(IQR)
Trung vị
(IQR)
Trung vị
(IQR)
Trung vị
(IQR)
Trung vị
(IQR)
Trung vị
(IQR)
Tổng
cộng 1.366 25,7 60,0 85,7 1.349 19,3 43,3 62,6
(13,6, 42,9)
(25,7,
108,6) (77,1, 173,6) (13,6, 42,9) (8,6, 77,1) (50,0, 143,6)
Tuổi
≤ 11
328 25,7 57,9 83,6 1,0 337 21,4 27,9 49,3 1,0
(13,6, 42,9)
(24,3,
94,3) (72,9, 117,4) - (13,6, 42,9) (2,9, 61,4) (32,9, 124,3) -
12
381 21,4 60,0 81,4 1,1 354 23,6 34,3 57,9 1,3
(13,6, 42,9)
(25,7,
107,1) (72,9, 168,6) (0,5, 2,0) (13,6, 42,9) (8,6, 90,0) (47,1, 154,3) (0,7, 2,4)
13
384 23,6 55,7 79,3 1,3 380 23,6 46,8 70,4 1,5
(13,6, 42,9)
(21,4,
110,4) (76,4, 184,3) (0,7, 2,3) (13,6, 42,9)
(17,1,
94,3) (64,3, 165,0) (0,8, 2,8)
≥ 14
273 25,7 70,7 96,4 1,6 278 23,6 48,6 72,2 1,1
(13,6, 40,0)
(32,1,
120,0) (87,5, 173,6) (0,9, 2,7) (13,6, 53,6) (8,6, 81,4) (49,3, 140,0) (0,4, 2,6)
Kinh tế gia đình
Nghèo
nhất
(Ngũ
phân vị
thứ 1)
271 13,6 42,9 56,5 1,0 281 13,6 14,3 27,9 1,0
(13,1, 32,1)
(8,6,
92,9) (55,7, 150,0) - (13,6, 38,6) (0,0, 48,6) (24,3, 111,4) -
Ngũ
phân vị
thứ 2
277 21,8 57,9 79,7 1,4 246 13,6 21,4 35,0 1,3
(13,6, 42,9)
(25,7,
94,3) (65,7, 162,9) (0,7, 2,9) (13,6, 45,0) (0,0, 68,6) (23,6, 114,4) (0,8, 2,2)
Ngũ
phân vị
thứ 3
257 21,4 63,2 84,6 1,5 283 21,4 38,6 60,0 1,9
(13,6, 42,9)
(27,9,
120,0) (72,9, 184,3) (0,83, 2,83) (13,6, 47,6) (8,6, 77,1) (46,4, 143,6) (1,1, 3,3)
Ngũ
phân vị
thứ 4
282 31,6 60,0 91,6 1,6 288 23,6 47,1 70,7 1,9
(13,6, 25,7)
(25,7,
87,9) (77,1, 173,6) (0,7, 3,3) (13,6, 25,7)
(17,1,
94,3) (64,3, 171,4) (1,3, 2,7)
Giàu
nhất
(Ngũ
phân vị
thứ 5)
260 42,9 66,4 109,3 2,1 239 45,9 50,0 95,9 2,1
(23,6, 77,1)
(25,7,
120,0) (81,4, 192,9) (1,3, 3,3) (23,6, 77,1)
(18,2,
84,6) (57,9, 156,1) (1,4, 3,1)
Phân loại BMI
Bình
thường
967 13,6 60,0 73,6 1,0 1.159 13,6 34,3 47,9 1,0
(13,6, 42,9)
(25,7,
111,4) (57,0, 171,4) - (13,6, 42,9) (8,6, 75,0) (37,0, 132,9) -
Thiếu
cân
99 13,6 62,0 75,6 1,1 62 13,6 56,4 70,0 1,1
(13,6, 38,6)
(24,6,
99,6) (72,9, 162,9) (0,6, 2,2) (13.2, 42,9) (0,0, 90,7) (67,1, 145,7) (0,4, 2,8)
Thừa
cân-béo
300 25,7 71,8 97,5 1,3 128 25,7 41,4 67,1 1,8
(26,7, (25,7, (84,3, 205,7) (0,8, 2,0) (25,2, 68,6) (8,6, (52,9, 208,6) (1,1, 3,1)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 195
Nam Nữ
Số lượng
Xem tivi
(phút/
ngày)
Chơi
game
(phút/
ngày)
Toàn bộ thời
gian cho màn
ảnh nhỏa
(phút/ ngày)
OR* (dành ≥
120 phút/
ngày cho
xem màn
ảnh nhỏ
(KTC 95%)
Số
lượng
Xem tivi
(phút/
ngày)
Chơi
game
(phút/
ngày)
Toàn bộ thời
gian cho màn
ảnh nhỏa
(phút/ngày)
OR* (dành ≥
120 phút/
ngày cho
xem màn
ảnh nhỏ
(KTC 95%)
Trung vị
(IQR)
Trung vị
(IQR)
Trung vị
(IQR)
Trung vị
(IQR)
Trung vị
(IQR)
Trung vị
(IQR)
phì 63,6) 102,9) 111,4)
MVPA
< 60
phút/
ngày
434 20,4 60,0 80,4 1,0 675 16,4 34,3 50,7 1,0
(13,6, 42,9)
(30,0,
107,1) (74,3, 162,9) - (13,6, 45,0) (8,6, 72,9) (44,3, 128,6) -
≥ 60
phút/
ngày
932 25,7 65,4 91,1 1,1 674 21,4 37,5 58,9 1,1
(13,6, 60,0)
(25,7,
110,0) (81,4, 187,1) (0,5, 1,8) (13,6, 43,6)
(10,0,
83,6) (57,9, 158,6) (0,7, 1,5)
IQR = tứ phân vị; MVPA = Thời gian hoạt động thể lực cường độ trung bình đến nặng a Thời gian dành cho xem tivi, chơi
game, * Hiệu chỉnh cho các yếu tố khác trong bảng
Bảng 2: Thời gian dành cho hoạt động thể lực cường độ trung bình đến nặng hàng ngày (MVPA) của nam
và nữ theo giới, kinh tế gia đình, phân loại BMI và mức độ thời gian dành cho xem màn ảnh nhỏ trong năm
học và trong lúc nghỉ hè
Nam Nữ Chung
Số
học
sinh
Trong
năm học
Lúc
nghỉ hè OR* cho
HĐTL ≥ 60
phút/ ngày
(KTC 95%)
Số
học
sinh
Trong
năm học
Lúc
nghỉ hè OR* cho HĐTL ≥ 60
phút/
ngày (KTC
95%)
Số
học
sinh
Trong
năm học
Lúc nghỉ
hè
OR* cho
HĐTL ≥
60 phút/
ngày
(KTC
95%)
Trung vị (IQR)
Trung vị
(IQR)
Trung vị
(IQR)
Trung vị
(IQR)
Trung vị
(IQR)
Trung vị
(IQR)
Chung
1.366 48,2 40,2 1.349 31,6 294 2.715 43,0 35,0
(34,5, 59,1)
(24,1,
61,5)
(16,5,
59,2)
(16,8,
51,5)
(23,4,
59,2)
(19,5,
57,4)
Tuổi
≤ 11 tuổi
328 66,6 60,1 1,0 337 43,9 26,7 1.0 665 59,7 50,8 1,0
(53,9, 72,8)
(51,7,
69,1) -
(33,0,
68,5)
(15,6,
48,7) -
(38,2,
72,5)
(24,2,
63,9) -
12 tuổi
381 52,1 37,5 10,2 354 30,2 36,3 1,1 735 46,0 37,2 1,5
(31,5, 58,4)
(25,3,
60,4) (3,5, 30,1)
(19,9,
65,9)
(23,1,
56,2) (0,7, 1,8)
(23,4,
59,5)
(24,8,
58,5) (1,0, 2,2)
13 tuổi
384 44,8 30,8 19,3 380 23,5 31,1 2,3 764 38,6 31,0 2,8
(30,6, 51,0)
(18,4,
52,4) (6,3, 59,7)
(13,4,
52,3)
(17,8,
53,1) (1,5, 3,3)
(16,2,
51,2)
(18,0,
52,7) (1,9, 14,0)
≥ 14 tuổi
273 42,0 27,3 39,1 278 16,2 38,6 3,5 551 32,1 25,5 5,5
(30,2, 47,8)
(13,8,
44,2) (14,2, 108,9)
(11,7,
35,9)
(16,4,
77,1) (1,8, 7,1)
(14,3,
47,1)
(11,9,
44,2) (3,4, 8,9)
Kinh tế gia đình
Nghèo
nhất
(Ngũ
phân vị
thứ 1)
271 49,2 39,9 1,0 281 29,0 29,4 1,0 552 42,3 35.7 1,0
(37,8, 58,0)
(25,3,
62,7) -
(15,3,
55,3)
(17,7,
47,2) -
(21,0,
57,1)
(21.0,
57.2) -
Ngũ
phân vị
thứ 2
277 48,1 38,9 0,7 246 33,2 27,3 0,8 523 43,0 33.5 0,8
(34,2, 58,8)
(22,6,
57,2) (0,3, 1,6)
(19,9,
53,0)
(16,5,
54,1) (0,4, 1,7)
(26,0,
57,2)
(18.7,
55.8) (0,5, 1,4)
Ngũ
phân vị
257 48,1 34,3 0,8 283 32,3 51,4 0,7 540 41,7 35.9. 1.04
(35,1, (7,9, (0,5, 1,5) (15,6, (22,9, (0,5, 1,0) (22,1, (20.3, (0,8, 1,4)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội nghị Khoa Học Kỹ thuật Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch 196
Nam Nữ Chung
Số
học
sinh
Trong
năm học
Lúc
nghỉ hè OR* cho
HĐTL ≥ 60
phút/ ngày
(KTC 95%)
Số
học
sinh
Trong
năm học
Lúc
nghỉ hè OR* cho HĐTL ≥ 60
phút/
ngày (KTC
95%)
Số
học
sinh
Trong
năm học
Lúc nghỉ
hè
OR* cho
HĐTL ≥
60 phút/
ngày
(KTC
95%)
Trung vị (IQR)
Trung vị
(IQR)
Trung vị
(IQR)
Trung vị
(IQR)
Trung vị
(IQR)
Trung vị
(IQR)
thứ 3 60,2) 83,6) 59,5) 94,3) 59,9) 58.8)
Ngũ
phân vị
thứ 4
282 47,5 34,3 0,9 288 32,0 51,4 1,3 570 42,8 12.9 1,5
(32,8, 59,9)
(4,3,
81,4) (0,4, 2,1)
(18,0,
61,0)
(21,4,
107,1) (0,7, 2,2)
(22,0,
60,0)
(1.1,
47.1) (0,9, 12,3)
Giàu
nhất
(Ngũ
phân vị
thứ 5)
260 48,1 25,7 0,6 239 31,6 57,9 0,7 499 44,2 12.9 0,8
(34,6, 58,5)
(1,1,
71,1) (0,3, 1,2)
(15,2,
67,8)
(26,4,
111,4) (0,5, 1,2)
(24,5,
60,6)
(1.1,
42.9) (0,6, 1,1)
Phân loại BMI
Bình
thường
967 47,7 38,9 1,0 1.159 32,1 29,4 1,0 2.126 41,9 32,9 1,0
(33,0, 57,5)
(22,6,
61,5) -
(16,6,
59,1)
(16,8,
52,0) -
(22,0,
58,0)
(18,7,
57,2) -
Thiếu
cân
99 47,1 37,0 1,1 62 21,6 36,6 1,5 161 40,6 36,7 1,4
(33,7, 57,0)
(24,1,
52,9) (0,5, 2,4)
(14,5,
34,5)
(25,7,
49,2) (0,5, 4,5)
(18,7,
52,7)
(24,2,
49,9) (0,7, 2,8)
Thừa
cân-béo
phì
300 52,3 46,7 0,9 128 34,7 26,7 1,2 428 50,6 41,3 0,9
(40,7, 66,0)
(27,2,
62,5) (0,5, 1,5)
(18.6,
65,9)
(16,8,
47,7) (0,8, 1,9)
(32,8,
66,0)
(23,2,
59,7) (0,5, 1,6)
Thời gian dành cho màn ảnh nhỏ
< 120
phút/
ngày