Mở đầu và mục tiêu: Viêm thận ‐ bể thận sinh khí (emphysematous pyelonephritis) (VTBTSK) là tình trạng nhiễm trùng nặng, hoại tử nhu mô thận đặc trưng bởi việc sinh ra khí trong nhu mô thận. Khí các‐bon dioxide được tạo ra bởi quá trình vi khuẩn lên men đường. Triệu chứng ban đầu tương đối mơ hồ, nhưng thường có sự suy giảm đột ngột tổng trạng, cần phải điều trị khẩn cấp. Việc điều trị bao gồm hồi sức, điều chỉnh rối loạn điện giải và đường huyết, dùng kháng sinh diệt được vi khuẩn Gram âm, giải quyết bế tắc đường tiết niệu. Phẫu thuật dẫn lưu và cắt bỏ thận cần cân nhắc trong trường hợp khí khuếch tán rộng và thận bị hủy hoại nặng. Đối tượng ‐ phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt trường hợp từ tháng 5/2011 – 9/2012, có 6 trường hợp VTBTSK được chẩn đoán và điều trị tại khoa Tiết niệu, bệnh viện Chợ Rẫy, gồm 2 nam và 4 nữ. 5/6 bệnh nhân có tiền sử bệnh đái tháo đường. 3/6 bệnh nhân có tiền sử sỏi niệu. Kết quả: Về xếp giai đoạn có 2 trường hợp VTBTSK ở giai đoạn 3b trên cơ địa đái tháo đường, có biến chứng nặng (choáng nhiễm trùng, suy thận, viêm phổi và rối loạn đông máu), 3 trường hợp giai đoạn 3a và 1 trường hợp giai đoạn 2. 1 bệnh nhân tử vong do nhập viện ở giai đoạn muộn, có suy đa cơ quan. VTBTSK là bệnh hiếm gặp nhưng có thể gây biến chứng chết người, bệnh thường xảy ra trên bệnh nhân bị đái tháo đường và/hoặc có bế tắc đường tiết niệu. Kết luận: VTBTSK mặc dù là trường hợp nhiễm trùng hiếm gặp nhưng bệnh cảnh rất nặng nề, tỉ lệ tử vong cao nếu không chẩn đoán và điều trị tích cực kịp thời.
6 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Viêm thận bể thận sinh khí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 184
VIÊM THẬN BỂ THẬN SINH KHÍ
Ngô Xuân Thái*
TÓM TẮT
Mở đầu và mục tiêu: Viêm thận ‐ bể thận sinh khí (emphysematous pyelonephritis) (VTBTSK) là tình
trạng nhiễm trùng nặng, hoại tử nhu mô thận đặc trưng bởi việc sinh ra khí trong nhu mô thận. Khí các‐bon
dioxide được tạo ra bởi quá trình vi khuẩn lên men đường. Triệu chứng ban đầu tương đối mơ hồ, nhưng
thường có sự suy giảm đột ngột tổng trạng, cần phải điều trị khẩn cấp. Việc điều trị bao gồm hồi sức, điều chỉnh
rối loạn điện giải và đường huyết, dùng kháng sinh diệt được vi khuẩn Gram âm, giải quyết bế tắc đường tiết
niệu. Phẫu thuật dẫn lưu và cắt bỏ thận cần cân nhắc trong trường hợp khí khuếch tán rộng và thận bị hủy hoại
nặng.
Đối tượng ‐ phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hàng loạt trường hợp từ tháng 5/2011 – 9/2012, có 6
trường hợp VTBTSK được chẩn đoán và điều trị tại khoa Tiết niệu, bệnh viện Chợ Rẫy, gồm 2 nam và 4 nữ. 5/6
bệnh nhân có tiền sử bệnh đái tháo đường. 3/6 bệnh nhân có tiền sử sỏi niệu.
Kết quả: Về xếp giai đoạn có 2 trường hợp VTBTSK ở giai đoạn 3b trên cơ địa đái tháo đường, có biến
chứng nặng (choáng nhiễm trùng, suy thận, viêm phổi và rối loạn đông máu), 3 trường hợp giai đoạn 3a và 1
trường hợp giai đoạn 2. 1 bệnh nhân tử vong do nhập viện ở giai đoạn muộn, có suy đa cơ quan. VTBTSK là
bệnh hiếm gặp nhưng có thể gây biến chứng chết người, bệnh thường xảy ra trên bệnh nhân bị đái tháo đường
và/hoặc có bế tắc đường tiết niệu.
Kết luận: VTBTSK mặc dù là trường hợp nhiễm trùng hiếm gặp nhưng bệnh cảnh rất nặng nề, tỉ lệ tử
vong cao nếu không chẩn đoán và điều trị tích cực kịp thời.
Từ khóa: Viêm thận‐bể thận sinh khí, nhiễm trùng niệu, đái tháo đường.
ABSTRACT
EMPHYSEMATOUS PYELONEPHRITIS
Ngo Xuan Thai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 183 ‐ 188
Background and objective: Emphysematous pyelonephritis (EPN) is a severe, necrotizing renal
parenchymal infection that is characterized by the production of intraparenchymal gas. One gaseous component,
carbon dioxide, is generated by bacterial fermentation of glucose. Patients with EPN show relatively vague
symptoms initially, but frequently undergo a sudden deterioration in their condition, necessitating urgent
medical attention. Treatment of patients with EPN comprises resuscitation, correction of any electrolyte and
glucose problems, and administration of antibiotics targeting Gram‐negative bacteria. Urinary tract obstruction
is relieved by a percutaneous nephrostomy or stent. Definitive management is by percutaneous drainage, except
when there is extensive diffuse gas with renal destruction; in this case, a nephrectomy is advised.
Patients and Method: one cases series study was performed at Chợ Rẫy hospital from May 2011 to
September 2012.
Results: Between May 2011 and September 2012, six cases of EPN was diagnosed and treated at the
department of Urology, two male and four female. 5/6 cases are diabetics. 3/6 cases has the prehistory of urinary
litthiasis. Two cases of EPN staged 3b on diabetic patients that has severe complications of septic shock, acute
renal failure, pneumonia and coagulation, 3 cases of 3a and 1 case of stage 2. One patient died of multiple organ
* Bộ môn Tiết niệu, Đại Học Y Dược TPHCM – Khoa Ngoại Tiết Niệu bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: TS. Ngô Xuân Thái ĐT: 0918017034 Email: drthai@ymail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 185
failure. EPN is an uncommon condition, but frequently fatal complication. EPN is common in persons with
diabetes, or in the case of ureteric obstruction.
Conclusion: Although rare, EPN carries major morbidity and significant mortality. Prompt diagnosis and
appropriate aggressive treatment is likely to reduce mortality.
Keywords: Emphysematous pyelonephritis, EPN, urinary tract infections, UTIs, diabetes mellitus.
MỞ ĐẦU
Viêm thận ‐ bể thận sinh khí
(emphysematous pyelonephritis: EPN)
(VTBTSK) là một bệnh nhiễm trùng hoại tử rất
nặng của thận, sinh ra khí trong hệ thống thu
thập, nhu mô thận, và mô quanh thận. Nếu khí
có trong bể thận, mà không có trong nhu mô,
được gọi là viêm bể thận sinh khí
(emphysematous pyelitis). VTBTSK thường xuất
hiện ở những người mắc bệnh đái tháo đường,
và có triệu chứng giống với viêm thận bể thận
cấp tính. Tuy nhiên, diễn biến lâm sàng của
VTBTSK có thể trở nên nghiêm trọng và đe dọa
tính mạng người bệnh nếu không được chẩn
đoán và điều trị kịp thời.
Trường hợp đầu tiên được báo cáo vào năm
1898, kể từ đó, khoảng 200 trường hợp của
VTBTSK đã được báo cáo trong y văn thế giới.
Báo cáo này trình bày 6 trường hợp VTBTSK
được phát hiện và điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy
trong thời gian từ tháng 5/2011‐9/2012.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Báo cáo hàng loạt trường hợp từ tháng
5/2011 – 9/2012.
Trong thời gian nghiên cứu có 6 trường hợp
VTBTSK được chẩn đoán và điều trị tại khoa
Tiết niệu, bệnh viện Chợ Rẫy, gồm 2 nam và 4
nữ.
5/6 bệnh nhân có tiền sử bệnh đái tháo đường.
3/6 bệnh nhân có tiển sử sỏi niệu.
KẾT QUẢ
Trong thời gian trên chúng tôi ghi nhận có
6TH bị VTBTSK điều trị tại khoa Tiết niệu, bệnh
viện Chợ Rẫy. Có 6 bệnh nhân nam và 4 bệnh
nhân nữ. Tuổi bệnh nhân từ 35 đến 81. 3TH
bệnh xảy ra ở bên trái và 3TH ở bên phải. 1 bệnh
nhân nhập viện trong tình trạng choáng nhiễm
trùng rất nặng, phải dùng thuốc vận mạch từ
tuyến tỉnh khi chuyển lên. Có 2TH có kèm triệu
chứng và hình ảnh bế tắc đường tiết niệu trên
do sỏi. Ghi nhận quan trọng là có đến 5/6TH bị
bệnh đái tháo đường, và lượng đường huyết
không được kiểm soát tốt.
Về xếp giai đoạn bệnh theo tác giả Huang, 6
bệnh nhân của nghiên cứu này có 1 ở giai đoạn
2, 3TH giai đoạn 3a và 2TH ở giai đoạn 3b.
Một số đặc điểm của các bệnh nhân này
được tóm tắt trong bảng 1.
Bảng 1. Các bệnh án nghiên cứu.
TH Giới Tuổi Có bệnh ĐTĐ Bên Lý do nhập viện Bế tắc do sỏi Xếp giai đoạn Vi khuẩn
1 Nam 35 + T Choáng nhiễm trùng - 3b Klebsiella sp.
2 Nữ 75 + T Đau lưng + 3a E.coli
3 Nam 81 - T Đau lưng + 2 E.coli
4 Nữ 47 + P Đau lưng - 3a E.coli
5 Nữ 75 + P Sốt + Đau lưng - 3a E.coli
6 Nữ 46 + P Sốt + Đau lưng - 3b E.coli
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 186
Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng.
Triệu chứng Số TH Tỉ lệ Y văn
Sốt 6/6 100% 79%
Đau lưng hoặc đau bụng 6/6 100% 71%
Buồn nôn và nôn 2/6 33% 17%
Khó thở 3/6 50% 13%
Suy thận cấp 4/6 67% 35%
Giảm tri giác 4/6 67% 19%
Choáng 4/6 67% 29%
Các triệu chứng lâm sàng được trình bày
trong bảng 2.
Triệu chứng gặp nhiều nhất là sốt và đau
lưng và/hoặc đau bụng, gặp trong cả 6TH
nghiên cứu. 4TH có suy thận cấp. 4TH có biểu
hiện suy giảm tri giác và 4TH có biểu hiện
choáng nhiễm trùng. Ngoài ra chúng tôi cũng
ghi nhận có triệu chứng khó thở (3/6TH) và
buồn nôn hay nôn (2/6TH). 1TH có triệu chứng
tiểu ra khí và hình ảnh CT scan bụng của viêm
bàng quang sinh khí. 1TH có triệu chứng tràn
khí dưới da. Chúng tôi tiến hành chọc dò hố
thắt lưng ở TH đầu tiên của báo cáo này thấy
có ra ít mủ đặc nhưng xì ra rất nhiều khí với
áp lực khá cao.
Các triệu chứng cận lâm sàng
Tăng bạch cầu máu với công thức bạch cầu
chuyển trái. Procalcitonin tăng. Tiểu ra mủ.
Phân tích nước tiểu cho thấy có nhiễm trùng.
Giảm tiểu cầu. Chỉ số creatinin máu tăng. Cấy
máu (+). Rối loạn đông máu trong bệnh cảnh
nhiễm trùng nặng.
Phim X quang chụp bụng không chuẩn bị
thấy có nhiều bóng khí ở vùng bóng thận. CT
scan bụng: Tụ khí gần toàn bộ trong nhu mô
thận trái, kèm tụ khí khoang quanh thận, dọc
rãnh đại tràng trái, sau phúc mạc.
Các tác nhân gây bệnh chiếm đa số là E. coli.
BÀN LUẬN
VTBTSK đã được mô tả lần đầu tiên vào
năm 1898(2,11,12,17). Vi khuẩn gây bệnh thường gặp
là Escherichia Coli (70%), Klebsiella pneumoniae
(29%) và Proteus. Trong báo cáo của chúng tôi,
các vi khuẩn gây bệnh chiếm đa số là E. coli
(5/6TH).
Vi khuẩn lên men đường trong nước tiểu và
sinh ra các khí nitơ, hydro, carbon dioxide, và
oxygen. Sinh lý bệnh của VTBTSK vẫn còn chưa
rõ ràng. 90‐95% các trường hợp xảy ra ở bệnh
nhân bị đái tháo đường; tuy rằng nhiễm trùng
tiểu rất hay gặp ở những bệnh nhân đái tháo
đường, nhưng chỉ một số ít bị VTBTSK. Các yếu
tố thuận lợi đưa đến VTBTSK ở những người
mắc bệnh đái tháo đường có thể do không kiểm
soát được đường huyết và mức độ cao của
hemoglobin glycosyl hóa (72%) và cơ chế suy
giảm miễn dịch gây ra bởi các yếu tố tại chỗ như
tắc nghẽn đường tiết niệu(6,11,12).
Dịch tễ học
Tuổi trung bình của bệnh nhân VTBTSK
được báo cáo là 55 (19‐81 tuổi). Bệnh thường gặp
hơn ở phụ nữ (gấp 6 lần ở nam giới)(7,8,12,13,17).
Bệnh hay gặp ở bệnh nhân bị đái tháo đường
phụ thuộc hay không phụ thuộc insulin. Hiếm
có báo cáo bệnh xảy ra ở người không có bệnh
đái tháo đường, trong trường hợp này, có yếu tố
góp phần của suy thận và ức chế miễn dịch. Ở
những bệnh nhân này, 22% có bế tắc đường tiểu
trên, 4% có thận đa nang, và 4% có bệnh thận
giai đoạn cuối. Tắc nghẽn là nguyên nhân chính
của VTBTSK ở những người không bị đái tháo
đường. Thận bên trái bị ảnh hưởng nhiều hơn so
với bên phải. Trường hợp VTBTSK hai bên cũng
đã được báo cáo(8,12).
Chẩn đoán
Chẩn đoán VTBTSK dựa vào các triệu chứng
lâm sàng và cận lâm sàng
Theo Schainuck, gần như ở tất cả bệnh nhân
bị VTBTSK đều có tam chứng kinh điển: sốt, nôn
ói và đau vùng hông lưng. Tiểu ra khí chỉ gặp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 187
khi nhiễm trùng lan đến hệ thống đài bể
thận(11,12).
Theo tổng quan y văn bệnh VTBTSK thường
có triệu chứng sốt (79%), đau bụng hoặc mạn
sườn (71%), buồn nôn và nôn (17%), khó thở
(13%), suy thận cấp (35%), thay đổi cảm giác
(19%), sốc (29%), và giảm tiểu cầu (46%). Có
những tiếng lép bép trên vùng mạn sườn có thể
gặp trong trường hợp VTBTSK nặng. Triệu
chứng tiểu ra khí có thể gặp khi có kèm viêm
bàng quang sinh khí (emphysematous cystitis),
trong nghiên cứu của chúng tôi có 1TH. Một số
báo cáo có ghi nhận triệu chứng tràn khí dưới da
và tràn khí trung thất trong VTBTSK(4). Biến
chứng VTBTSK cũng có thể xảy ra ở bệnh nhân
đang có thai(14). VTBTSK hai bên cũng đã được
báo cáo. Những bệnh đi kèm bao gồm nghiện
rượu, suy dinh dưỡng, sỏi thận, đái tháo đường
nhiễm ceton acid.
Các yếu tố tiên lượng nặng
Suy giảm tri giác, suy đa cơ quan, nồng độ
đường huyết cao, tăng bạch cầu.
Tỉ lệ tử vong là 11%. Không có khác biệt về tỉ
lệ tử vong giữa nhóm bệnh nhân được điều trị
bảo tồn và nhóm bệnh nhân được điều trị can
thiệp mạnh hơn. Một số tác giả cho rằng cần
nghi ngờ VTBTSK ở các bệnh nhân có nhiều
bệnh đi kèm và có tình trạng nhiễm trùng nặng.
(S.Shetty).
Loạt nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy tất
cả bệnh nhân đều có triệu chứng đau lưng hay
đau bụng và sốt, 5/6TH bị bệnh đái tháo đường.
Triệu chứng choáng nhiễm trùng và suy giảm tri
giác gặp trong 4/6TH. Có 1 bệnh nhân có đầy đủ
các triệu chứng điển hình kể trên trừ tràn khí
trung thất. có 1 bệnh nhân có triệu chứng tiểu ra
khí do viêm bàng quang sinh khí, hình ảnh CT
scan có sự hiện diện của khí trong bàng quang.
Cận lâm sàng
Trong 6 trường hợp của báo cáo này, chúng
tôi đều thực hiện CT scan bụng và nhận thấy có
sự hiện diện của rất khí ở khu vực thận và
quanh thận. Xét nghiệm cũng cho thấy có tình
trạng tăng bạch cầu (6/6TH), và giảm tiểu cầu
(4/6TH), tăng procalcitonin máu (5/6TH), tăng
creatinin (4/6TH) và tăng đường huyết (5/6TH).
X quang chụp bụng không chuẩn bị, có thể
thấy hình ảnh khí trong hệ thống đài bể thận và
sỏi cản quang của thận và niệu quản.
Tác giả Shokeir nhận thấy siêu âm bụng có
thể giúp chẩn đoán VTBTSK trong khoảng 80%
các trường hợp(10), tuy nhiên theo Pontin, CT
scan mới là phương tiện chẩn đoán hình ảnh
không thể thiếu để chẩn đoán VTBTSK và có độ
nhạy đến 100%(9).
Các chẩn đoán phân biệt gồm có viêm thận
bể thận cấp (acute pyelonephritis) và viêm thận
bể thận hạt vàng (xanthogranulomatous
pyelonephritis).
Phân loại
Năm 1996, Wan và cs mô tả 2 tip VTBTSK
riêng biệt(15,16). Phân loại VTBTSK hiện được
đồng ý nhiều nhất được mô tả bởi Huang và cs
(2000) dựa trên CT, phân loại này được điều
chỉnh phân loại trước đây được đề xuất bởi
Michaeli và cs (1984)(8). Phân loại này cơ bản mô
tả các vị trí giải phẫu của khí trên CT scan:
Nhóm 1 ‐ khí giới hạn trong hệ thống đài bể
thận.
Nhóm 2 ‐ khí giới hạn trong nhu mô thận.
Nhóm 3a ‐ khí lan rộng ra quanh thận hoặc
có áp xe.
Nhóm 3b ‐ khí lan vượt ra ngoài cân Gerota.
Nhóm 4 ‐ VTBTSK hai bên hoặc VTBTSK
một bên trên thận đơn độc.
ĐIỀU TRỊ
Phác đồ điều trị VTBTSK hiện nay được
nhiều tác giả chấp nhận được trình bày trong
hình 1, tuy rằng cũng có tác giả cho rằng cắt bỏ
thận là điều trị lựa chọn trong nhiều trường hợp
VTBTSK(3). Nếu không mổ và chỉ điều trị bằng
kháng sinh, tỉ lệ tử vong khá cao (40%)(12).
Huang và cs cho rằng đối với VTBTSK nhóm 1
và nhóm 2 có thể điều trị với kháng sinh và mổ
dẫn lưu thận(5,6). Trong nhóm 3 và nhóm 4, nếu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 188
có sự hiện diện của ít hơn hai yếu tố nguy cơ
(giảm tiểu cầu, suy thận cấp, sững sờ / hôn mê
và sốc) chỉ cần phẫu thuật mở thận ra da qua da
và dùng kháng sinh (thành công trong 64%
trường hợp). Tuy nhiên, nếu có ba hoặc nhiều
hơn các yếu tố nguy cơ trên, cắt thận mang lại
kết quả tốt hơn. Tỉ lệ tử vong là 15‐20% trong hai
báo cáo khác, trong đó cắt thận là điều trị lựa
chọn(5,6).
Tác giả Aswathaman báo cáo một nghiên
cứu trên 41 bệnh nhân VTBTSK, 80% bệnh nhân
được điều trị thành công bằng kháng sinh, mở
thận ra da qua da mà không cần cắt bỏ thận(1).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 1TH
nhóm 3b, đã được điều trị kháng sinh thích
hợp, mổ cắt lọc mô hoại tử và dẫn lưu cạnh
thận. Tuy nhiên bệnh cảnh sau đó không cải
thiện nhiều, nhất là đường huyết luôn dao
động, do đó cắt bỏ thận đã được chỉ định để
giải quyết ổ nhiễm trùng.
Hình 1. Phác đồ điều trị bệnh viêm thận bể thận
sinh khí.
KẾT LUẬN
Là một cấp cứu ngoại khoa, VTBTSK là một
bệnh nặng và có tỉ lệ tử vong cao. Chẩn đoán
nhanh và chính xác kết hợp với điều trị tích cực
và kịp thời giúp giảm tử vong. Bệnh thường gặp
ở những trường hợp có đái tháo đường có hay
không kèm bế tắc đường tiết niệu. Cần can thiệp
phẫu thuật sớm ở bệnh nhân có sỏi thận hay sỏi
niệu quản kèm đái tháo đường để phòng ngừa
VTBTSK, do 90% các trường hợp biến chứng
nặng này xảy ra ở bệnh nhân bị đái tháo đường.
Phải phòng ngừa biến chứng nặng này ở bệnh
nhân đái tháo đường.
Chẩn đoán dựa vào: lâm sàng (đau lưng, sốt
cao, buồn nôn) và cận lâm sàng: siêu âm bụng,
phim KUB, và đặc biệt là CT scan bụng (có khí
trong thận và khoang quanh thận).
Nguyên tắc điều trị: cần phối hợp các
chuyên khoa khác nhau (Nội tiết, Huyết học,
Săn sóc đặc biệt, Ngoại Tiết niệu); phối hợp các
biện pháp nội khoa (hồi sức chống choáng,
kháng sinh, điều chỉnh đường huyết.) và
ngoại khoa (cắt lọc mô hoại tử, dẫn lưu ổ nhiễm
trùng, dẫn lưu thận, cắt bỏ thận). Cắt thận sau
khi đã đánh giá chức năng của hệ tiết niệu và
khi lâm sàng không cải thiện. Giải quyết bế tắc
nếu có. Điều chỉnh đường huyết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aswathaman K, Gopalakrishnan G, Gnanaraj L, Chacko NK,
Kekre NS, Devasia A (2008). Emphysematous pyelonephritis:
outcome of conservative management. Urology. 71(6):1007‐9.
2. Aziz F, S Penupolu, S. Doddi, A. Rodriguez, A. Obiefuna
(2011), Emphysematous pyelonephritis in type II diabetes: A
case report, The Internet Journal of Urology, 8(1).
3. Chen MT, Huang CN, Chou YH, Huang CH, Chiang CP, Liu
GC (1997). Percutaneous drainage in the treatment of
emphysematous pyelonephritis: 10‐year experience. J Urol.
157(5):1569‐73.
4. Cheng YT, Wang HP, Hsieh HH (2001). Emphysematous
pyelonephritis in a renal allograft: successful treatment with
percutaneous drainage and nephrostomy. Clin Transplant.
15(5):364‐7.
5. Huang JJ, Chen KW, Ruaan MK (1991). Mixed acid
fermentation of glucose as a mechanism of emphysematous
urinary tract infection. J Urol. 146(1):148‐51.
6. Huang JJ, Tseng CC (2000). Emphysematous pyelonephritis:
clinicoradiological classification, management, prognosis, and
pathogenesis. Arch Intern Med. 160(6):797‐805.
7. Langston CS, Pfister RC (1970). Renal emphysema. A case
report and review of the literature. Am J Roentgenol Radium
Ther Nucl Med;110(4):778‐86.
8. Michaeli J, Mogle P, Perlberg S, Heiman S, Caine M (1984).
Emphysematous pyelonephritis. J Urol. 131(2):203‐8.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu 189
9. Pontin AR, Barnes RD, Joffe J, Kahn D (1995). Emphysematous
pyelonephritis in diabetic patients. Br J Urol. 75(1):71‐4.
10. Shokeir AA, El‐Azab M, Mohsen T, El‐Diasty T.
Emphysematous pyelonephritis: a 15‐year experience with 20
cases. Urology. Mar 1997;49(3):343‐6.
11. Schaeffer AJ, Schaeffer EM (2012). Emphysematous
pyelonephritis, Chapter 10 –Infections of the urinary tract,
Campbell‐Walsh Urology, 10th ed. Saunders. An Imprint of
Elsevier., Philadelphia, Pennsylvania, pp.299‐301.
12. Schainuck LI, Fouty R, Cutler RE (1968). Emphysematous
pyelonephritis. A new case and review of previous
observations. Am J Med; 44(1):134‐9.
13. Tang HJ, Li CM, Yen MY, et al (2001). Clinical characteristics of
emphysematous pyelonephritis. J Microbiol Immunol Infect.
34(2):125‐30.
14. Wang YC, Wang JM, Chow YC, Chiu AW, Yang S (2004).
Pneumomediastinum and subcutaneous emphysema as the
manifestation of emphysematous pyelonephritis. Int J Urol.
11(10):909‐11.
15. Wan YL, Lee TY, Bullard MJ, Tsai CC (1996). Acute gas‐
producing bacterial renal infection: correlation between
imaging findings and clinical outcome. Radiology. 198(2):433‐
8.
16. Wan YL, Lo SK, Bullard MJ, Chang PL, Lee TY (1998).
Predictors of outcome in emphysematous pyelonephritis. J
Urol.159(2):369‐73.
17. Yang WH, Shen NC (1990). Gas‐forming infection of the
urinary tract: an investigation of fermentation as a mechanism.
J Urol;143(5):960‐4.
Ngày nhận bài báo 30‐05‐2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15‐06‐2013
Ngày bài báo được đăng: 15–07‐2013