Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2011 185
VIÊM RUỘT THỪA CÓ BIẾN CHỨNG: 
CẮT RUỘT THỪA NỘI SOI MỘT VẾT MỔ 
Nguyễn Thanh Phong* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Ngày nay, cắt ruột thừa qua nội soi ổ bụng được thực hiện cho hầu hết các trường hợp viêm 
ruột thừa cấp tại các bệnh viện. Vai trò của phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa có biến chứng còn nhiều bàn cãi vì 
nhiễm khuẩn ổ bụng sau phẫu thuật cao. Tại bệnh viện Bình Dân chúng tôi đã thực hiện cắt ruột thừa qua ngả 
nội soi ổ bụng, sử dụng 1 đường rạch da quanh rốn với 2 trocars và những dụng cụ phẫu thuật nội soi thường 
dùng để cắt ruột thừa hoàn toàn trong ổ bụng cho các ruột thừa viêm có biến chứng. 
Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phẫu thuật cắt ruột thừa có biến chứng qua 
ngả nội soi ổ bụng, sử dụng 1 đường rạch da qua rốn với 2 trocars so với cắt ruột thừa nội soi kinh điển với 3 
trocars. 
Phương pháp nghiên cứu: Từ 9/2010 đến 9/2011, chúng tôi thực hiện 59 trường hợp cắt ruột thừa qua 
ngả nội soi với 1 đường rạch da qua rốn. Chúng tôi sử dụng 1 trocar 5mm và 1 trocar 10mm đặt qua đường rạch 
da này, dùng kính soi 5mm và dụng cụ phẫu thuật nội soi thường dùng tại bệnh viện. Ruột thừa được xử lý 
hoàn toàn trong ổ bụng. Sau đó ruột thừa được lấy ra ngoài qua lỗ 10mm. 
Kết quả: Chúng tôi thực hiện 59 trường hợp, tuổi trung bình 45, thời gian mổ 40,17 phút (15-80). 
Thời gian nằm viện sau mổ trung bình 7 ngày. Tất cả đều thực hiện với 1 đường mổ qua rốn, có 7 trường 
hợp chuyển mổ mở vì khó khăn trong việc bóc tách và xác định gốc ruột thừa. 10 TH thêm trocar 5mm ở hố 
chậu phải để bóc tách và dẫn lưu sau mổ. 4 TH nhiễm khuẩn vị trí trocar rốn, 1 TH nhiễm khuẩn ổ bụng và 
1 trường hợp rò phân sau mổ từ mỏm ruột thừa hoại tử mủn nát mặc dù đã được khâu cột gốc ruột thừa, 
không có tử vong. Trong thời gian theo dõi từ 2 tuần đến 1 tháng, chúng tôi cũng không gặp bất kỳ biến 
chứng nào liên quan đến cuộc mổ viêm ruột thừa. 
Kết luận: nghiên cứu này cho thấy cắt ruột thừa có biến chứng qua ngả nội soi với 2 trocar 1 đường rạch da 
qua rốn, sử dụng các dụng cụ phẫu thuật nội soi thường dùng tại bệnh viện và xử lý ruột thừa trong ổ bụng có 
thời gian mổ ngắn hơn, tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ thấp và giảm thời gian nằm viện và không làm tăng nguy cơ 
nhiễm khuẩn ổ bụng sau mổ. 
Từ khóa: cắt ruột thừa qua nội soi, 2 trocar, 1 đường rạch da ở rốn, ruột thừa có biến chứng 
ABSTRACT 
COMPLICATED APPENDICITIS: SINGLE- INCISION LAPAROSCOPIC APPENDECTOMY (SILA) 
Nguyen Thanh Phong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 185 – 192 
Backgound: Laparoscopic appendectomy (LA) is used for almost acute appendicitis at hospitals. The place of 
laparoscopic appendectomy in the management of complicated appendicitis remains controversially with reports of 
a higher incidence of postoperative intraperitoneal abscess. In Binh Dân hospital, we applied two trocars single- 
incision laparoscopic appendectomy (SILA) for complicated appendicitis, the appendix was removed completely 
intra-abdominally. 
* ĐHY Dược TP Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Thanh Phong, ĐT: 0903643310 Email: 
[email protected], 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 186
The aim of the study: to evaluate the feasibility and safety of this technique. 
Method: From September 2010 to September 2011, we performed 59 two-port single incision laparoscopic 
appendectomy perumbilical for complicated appendicitis. In our technique, after establishing umbilical carbon 
dioxide pneumoperitoneum per 10 mm trocar, a 45° scope was inserted, and a second 5-mm trocar was positioned 
to the right of this trocar, using common laparoscopic instruments in our hospital, the appendix was removed 
completely intra-abdominally then pulled out through the umbilical port. 
Results: fifty nine cases of two-port single incision laparoscopic appendectomy perumbilical for complicated 
appendicitis have been performed. The median age was 45 years (range, 14- 75). The average operating time was 
40.17 minutes (range, 15- 80) and the median hospital stay was 7 days. Of these, 52 patients had the 
appendectomy completely by laparoscopy, but 10 patients who underwent SILA needed an additional port for 
dissection and drainage and 7 patients required a conversion to open appendectomy because of difficulty in 
dissection and confirm the base of the appendix. 4 patients (6.7%) had superficial umbilical port site wound 
infection, one (1.6%) patient with intra-abdominal infection and postoperative fecal fistula that occurred in 1 
(1.6%) case due to leakage from the friable appendicular stump, inspite of a transfixing ligature of the stump. 
There have been no deaths. During 2 week to 1 month follow up, no problems related to the appendectomy have 
been reported. 
Conclusion: Laparoscopic appendectomy using two trocars with a single- incision perumbilical for 
complicated appendicitis with common laparoscopic instruments and intra-abdominal removal completely of 
appendix has confirmed that the shorter the operating time, the lower incidence of wound infection, the shorter the 
postoperative stay and having no increased rate of postoperative infectious complications. 
Keywords: Two-trocar single incision laparoscopic appendectomy, Complicated appendicitis, appendectomy 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Kể từ 1982 khi phẫu thuật nội soi cắt ruột 
thừa được thực hiện đầu tiên(15), cho đến nay 
cắt ruột thừa nội soi được coi như tiêu chuẩn 
vàng trong điều trị các viêm ruột thừa cấp 
không biến chứng(2). Trong nhiều nghiên cứu, 
cắt ruột thừa nội soi kinh điển có nhiều ưu 
điểm hơn như giảm đau sau mổ, giảm thời 
gian nằm viện và hiệu quả thẩm mỹ so với mổ 
mở(7). Mặc dù cắt ruột thừa nội soi hiện nay 
được áp dụng rộng rãi tại các bệnh viện 
nhưng phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa có 
biến chứng như viêm ruột thừa hoại tử hay vỡ 
có viêm phúc mạc khu trú hay toàn thể còn 
nhiều bàn cãi, nhiều tác giả ủng hộ mổ mở để 
điều trị các viêm ruột thừa có biến chứng(2). 
Cắt ruột thừa nội soi có thuận lợi là với 
đường rạch da tối thiểu giúp quan sát và 
đánh giá tình trạng ổ bụng tốt hơn so với mổ 
mở. Vì vậy cắt ruột thừa nội soi thì thuận lợi 
hơn trong điều trị các viêm ruột thừa có biến 
chứng như khối viêm, dính mạc nối lớn và áp 
xe trong phúc mạc(7). 
Gần đây khi phẫu thuật xâm hại tối thiểu 
được chú ý và phẫu thuật nội soi được sử dụng 
ngày càng rộng rãi thì phẫu thuật nội soi 1 
đường mổ đang được áp dụng như là một kỹ 
thuật mới. 
Có nhiều nghiên cứu so sánh giữa cắt ruột 
thừa nội soi một vết mổ so với cắt ruột thừa nội 
soi kinh điển dùng 3 trocar mặc dù tỉ lệ giảm 
đau sau mổ, tính thẩm mỹ và tỉ lệ biến chứng 
không có sự khác biệt(10). Tuy nhiên nghiên cứu 
cắt ruột thừa nội soi một vết mổ cho những 
viêm ruột thừa biến chứng như hoại tử, vỡ, áp 
xe thì chưa thấy có báo cáo. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Nhằm đánh giá hiệu quả và tính an toàn của 
phẫu thuật cắt ruột thừa có biến chứng qua ngả 
nội soi ổ bụng, sử dụng 1 đường rạch da qua 
rốn với 2 trocar so với cắt ruột thừa nội soi kinh 
điển với 3 trocar. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2011 187
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả trường hợp có chỉ định cắt ruột thừa 
được chẩn đoán viêm ruột thừa thừa có biến 
chứng và chấp nhận phẫu thuật bằng phương 
pháp mổ nội soi với chỉ một lỗ vào ổ bụng tại 
khoa hồi sức cấp cứu bệnh viện Bình Dân 
từ tháng 9/2010 đến 9 /2011. 
Tình trạng toàn thân của bệnh nhân không 
có chống chỉ định phẫu thuật nội soi. 
Phương pháp nghiên cứu 
Tiền cứu mô tả lâm sàng. 
Theo định nghĩa viêm ruột thừa có biến 
chứng bao gồm có vỡ ruột thừa (được xác định 
khi thủng ruột thừa và có mủ trong ổ bụng), 
viêm ruột thừa hoại tử (được xác định khi có 
hoại tử xuyên thành ruột thừa mà không có 
thủng thật sự và dịch cấy có vi khuẩn) và khối ở 
ruột thừa hay áp xe phát hiện trong lúc mổ. 
Dụng cụ 
Kính nội soi 5mm 450. 
Các dụng cụ nội soi cắt ruột thừa thường 
dùng tại bệnh viện. 
Thao tác thực hành 
Kỹ thuật mổ: gồm 5 bước 
Bước 1: bố trí phòng mổ: màn hình, nguồn 
sáng, bơm hơi và đốt điện bên phải bàn mổ. 
Bệnh nhân nằm đầu thấp nghiêng T, Phẫu thuật 
viên bên trái và phụ mổ bên phải bàn mổ. 
Phẫu thuật viên điều khiển camera 5mm 
bằng tay T và tay P điều khiển dụng cụ nội soi 
như grasper, móc đốt, kéo, kẹp clip. 
Bước 2: đường rạch da qua rốn dài 2 cm. Tất 
cả 2 trocar được đặt qua đường rạch da này. 
Bước 3: đặt trocar: trocar đầu tiên 10mm bơm 
hơi khí CO2 với áp lực 10 -15 mm Hg.Trocar 
5mm cạnh trocar 10mm đầu tiên, với sự quan sát 
của kính soi để giảm nguy cơ tổn thương tạng 
trong phúc mạc. 
Bước 4: Máy hút luôn sẵn sàng, để hút mủ. 
Cố gắng hút sạch mủ, bóc tách và xác định gốc 
ruột thừa. Xử lý ruột thừa giống như mổ viêm 
ruột thừa không biến chứng: dùng kim Vicryl 1 
uốn thành kim thẳng, treo ruột thừa lên thành 
bụng ở hố chậu P. Kéo chỉ căng ruột thừa nhẹ 
nhàng thuận lợi cho việc giải phóng mạc treo, 
điều này sẽ tránh cắt đứt ruột thừa viêm hoại tử. 
Trường hợp ruột thừa viêm dính nhiều cố 
gắng bóc tách và xác định gốc ruột thừa, khâu 
treo gốc ruột thừa lên thành bụng ở hố chậu P, 
cắt ruột thừa ngược dòng. 
Trường hợp có khó khăn thì thêm trocar 
5mm ở hố chậu phải hay chuyển qua mổ mở. 
Có nhiều cách xử lý gốc ruột thừa chúng tôi 
dùng 2 clip để kẹp gốc ruột thừa và 1 clip để kẹp 
phần xa gốc ruột thừa. Nếu ruột thừa hoại tử sát 
gốc khâu cột gốc ruột thừa bằng vicryl 20. 
Cắt ruột thừa và lấy ra ngoài qua trocar 
10mm. Bỏ ruột thừa vào bao trong trường hợp 
ruột thừa to hoại tử có nguy cơ vỡ khi lấy 
ra ngoài. 
Lau kỹ hố chậu phải là quan trọng để ngừa 
biến chứng tụ dịch nhiễm khuẩn sau cắt ruột 
thừa. Đặt dẫn lưu khi nghi ngờ có tiết dịch 
sau mổ. 
Bước 5: đóng vết mổ. Đóng vết mổ thì đơn 
giản, dùng 1 mủi khâu vicryl 1 đóng lỗ trocar 10 
mm. May da. 
Theo dõi hậu phẫu bằng lâm sàng, và 
siêu âm. 
Theo dõi tái khám khi bệnh nhân xuất viện. 
KẾT QUẢ 
Từ tháng 9/2010 đến tháng 9/2011 tại khoa 
hồi sức cấp cứu bệnh viện Bình Dân, chúng tôi 
đã thực hiện cắt ruột thừa qua nội soi ổ bụng sử 
dụng 1 đường rạch da qua rốn với 2 trocar và 
các dụng cụ phẫu thuật nội soi dùng để cắt ruột 
thừa tại bệnh viện cho 59 trường hợp viêm ruột 
thừa biến chứng. 
Có 30 nam (50,8%) và 29 nữ (49,2%), trung 
bình là 45 tuổi (14‐75), tất cả ruột thừa sau mổ 
đều được gửi giải phẫu bệnh. 
Bảng 1. Thời gian phẫu thuật và thời gian nằm viện 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 188
Thời gian Trung bình Ngắn nhất Lâu nhất 
Phẫu thuật (phút) 40,17 15 80 
Nằm viện (ngày) 7 3 20 
Bảng 2. Thương tổn ruột thừa trong khi mổ 
Thương tổn Bệnh nhân Tỉ lệ (%) 
Viêm ruột thừa hoại tử 18 30,5 
Viêm phúc mạc ruột thừa vỡ 18 30,5 
Áp xe ruột thừa 23 39 
Bảng 3. Vị trí ruột thừa trong khi mổ 
Vị trí Bệnh nhân Tỉ lệ (%) 
Hố chậu phải 23 39 
Sau manh tràng 25 42,3 
Tiểu khung 4 6,7 
Sau manh tràng, dưới gan 3 5 
Sau hồi tràng 4 6,7 
Cắt ruột thừa ngược dòng: 20 TH. 
Cắt ruột thừa ngược dòng dưới niêm: 7 TH. 
Chuyển mổ mở: 7 TH. 
Thêm trocar: 10 TH. 
Dẫn lưu: 15 TH trong đó 5 TH dẫn lưu kín 
dự phòng qua rốn 
Không dẫn lưu: 37 TH. 
Có 6(10,1%) TH có biến chứng bao gồm: 
nhiễm khuẩn vết mổ rốn: 4 TH, nhiễm khuẩn ổ 
bụng: 1 TH, rò phân: 1 TH. 
BÀN LUẬN 
Đa số những kỹ thuật nội soi cắt ruột thừa 
có biến chứng hiện nay áp dụng tại hầu hết 
bệnh viện là dùng 3 trocar. Để giảm chi phí điều 
trị và tỉ lệ nhiễm khuẩn vết mổ cũng như tăng 
tính thẩm mỹ, kỹ thuật cắt ruột thừa nội soi với 
2 trocar và 1đường rạch da tối thiểu được mô tả. 
Chọn đường vào ổ bụng qua 1 đường rạch 
da rốn: Phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa qua 1 
đường rạch da là kỹ thuật mới, qua một đường 
rạch da này các trocar và dụng cụ nội soi được 
đưa vào ổ bụng để cắt ruột thừa, chúng tôi chọn 
đường vào ổ bụng qua rốn vì: 
- Là lỗ tự nhiên của cơ thể, nơi mỏng nhất để 
vào ổ bụng và không thấy sẹo mổ. 
- Tránh được những biến chứng do tổn 
thương động mạch thượng vị dưới hoặc các 
nhánh khác cấp máu cho thành bụng và tổn 
thương bàng quang nếu đặt trocar vùng hạ vị. 
- Nếu có nhiễm khuẩn vết mổ thì nhiễm 
khuẩn được khu trú không lan rộng vào các lớp 
cơ thành bụng. 
- Có thể mở rộng vết mổ để lấy ruột thừa 
trong trường hợp khó với ít nguy cơ chảy máu 
và tổn thương thành bụng nhất. 
Bảng 4. So sánh tỉ lệ chuyển mổ mở, thêm trocar 
Tác giả Cách 
mổ 
Chuyển 
mổ mở 
Thêm 
trocar 
Lý do 
Deepak(5) 3 trocar 1/26 
(3,8%) 
 Vpm toàn bộ mủ, 
phân ổ bụng 
Đổ Minh 
Đại
(6)
3 trocar 1/62 
(1,6%) 
 Các quai ruột 
chướng hơi nhiều 
Kyung
(10)
 surgical 
gloves 
0 6/15(40
%) 
Viêm dính nhiều 
bóc tách khó khăn 
Michael
(11)
 3 trocar 4/11 
(36,3%) 
 Bóc tách khó khăn 
Thambidor
a
(18)
3 trocar 6/51 
(11,7%) 
Văn 
Tần
(20)
3 trocar 13% Apxe RT hoại tử 
sau manh tràng 
Chúng tôi 2 trocar- 
SILA 
7/59 
(11,8%) 
10/59 
(16,9%) 
Viêm dính nhiều 
bóc tách khó khăn, 
không xác định 
được gốc ruột 
thừa 
Thêm trocar 
Theo nhiều ý kiến nghiêm khắc cho rằng 
không nên phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa 1 
đường mổ (SILA) cho những trường hợp viêm 
ruột thừa biến chứng. Tuy nhiên, lúc đầu phẫu 
thuật nội soi cắt ruột thừa 1 đường mổ được 
thực hiện cho những trường hợp viêm ruột thừa 
cấp nhưng sau đó có nhiều nghiên cứu cho thấy 
SILA áp dụng cho tất cả mọi dạng ruột thừa 
viêm và cho rằng trong khi SILA nếu phát hiện 
viêm ruột thừa biến chứng vẫn có thể cắt ruột 
thừa và nếu diễn tiến cuộc mổ khó khăn thì có 
thể thêm 1 trocar như mổ 3 trocar kinh điển và 
có thể đặt dẫn lưu qua lỗ trocar thêm này(9,10). 
Vì vậy SILA có thể áp dụng cho các viêm 
ruột thừa biến chứng và là một kỹ thuật an 
toàn(10). Trong tương lai khi mà SILA được tiến 
hành nhiều hơn thì kỹ thuật mổ ngày càng hoàn 
thiện và không gặp khó khăn gì thì hiệu quả sau 
mổ sẽ càng được cải thiện(10). 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2011 189
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 10 TH 
khi SILA với 2 trocar gặp khó khăn khi bóc tách 
do dính phải thêm 1 trocar 5mm hố chậu phải 
và dùng để dẫn lưu sau mổ. 
Chuyển mổ mở 
Có nhiều nghiên cứu chứng minh rằng cắt 
ruột thừa nội soi thì an toàn và hiệu quả trong 
những trường hợp viêm phúc mạc, thủng và áp 
xe với tỉ lệ chuyển mổ mở là 39%(2). Tình trạng 
viêm dính, không thấy ruột thừa, thất bại về mặt 
kỹ thuật và chảy máu là những lí do phải 
chuyển mổ mở. Những dữ kiện lâm sàng trước 
mổ cũng không có giá trị trong việc tiên đoán 
khả năng chuyển mổ mở. 
Tirabassi(19) báo cáo có tỉ lệ chuyển mổ mở 
cao (36%) khi tiến hành nội soi cắt ruột thừa 
viêm có biến chứng, tất cả đều xảy ra trên bệnh 
nhân có mass ở ruột thừa gây khó khăn trong 
việc bóc tách và xác định gốc ruột thừa. Sự hiện 
diện của liệt ruột, viêm phù nề và dính giữa ruột 
thừa với ruột non và mạc nối lớn gây khó khăn 
cho việc xác định vị trí của ruột thừa, trong 
trường hợp này kinh nghiệm của chúng tôi là cố 
gắng xác định gốc ruột thừa, nếu không xác 
định được gốc ruột thừa thì nên chuyển mổ mở 
để cắt ruột thừa. Chúng tôi có 7/59(11,8%)TH 
phải chuyển mổ mở do khối áp xe to dính sau 
manh tràng không tìm thấy gốc ruột thừa. 
Vị trí ruột thừa 
Vị trí của ruột thừa rất thay đổi, theo 
Muthukumaran(12) ruột thừa sau manh tràng là 
65,28%, tiểu khung 31%, dưới manh tràng 
2,26%, sau hồi tràng 1,4%. Ruột thừa dưới gan 
rất hiếm, khó khăn trong chẩn đoán ruột thừa ở 
vị trí này thường được mổ trễ khi đã có biến 
chứng. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 28 TH 
(47,4%) ruột thừa sau manh tràng trong đó có 3 
TH ruột thừa nằm cao dưới gan khó khăn khi 
cắt ruột thừa phải cắt ruột thừa ngược dòng và 
cắt ruột thừa ngược dòng dưới niêm. 
Cắt ruột thừa ngược dòng dưới niêm được 
thực hiện để cắt ruột thừa do tình trạng viêm 
dính nhiều. Cắt ruột thừa dưới niêm là một kỹ 
thuật biến đổi trong cắt ruột thừa nội soi. 
Trong trường hợp viêm dày dính mạc treo 
ruột thừa nhiều hay đặc biệt khi mạc treo ruột 
thừa ngắn khó bóc tách ruột thừa khỏi mạc 
treo ruột thừa, hồi tràng hay manh tràng và 
việc kiểm soát mạc treo ruột thừa khó khăn 
hay không an toàn ngay cả khả năng có thể 
gây thương tổn cho ruột bên cạnh. 
Áp dụng kỹ thuật này có thể tránh những 
tai biến trong lúc mổ, các biến chứng sau mổ 
cũng ít bởi vì toàn bộ niêm mạc ruột thừa 
bệnh lý đã được loại bỏ. Ngay cả mổ mở khi 
gặp những khó khăn tương tự chúng tôi cũng 
dùng kỹ thuật này. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 7 TH 
phải tiến hành cắt ruột thừa ngược dòng dưới 
niêm có kết quả tốt sau mổ. 
Thời gian mổ 
Thời gian mổ SILA của viêm ruột thừa có 
biến chứng tuỳ thuộc vào độ nặng của tình 
trạng trong ổ bụng, tình trạng liệt ruột kèm theo, 
viêm phù nề, dính giữa các quai ruột và vị trí 
của ruột thừa có thể gây khó khăn trong việc xác 
định vị trí của ruột thừa qua camera quan sát. 
Bảng 5. Thời gian mổ 
Thời gian (phút) Cách mổ Trung 
bình 
Ngắn 
nhất 
Dài 
nhất 
Deepak
(5)
 3 trocar 86,7 75 120 
Đổ Minh Đại
(6)
 3 trocar 64,2- 82,8 
Kyung
(10)
 surgical 
gloves 
64,8 ± 
23,5 
Michael
(11)
 3 trocar 79 
Thambidorai
(18)
 3 trocar 112 50 163 
Văn Tần
(20)
 3 trocar 55 
Chúng tôi 2 trocar- 
SILA 
40,17 15 80 
Thời gian mổ của chúng tôi có ngắn hơn 
các tác giả khác do chúng tôi chỉ sử dụng có 2 
trocar, phẫu thuật viên cũng là người cầm 
camera nên tránh được những hạn chế do sử 
dụng 3 trocar như: 
Phẫu thuật viên được thao tác trong phẫu 
trường quen thuộc. 
Dụng cụ nội soi và kính soi được thao tác 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân 2012 190
trong phẫu trường bên trong và bên ngoài 
không hạn chế. 
Camera di chuyển theo ý muốn của phẫu 
thuật viên. 
Không còn việc đụng chạm của dụng cụ nội 
soi, giữa phẫu thuật viên và người phụ mổ. 
Dẫn lưu 
Viêm ruột thừa có biến chứng có tỉ lệ tử 
vong và biến chứng sau mổ còn cao, mặc dù vậy 
nhiều nghiên cứu cho thấy phẫu thuật nội soi 
cắt ruột thừa viêm có biến chứng là phương 
pháp mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân. Tuy 
nhiên nhiều tác giả vẫn còn e dè với biến chứng 
áp xe trong ổ bụng sau mổ. Dẫn lưu thường qui 
sau mổ được nhiều tác giả áp dụng, tuy nhiên 
thực tế này còn nhiều bàn cãi vì có ít nghiên cứu 
về vấn đề này. Trong nghiên cứu của chúng tôi 
có 15TH dẫn lưu sau mổ so với 37 TH không 
dẫn lưu, không có sự khác biệt về biến chứng 
sau mổ có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm, điều 
này cũng phù hợp với các nghiên cứu khác là 
không có sự khác biệt có ý nghĩa trong việc đặt 
dẫn lưu dự phòng trong phẫu thuật nội soi cắt 
ruột thừa viêm có biến chứng(4,5,7,11). 
Biến chứng 
Bảng 6. Biến chứng 
 Cách mổ Biến chứng (%) 
Deepak(5) 3 trocar 11,5 
Đổ Minh Đại(6) 3 trocar 4,8 
Kyung(10) surgical gloves 20 
Michael(11) 3 trocar 27,3 
Thambidorai(18) 3 trocar 2,2 
Văn Tần(20) 3 trocar 1,66 
Chúng tôi 2 trocar- SILA 10,1 
Horwitz(8) cho rằng không nên mổ nội soi 
những trường hợp viêm ruột thừa có biến 
chứng vì nguy cơ nhiễm khuẩn trong ổ bụng. 
Nhiễm khuẩn trong ổ bụng là biến chứng nặng 
sau phẫu thuật cắt ruột thừa. Nguy cơ này càng 
tăng tuỳ thuộc mức độ thương tổn giải phẫu 
bệnh của ruột thừa khi mổ. Theo Ried(14) ruột 
thừa hoại tử hay vỡ có tỉ lệ nhiễm khuẩn trong ổ 
bụng sau cắt ruột thừa là 7,5%. Có nhiều ý kiến 
khác nhau cho rằng có phải cắt ruột thừa nội soi 
(LA) làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn trong ổ 
bụng sau mổ. 
Tang(17) có 11% bệnh nhân bị nhiễm khuẩn 
trong ổ bụng sau cắt ru