Mở đầu: Thang điểm ABCD2 có thể tiên lượng sớm nguy cơ cao đột quỵ thiếu máu (2, 7 và 30 ngày) sau
cơn thiếu máu não thoáng qua và đột quỵ nhẹ. Tuy nhiên có thể tiên lượng nguy cơ lâu dài ở một bệnh viện đa
khoa vẫn còn chưa chắc chắn.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tái phát đột quỵ thiếu máu sau CTMNTQ và ĐQTM nhẹ và độ tin cậy của thang
điểm ABCD2.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, tiền cứu 134 trường hợp CTMNTQ và ĐQTM nhẹ
nhập viện trong thời gian từ 08/2009 đến tháng 04/2010, theo dõi đột quỵ tái phát qua phân tầng thang điểm 7
điểm ABCD2.
Kết quả:134 bệnh nhân gồm 56 trường hợp chẩn đoán CTMNTQ và 78 trường hợp ĐQTM nhẹ, tuổi
trung bình mẫu nghiên cứu là 61,3±13,1, theo dõi trong 3 tháng, tỷ lệ đột quỵ tái phát 14(10,4%) bệnh nhân.
Nguy cơ cao/trung bình xác định theo ngưỡng điểm ABCD2 >=3 là 111 (83%) bệnh nhân, tỷ lệ tái phát đột quỵ
sau 2, 7, 30, 90 ngày lần lượt là 3,7(KTC95%, 1,2-8,5), 6,7 (KTC 95%, 3,1-12,4), 9,7(KTC 95%, 5,3-16) và
10,4(KTC 95%, 5,8-16,9). Bệnh nhân có nguy cơ cao/trung bình (ABCD2 >=4), tỷ lệ tái phát đột quỵ trong 3
tháng 13(14,7%) bệnh nhân, cao hơn nhóm nguy cơ thấp (p=0,024).
Kết luận: Thang điểm ABCD2 là công cụ tin cậy trong tiên lượng nguy cơ tái phát đột quỵ ngắn hạn và
lâu dài sau CTMNTQ và ĐQTM nhẹ.
6 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 331 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định bệnh nhân có nguy cơ cao đột quỵ thiếu máu sau cơn thiếu máu não thoáng qua hoặc đột quỵ thiếu máu nhẹ bằng thang điểm ABCD2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 603
XÁC ĐỊNH BỆNH NHÂN CÓ NGUY CƠ CAO ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU
SAU CƠN THIẾU MÁU NÃO THOÁNG QUA HOẶC ĐỘT QUỴ THIẾU
MÁU NHẸ BẰNG THANG ĐIỂM ABCD2
Ngô Bá Minh*, Cao Phi Phong**
TÓM TẮT
Mở đầu: Thang điểm ABCD2 có thể tiên lượng sớm nguy cơ cao đột quỵ thiếu máu (2, 7 và 30 ngày) sau
cơn thiếu máu não thoáng qua và đột quỵ nhẹ. Tuy nhiên có thể tiên lượng nguy cơ lâu dài ở một bệnh viện đa
khoa vẫn còn chưa chắc chắn.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tái phát đột quỵ thiếu máu sau CTMNTQ và ĐQTM nhẹ và độ tin cậy của thang
điểm ABCD2.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, tiền cứu 134 trường hợp CTMNTQ và ĐQTM nhẹ
nhập viện trong thời gian từ 08/2009 đến tháng 04/2010, theo dõi đột quỵ tái phát qua phân tầng thang điểm 7
điểm ABCD2.
Kết quả:134 bệnh nhân gồm 56 trường hợp chẩn đoán CTMNTQ và 78 trường hợp ĐQTM nhẹ, tuổi
trung bình mẫu nghiên cứu là 61,3±13,1, theo dõi trong 3 tháng, tỷ lệ đột quỵ tái phát 14(10,4%) bệnh nhân.
Nguy cơ cao/trung bình xác định theo ngưỡng điểm ABCD2 >=3 là 111 (83%) bệnh nhân, tỷ lệ tái phát đột quỵ
sau 2, 7, 30, 90 ngày lần lượt là 3,7(KTC95%, 1,2-8,5), 6,7 (KTC 95%, 3,1-12,4), 9,7(KTC 95%, 5,3-16) và
10,4(KTC 95%, 5,8-16,9). Bệnh nhân có nguy cơ cao/trung bình (ABCD2 >=4), tỷ lệ tái phát đột quỵ trong 3
tháng 13(14,7%) bệnh nhân, cao hơn nhóm nguy cơ thấp (p=0,024).
Kết luận: Thang điểm ABCD2 là công cụ tin cậy trong tiên lượng nguy cơ tái phát đột quỵ ngắn hạn và
lâu dài sau CTMNTQ và ĐQTM nhẹ.
Từ khóa: đột quỵ, cơn thoáng thiếu máu não, thang điểm ABCD2, đột quỵ nhẹ, dự hậu, đột quỵ tái phát.
ABSTRACT
IDENTIFY THE PATIENTS WITH HIGH RISK OF LATE STROKE AFTER TRANSIENT ISCHEMIC
ATTACK OR MINOR ISCHEMIC STROKE BY ABCD2 SCORE
Ngo Ba Minh, Cao Phi Phong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 603 - 608
Background: The ABCD2 score is able to predict the short-term risk of stroke (2 days, 7days and 30 days)
after a transient ischemic attack/minor stroke. However, whether the ABCD2 score is able to predict the long-
term risk of recurrent stroke in general hospital remains uncertain.
Objectives: We aimed to identify the rate of recurrent stroke and its predictive value
Methods: Cross-study prospective134 consecutive patients with a transient ischemic attack/minor stroke,
hospitalized from 08/2009 to 04/2010, were followed up to document any recurrent stroke stratified by a 7-point
ABCD2 score.
Results: A total of 134 patients included 56 TIA cases and 78 minor ischemic stroke were followed for 3
months, the mean age 61.3±13.1, further stroke were identified in 14 (10.4%) patients. High/moderate risk when
ABCD2 >=3 had 111(83%) patients, the patients with TIA or minor stroke had a recurrent stroke within 2 days,
* BV Nhân dân 115, ** Bộ Môn Thần kinh ĐHYD TPHCM
Tác giả liên lạc: BS Ngô Bá Minh. ĐT: 0904422414 Email: bs.ngobaminh@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 604
7 days, 30 days, 90 days: 3.7(95% CI, 1.2-8.5), 6.7(95%CI, 3.1-12.4), 9.7(95%CI, 5.3-16) và 10.4(95% CI, 5.8-
16.9). Patients had high/moderate risk when ABCD2 >=4, the rate recurrent stroke within 90 days was
13(14.7%) patients, more than low risk group, p=0.024.
Conclusion: ABCD2 score is a useful tool to predict short- term and long-term incident stroke after a
transient ischemic attack or minor ischemic stroke.
Keywords: stroke, transient ischemic attack, ABCD2 score, minor stroke, prognosis, recurrent stroke.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cơn thiếu máu não thoáng qua(CTMNTQ)
là một yếu tố nguy cơ của đột quỵ thiếu máu,
các nghiên cứu quan sát gần đây tỷ lệ tái phát
sớm sau cơn thiếu máu não thoáng qua và đột
quỵ thiếu máu nhẹ cao hơn nhiều. Tỷ lệ khoảng
10-15% sau 90 ngày, cao hơn tỷ lệ tái phát sau
đột quỵ thiếu máu nặng chỉ có từ 2%-6%(4). Do
đó, các hướng dẫn điều trị hiện nay của hiệp hội
Đột quỵ Hoa Kỳ, Châu Âu, Úc đều xem đây là
trường hợp cấp cứu và khuyến cáo cần nhập
viện CTMNTQ và đột quỵ thiếu máu (ĐQTM)
nhẹ có nguy cơ cao, những bệnh nhân này sẽ
giảm 80% nguy cơ tái phát sớm nếu được đánh
giá và điều trị tích cực.
Xác định bệnh nhân CTMNTQ và ĐQTM
nhẹ có nguy cơ cao bằng một công cụ chính xác,
hiệu quả là hết sức cần thiết trong thực hành lâm
sàng. Thang điểm ABCD2 vốn chỉ dựa hoàn
toàn vào dữ liệu lâm sàng (Age-tuổi, Blood
pressure-huyết áp, Clinical-yếu liệt trên lâm
sàng, Duration-thời gian kéo dài triệu chứng và
Diabetes-tiền sử đái tháo đường) đã được chứng
minh có khả năng phân tầng nguy cơ và dự báo
đột quỵ qua nhiều nghiên cứu quan sát trên dân
số, cũng như trong bệnh viện, và trên nhiều đối
tượng bệnh nhân khác nhau. Tuy nhiên, giá trị
của thang điểm này vẫn còn nhiều bàn cãi. Việc
áp dụng thang điểm này để phân tầng nguy cơ
đối với CTMNTQ và ĐQTMN còn ít, chỉ có gần
50% bác sĩ thần kinh áp dụng thang điểm này(5)
và thang điểm ABCD2 vốn chỉ thiết kế sử dụng
cho cơn thiếu máu não thoáng qua nên các
nghiên cứu tiên lượng nguy cơ đột quỵ sớm sau
ĐQTM nhẹ còn ít(8). Chúng tôi nghiên cứu xác
định tỷ lệ tái phát đột quỵ thiếu máu sau
CTMNTQ và ĐQTM nhẹ và độ tin cậy của
thang điểm ABCD2.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cắt ngang, tiền cứu 134 trường
hợp CTMNTQ và ĐQTM nhẹ nhập bệnh viện
Nhân Dân 115 trong thời gian từ 08/2009 đến
tháng 04/2010. CTMNTQ được định nghĩa theo
Tổ Chức Y Tế Thế Giới thiếu sót thần kinh kéo
dài dưới 24 giờ và hồi phục hoàn toàn. ĐQTM
nhẹ khi điểm ban đầu của thang điểm đánh giá
Đột quỵ Viện Y Tế Quốc gia Hoa kỳ (NIHSS) <=
3. Tất cả bệnh nhân phải đươc khám trong 12
giờ sau khi triệu chứng khởi phát bởi một bác sỹ
chuyên khoa đột quỵ và chụp cắt lớp vi tính sọ
não (CT scan). Loại trừ nếu có bằng chứng của u
não hoặc chảy máu não, hoặc có hạ đường máu
(đường huyết thanh ≤ 2 mmol/l), có các triệu
chứng điển hình của bệnh migrain có tiền triệu,
co giật, hoặc các triệu chứng có nguyên nhân
tâm thần.
Điểm ABCD2 bao gồm tuổi > 60 (1 điểm),
huyết áp >140/90 mmHg (1điểm), triệu chứng
lâm sàng (yếu liệt: 2 điểm, rối loạn ngôn ngữ
không có yếu liệt: 1 điểm), thời gian kéo dài của
triệu chứng (> 60 phút: 2 điểm, 10-60
phút:1điểm) và đái tháo đường(1 điểm). Huyết
áp để tính điểm trong ABCD2 là huyết áp được
đo ngay khi nhập viện(6). Nếu có nhiều đợt
CTMNTQ trong quá trình nghiên cứu, cơn đầu
tiên sẽ được dùng để tính điểm ABCD2(6). Bệnh
nhân được bác sĩ chuyên khoa thần kinh theo
dõi sau 2, 7, 30, 90 ngày, ghi nhận triệu chứng tái
phát, tình trạng sử dụng thuốc sau xuất viện và
đánh giá điểm mRS sau 90 ngày.
Phân tích và xử lý thống kê: số liệu được
nhập và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS
13.0. trình bày ra bảng kết quả bằng phần mềm
Excel và Winword 2000. Kết quả được trình bày
dưới dạng tỷ lệ (đối với các biến định tính) hay
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 605
trị số trung bình và độ lệch chuẩn (đối với các
biến định lượng). Tất cả các biến có phân phối
gần như bình thường, vì vậy các phép kiểm có
tham số được sử dụng trong suốt nghiên cứu.
Sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê khi
p < 0,05.
KẾT QUẢ
134 bệnh nhân gồm 56 trường hợp chẩn
đoán CTMNTQ và 78 trường hợp ĐQTM nhẹ,
tuổi trung bình mẫu nghiên cứu là 61,3±13,1
tuổi, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
tuổi trung bình giữa 2 nhóm CTMNTQ và
ĐQTM nhẹ. Tỷ lệ bệnh nhân trên 60 tuổi là
44,8%, nam giới chiếm tỷ lệ 61,9%. Tăng lipid
máu 77,6%, tăng huyết áp 66,4%, đái tháo đường
17,9% và 12,7% bệnh nhân có tiền sử CTMNTQ.
Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân theo phân tầng nguy cơ
theo hội tim mạch Hoa Kỳ(AHA)
Nguy cơ thấp
(0-2)
Nguy cơ cao/TB
(3-7)
Số bệnh nhân, % 17,2 82,8
Nam, % 69,6 60,4
Yếu tố nguy cơ, %
Tăng huyết áp 30,4 57,7*
Đái tháo đường 04,3 20,7*
Tăng lipid máu 78,3 77,5
Thuốc lá(đang hút) 56,5 37,8
*P <0,05 χ2 hay Fisher’s Exact test
76543210
40
30
20
10
0
3
19
30
36
24
15
6
Biểu đồ 1: Phân phối điểm ABCD2
Tỷ lệ đột quỵ tái phát trong 90 ngày 14/134
(10,4%), bệnh nhân nguy cơ cao/trung bình xác
định theo ngưỡng điểm ABCD2 >=3 là 83%
(111/134), tái phát đột quỵ sau 2, 7, 30, 90 ngày
lần lượt là 3,7 (KTC95%, 1,2-8,5), 6,7 (KTC 95%,
3,1-12,4), 9,7 (KTC 95%, 5,3-16) và 10,4 (KTC
95%, 5,8-16,9) (bảng 2). Không có trường hợp
nào tái phát sau 2, 7 ngày ở nhóm bệnh nhân
có nguy cơ thấp. Giá trị tiên lượng tái phát đột
quỵ sau 2, 7, 30, 90 ngày bằng thang điểm
ABCD2 chỉ ở mức khá, với diện tích dưới
đường cong (AUC) dao động trong khoảng
0,7-0,8 (biểu đồ 2).
1 - Specificity
1.00.75.50.250.00
Se
ns
iti
vi
ty
1.00
.75
.50
.25
0.00
Biểu đồ 2: Đường cong ROC tiên lượng đột quỵ tái
phát trong 2 ngày bằng ABCD2. AUC=diện tích
dưới đường cong ROC;KTC=khoảng tin cậy
1 - Specificity
1.00.75.50.250.00
Se
ns
iti
vi
ty
1.00
.75
.50
.25
0.00
Biểu đồ 3: Đường cong ROC tiên lượng đột quỵ tái
phát trong 7 ngày bằng ABCD2. AUC=diện tích
dưới đường cong ROC; KTC=khoảng tin cậy
AUC=0,77
KTC95%=0,61-
0,94
P=0 038
AUC=0,76
KTC95% =0,63-0,88
P=0,01
Điểm
Bệnh nhân
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 606
1 - Specificity
1.00.75.50.250.00
Se
ns
iti
vi
ty
1.00
.75
.50
.25
0.00
Biểu đồ 4: Đường cong ROC tiên lượng đột quỵ tái
phát trong 30 ngày bằng ABCD2. AUC=diện tích
dưới đường cong ROC; KTC=khoảng tin cậy
1 - Specificity
1.00.75.50.250.00
Se
ns
iti
vi
ty
1.00
.75
.50
.25
0.00
Biểu đồ 5: Đường cong ROC tiên lượng đột quỵ tái
phát trong 90 ngày bằng ABCD2. AUC=diện tích
dưới đường cong ROC; KTC=khoảng tin cậy
Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương
và độ chính xác khi nguy cơ cao/trung bình
ABCD2 ≥3 trong tiên lượng đột quỵ thiếu máu
ngắn hạn trình bày trong bảng 2. Độ nhạy khi áp
dụng phân tầng nguy cơ rất tốt (>90%) nhưng
độ đặc hiệu thấp (<40%) Không thấy có sự khác
biệt khi phân tầng nguy cơ đột quỵ tái phát sau
90 ngày.
Bảng 2: Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác khi
nguy cơ cao/trung bình ABCD2≥3
ĐQ sau 2
ngày
ĐQ sau 7
ngày
ĐQ sau
30 ngày
ĐQ sau
90 ngày
Có Không CóKhông Có Không CóKhông
Nguy cơ
cao/trung
bình(≥3)(n=111)
5 106 9 102 13 98 13 98
Nguy cơ 0 23 0 23 0 23 1 22
thấp(<3)(n=23)
Độ nhạy (KTC
95%)
100 (48,8-
100)
100 (66,4-
100)
100 (75,3-
100)
92,9
(66,1-
99,8)
Độ đặc hiệu
(KTC 95%)
17,8
(11,7-
25,5)
18,4
(12,0-
26,3)
19,0
(12,4-
27,1)
18,3
(11,9-
26,4)
Giá trị dự báo
dương
4,5 (01,5-
10,2)
8,1 (03,8-
14,8)
11,7
(06,4-
19,2)
11,7
(06,4-
19,2)
Giá trị dự báo
âm
100 (85,2-
100)
100 (85,2-
100)
100 (85,2-
100)
95,7
(78,1-
99,9)
Độ chính xác 20,9
(14,4-
28,8)
23,9
(16,9-
32,0)
26,9
(19,6-
35,2)
26,1
(18,9-
34,4)
ĐQ=Đột quỵ thiếu máu; KTC=Khoảng tin cậy
Day (s)
100806040200
C
um
S
ur
vi
va
l
1.05
1.00
.95
.90
.85
.80
.75
.70
.65
.60
Biểu đồ 6: Phân tích đột quỵ tái phát sau 90 ngày
theo phân tầng nguy cơ bằng Kaplan-Meier (ABCD2
0-2 và 3-7)
Bệnh nhân có nguy cơ cao/trung bình
(ABCD2 >=4), tỷ lệ tái phát đột quỵ trong 90
ngày 13/88(14,7%) bệnh nhân, cao hơn nhóm
nguy cơ thấp, p=0.024, (bảng 3).
Bảng 3: Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác khi
nguy cơ cao/trung bình ABCD2≥4
ĐQ sau 2
ngày
ĐQ sau 7
ngày
ĐQ sau
30 ngày
ĐQ sau
90 ngày
Có Khôn
g
Có Khôn
g
Có Khôn
g
Có Khôn
g
Nguy cơ
cao/trung
bình(≥4)(n=88)
5 83 9 79 12 76 13 75
Nguy cơ
thấp(<4)(n=46)
0 46 0 46 01 45 01 45
Độ nhạy (KTC
95%)
100 (48,8-
100)
100 (66,4-
100)
92,3
(64,0-
99,8)
92,9
(66,1-
99,8)
AUC=0,71
KTC95%=0,59-
0,84
P=0 01
AUC=0,70
KTC95%=0,58-0,82
P=0,015
ABCD2 3-7
Log rank test=1,12; df=1; p=0,29
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 607
ĐQ sau 2
ngày
ĐQ sau 7
ngày
ĐQ sau
30 ngày
ĐQ sau
90 ngày
Có Khôn
g
Có Khôn
g
Có Khôn
g
Có Khôn
g
Độ đặc hiệu
(KTC 95%)
35,7
(27,4-
44,6)
36,8
(28,4-
45,9)
37,2
(28,6-
46,4)
37,5
(28,8-
46,8)
Giá trị dự báo
dương
05,7
(01,9-
12,8)
10,2
(04,8-
18,5)
13,6
(07,2-
22,6)
14,8
(08,1-
23,9)
Giá trị dự báo
âm
100 (92,2-
100)
100 (92,2-
100)
97,8
(88,5-
99,9)
97,8
(88,5-
99,9)
Độ chính xác 38,1
(29,8-
46,8)
41,0
(32,6-
49,9)
42,5
(34,0-
51,4)
43,3
(34,8-
52,1)
ĐQ=Đột quỵ thiếu máu; KTC=Khoảng tin cậy
Day (s)
100806040200
C
um
S
ur
vi
va
l
1.05
1.00
.95
.90
.85
.80
.75
.70
.65
.60
.55
.50
Biểu đồ 7: Phân tích đột quỵ tái phát sau 90 ngày
theo phân tầng nguy cơ bằng Kaplan-Meier (ABCD2
0-3 và 4-7)
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nguy cơ tái
phát đột quỵ sau CTMNTQ hay ĐQTM nhẹ là
3,7% sau 2 ngày, 6,7% sau 7 ngày, 9,7% sau 30
ngày và 10,4% sau 90 ngày. Tỷ lệ của chúng tôi
tuy có thấp hơn một chút so với các nghiên cứu
thực hiện trên dân số nhưng so với những
nghiên cứu tiến hành tại bệnh viện do các
chuyên gia đột quỵ thực hiện thì vẫn còn cao(2).
Giles và cộng sự qua phân tích gộp 18 nghiên
cứu với hơn 10,000 bệnh nhân cho thấy tỷ lệ tái
phát đột quỵ sau 2 ngày là 3,1% (95% CI 2,0–4,1)
và 5,2% (95%CI 3,9–6,5) sau 7 ngày(1). Tỷ lệ tái
phát sau 30 ngày và 90 ngày qua phân tích gộp
là 8% (95% CI 5,7–10,2) và 9,2 (95%CI 6,8-11,5)(3).
Nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có gần 20% điều
trị kháng kết tập tiểu cầu kép hoặc kháng đông
ở những bệnh nhân nguyên nhân từ tim và liều
statin (atorvastatin) tối đa sử dụng là
40mg/ngày. Do đó tỷ lệ tái phát đột quỵ vẫn còn
cao. Thêm vào đó, tỷ lệ tuân thủ điều trị sau
xuất viện thấp (50%) cũng một một nguyên
nhân dẫn đến tỷ lệ tái phát đột quỵ sau 90 ngày
cao. Phân tầng nguy cơ bằng ABCD2 tỷ lệ tái
phát trong nhóm nguy cơ thấp của chúng tôi chỉ
từ 2-4% so với nhóm nguy cơ cao từ 11-15% (tùy
ngưỡng phân loại). Điều này một lần nữa ủng
hộ quan điểm chỉ nhập viện và xử trí tích cực
nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao dựa theo phân
loại. Từ thang điểm ABCD2 nhằm tiết kiệm chi
phí và sự quá tải của các trung tâm đột quỵ cũng
như giảm nguy cơ tái phát sớm. Thực vậy, tỷ lệ
tái phát chung trong ngắn hạn của chúng tôi
thấp hơn so các nghiên cứu thực hiện trên dân
số. Thêm vào đó nếu xét trên nhóm nguy cơ cao
thì tỷ lệ tái phát của chúng tôi thấp hơn hẳn so
với các nghiên cứu tương tự có phân tâng nguy
cơ (13/88~15% của chúng tôi so với 90/325~28%
của Marcus Ong-Singapore hay 21/77~27% G.
Tsivgoulis(7). Có được tỷ lệ trên có lẽ nhờ vào
khuynh hướng chẩn đoán và điều trị dự phòng
thứ phát tích cực dù có chưa thực sự chuẩn hóa
(như đã giải thích ở trên) mang lại. Như vậy,
việc phân tầng nguy cơ những bệnh nhân
CTMNTQ và ĐQTM nhẹ mang lại lợi ích thiết
thực trong thực hành lâm sàng.
Độ nhạy khi áp dụng phân tầng nguy cơ
rất tốt (>90%) nhưng độ đặc hiệu thấp (<40%)
(bảng 2&3). Phân tích sống còn cho thấy chỉ có
sự khác biệt nguy cơ đột quỵ tái phát khi
nhóm nguy cơ cao ở mức điềm ABCD2 ≥ 4.
Như vậy việc áp dụng thang điểm ABCD2 chỉ
dừng ở mức sàng lọc, phân loại bệnh nhân
như tại khoa cấp cứu. Phân tầng nguy cơ nên
xác định theo ngưỡng 4 điểm như nhiều
nghiên cứu đã chứng minh. Để tăng độ chính
xác tiên lượng tái phát đột quỵ có lẽ cần phải
kết hợp thêm hình ảnh học.
ABCD2 4-7
ABCD2 0-3
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 608
KẾT LUẬN
Nguy cơ tái phát đột quỵ sau CTMNTQ và
ĐQTM là khá cao, đặc biệt trong những ngày
đầu sau khởi phát. Thang điểm ABCD2 có giá trị
tiên lượng nguy cơ tái phát trong thời gian ngắn
và dài hạn đối với bệnh nhân có điểm lớn hơn
hoặc bằng 4, việc áp dụng thang điểm này trong
xác định nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao tái
phát là cần thiết trong thực hành lâm sàng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giles MF, Rothwell PM. (2007),"Risk of stroke early after
transient ischaemic attack: a systematic review and meta-
analysis". The Lancet Neurology;6:1063-72.
2. Johnston SC. (2002),"Transient Ischemic Attack". N Engl J
Med;347:1687-92.
3. Johnston SC, Nguyen-Huynh MN, Schwarz ME, et al.
(2006),"National Stroke Association guidelines for the
management of transient ischemic attacks". Annals of
Neurology; 60: 301-13.
4. Johnston SC, Rothwell PM, Nguyen-Huynh MN, et
al.(2007),"Validation and refinement of scores to predict very
early stroke risk after transient ischaemic attack". The
Lancet;369:283-92.
5. Perry JJ, Mansour M, Sharma M, et al. (2010),"National
Survey of Canadian Neurologists' Current Practice for
Transient Ischemic Attack and the Need for a Clinical
Decision Rule". Stroke;41:987-91.
6. Sheehan OC, Kyne L, Kelly LA, et al. (2010),"Population-
Based Study of ABCD2 Score, Carotid Stenosis, and Atrial
Fibrillation for Early Stroke Prediction After Transient
Ischemic Attack: The North Dublin TIA Study". Stroke;41:844-
50.
7. Tsivgoulis G, Spengos K, Manta P, et al. (2006),"Validation of
the ABCD Score in Identifying Individuals at High Early Risk
of Stroke After a Transient Ischemic Attack: A Hospital-Based
Case Series Study". Stroke;37:2892-7.
8. Yang J, Fu J-H, Chen X-Y, et al. (2010),"Validation of the
ABCD2 Score to Identify the Patients With High Risk of Late
Stroke After a Transient Ischemic Attack or Minor Ischemic
Stroke". Stroke;41:1298-300.