Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 603
XÁC ĐỊNH BỆNH NHÂN CÓ NGUY CƠ CAO ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU 
SAU CƠN THIẾU MÁU NÃO THOÁNG QUA HOẶC ĐỘT QUỴ THIẾU 
MÁU NHẸ BẰNG THANG ĐIỂM ABCD2 
Ngô Bá Minh*, Cao Phi Phong** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Thang điểm ABCD2 có thể tiên lượng sớm nguy cơ cao đột quỵ thiếu máu (2, 7 và 30 ngày) sau 
cơn thiếu máu não thoáng qua và đột quỵ nhẹ. Tuy nhiên có thể tiên lượng nguy cơ lâu dài ở một bệnh viện đa 
khoa vẫn còn chưa chắc chắn. 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tái phát đột quỵ thiếu máu sau CTMNTQ và ĐQTM nhẹ và độ tin cậy của thang 
điểm ABCD2. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, tiền cứu 134 trường hợp CTMNTQ và ĐQTM nhẹ 
nhập viện trong thời gian từ 08/2009 đến tháng 04/2010, theo dõi đột quỵ tái phát qua phân tầng thang điểm 7 
điểm ABCD2. 
Kết quả:134 bệnh nhân gồm 56 trường hợp chẩn đoán CTMNTQ và 78 trường hợp ĐQTM nhẹ, tuổi 
trung bình mẫu nghiên cứu là 61,3±13,1, theo dõi trong 3 tháng, tỷ lệ đột quỵ tái phát 14(10,4%) bệnh nhân. 
Nguy cơ cao/trung bình xác định theo ngưỡng điểm ABCD2 >=3 là 111 (83%) bệnh nhân, tỷ lệ tái phát đột quỵ 
sau 2, 7, 30, 90 ngày lần lượt là 3,7(KTC95%, 1,2-8,5), 6,7 (KTC 95%, 3,1-12,4), 9,7(KTC 95%, 5,3-16) và 
10,4(KTC 95%, 5,8-16,9). Bệnh nhân có nguy cơ cao/trung bình (ABCD2 >=4), tỷ lệ tái phát đột quỵ trong 3 
tháng 13(14,7%) bệnh nhân, cao hơn nhóm nguy cơ thấp (p=0,024). 
Kết luận: Thang điểm ABCD2 là công cụ tin cậy trong tiên lượng nguy cơ tái phát đột quỵ ngắn hạn và 
lâu dài sau CTMNTQ và ĐQTM nhẹ. 
Từ khóa: đột quỵ, cơn thoáng thiếu máu não, thang điểm ABCD2, đột quỵ nhẹ, dự hậu, đột quỵ tái phát. 
ABSTRACT 
IDENTIFY THE PATIENTS WITH HIGH RISK OF LATE STROKE AFTER TRANSIENT ISCHEMIC 
ATTACK OR MINOR ISCHEMIC STROKE BY ABCD2 SCORE 
Ngo Ba Minh, Cao Phi Phong 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 603 - 608 
Background: The ABCD2 score is able to predict the short-term risk of stroke (2 days, 7days and 30 days) 
after a transient ischemic attack/minor stroke. However, whether the ABCD2 score is able to predict the long-
term risk of recurrent stroke in general hospital remains uncertain. 
Objectives: We aimed to identify the rate of recurrent stroke and its predictive value 
Methods: Cross-study prospective134 consecutive patients with a transient ischemic attack/minor stroke, 
hospitalized from 08/2009 to 04/2010, were followed up to document any recurrent stroke stratified by a 7-point 
ABCD2 score. 
Results: A total of 134 patients included 56 TIA cases and 78 minor ischemic stroke were followed for 3 
months, the mean age 61.3±13.1, further stroke were identified in 14 (10.4%) patients. High/moderate risk when 
ABCD2 >=3 had 111(83%) patients, the patients with TIA or minor stroke had a recurrent stroke within 2 days, 
* BV Nhân dân 115, ** Bộ Môn Thần kinh ĐHYD TPHCM 
Tác giả liên lạc: BS Ngô Bá Minh. ĐT: 0904422414 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 604 
7 days, 30 days, 90 days: 3.7(95% CI, 1.2-8.5), 6.7(95%CI, 3.1-12.4), 9.7(95%CI, 5.3-16) và 10.4(95% CI, 5.8-
16.9). Patients had high/moderate risk when ABCD2 >=4, the rate recurrent stroke within 90 days was 
13(14.7%) patients, more than low risk group, p=0.024. 
Conclusion: ABCD2 score is a useful tool to predict short- term and long-term incident stroke after a 
transient ischemic attack or minor ischemic stroke. 
Keywords: stroke, transient ischemic attack, ABCD2 score, minor stroke, prognosis, recurrent stroke. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Cơn thiếu máu não thoáng qua(CTMNTQ) 
là một yếu tố nguy cơ của đột quỵ thiếu máu, 
các nghiên cứu quan sát gần đây tỷ lệ tái phát 
sớm sau cơn thiếu máu não thoáng qua và đột 
quỵ thiếu máu nhẹ cao hơn nhiều. Tỷ lệ khoảng 
10-15% sau 90 ngày, cao hơn tỷ lệ tái phát sau 
đột quỵ thiếu máu nặng chỉ có từ 2%-6%(4). Do 
đó, các hướng dẫn điều trị hiện nay của hiệp hội 
Đột quỵ Hoa Kỳ, Châu Âu, Úc đều xem đây là 
trường hợp cấp cứu và khuyến cáo cần nhập 
viện CTMNTQ và đột quỵ thiếu máu (ĐQTM) 
nhẹ có nguy cơ cao, những bệnh nhân này sẽ 
giảm 80% nguy cơ tái phát sớm nếu được đánh 
giá và điều trị tích cực. 
Xác định bệnh nhân CTMNTQ và ĐQTM 
nhẹ có nguy cơ cao bằng một công cụ chính xác, 
hiệu quả là hết sức cần thiết trong thực hành lâm 
sàng. Thang điểm ABCD2 vốn chỉ dựa hoàn 
toàn vào dữ liệu lâm sàng (Age-tuổi, Blood 
pressure-huyết áp, Clinical-yếu liệt trên lâm 
sàng, Duration-thời gian kéo dài triệu chứng và 
Diabetes-tiền sử đái tháo đường) đã được chứng 
minh có khả năng phân tầng nguy cơ và dự báo 
đột quỵ qua nhiều nghiên cứu quan sát trên dân 
số, cũng như trong bệnh viện, và trên nhiều đối 
tượng bệnh nhân khác nhau. Tuy nhiên, giá trị 
của thang điểm này vẫn còn nhiều bàn cãi. Việc 
áp dụng thang điểm này để phân tầng nguy cơ 
đối với CTMNTQ và ĐQTMN còn ít, chỉ có gần 
50% bác sĩ thần kinh áp dụng thang điểm này(5) 
và thang điểm ABCD2 vốn chỉ thiết kế sử dụng 
cho cơn thiếu máu não thoáng qua nên các 
nghiên cứu tiên lượng nguy cơ đột quỵ sớm sau 
ĐQTM nhẹ còn ít(8). Chúng tôi nghiên cứu xác 
định tỷ lệ tái phát đột quỵ thiếu máu sau 
CTMNTQ và ĐQTM nhẹ và độ tin cậy của 
thang điểm ABCD2. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu cắt ngang, tiền cứu 134 trường 
hợp CTMNTQ và ĐQTM nhẹ nhập bệnh viện 
Nhân Dân 115 trong thời gian từ 08/2009 đến 
tháng 04/2010. CTMNTQ được định nghĩa theo 
Tổ Chức Y Tế Thế Giới thiếu sót thần kinh kéo 
dài dưới 24 giờ và hồi phục hoàn toàn. ĐQTM 
nhẹ khi điểm ban đầu của thang điểm đánh giá 
Đột quỵ Viện Y Tế Quốc gia Hoa kỳ (NIHSS) <= 
3. Tất cả bệnh nhân phải đươc khám trong 12 
giờ sau khi triệu chứng khởi phát bởi một bác sỹ 
chuyên khoa đột quỵ và chụp cắt lớp vi tính sọ 
não (CT scan). Loại trừ nếu có bằng chứng của u 
não hoặc chảy máu não, hoặc có hạ đường máu 
(đường huyết thanh ≤ 2 mmol/l), có các triệu 
chứng điển hình của bệnh migrain có tiền triệu, 
co giật, hoặc các triệu chứng có nguyên nhân 
tâm thần. 
Điểm ABCD2 bao gồm tuổi > 60 (1 điểm), 
huyết áp >140/90 mmHg (1điểm), triệu chứng 
lâm sàng (yếu liệt: 2 điểm, rối loạn ngôn ngữ 
không có yếu liệt: 1 điểm), thời gian kéo dài của 
triệu chứng (> 60 phút: 2 điểm, 10-60 
phút:1điểm) và đái tháo đường(1 điểm). Huyết 
áp để tính điểm trong ABCD2 là huyết áp được 
đo ngay khi nhập viện(6). Nếu có nhiều đợt 
CTMNTQ trong quá trình nghiên cứu, cơn đầu 
tiên sẽ được dùng để tính điểm ABCD2(6). Bệnh 
nhân được bác sĩ chuyên khoa thần kinh theo 
dõi sau 2, 7, 30, 90 ngày, ghi nhận triệu chứng tái 
phát, tình trạng sử dụng thuốc sau xuất viện và 
đánh giá điểm mRS sau 90 ngày. 
Phân tích và xử lý thống kê: số liệu được 
nhập và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 
13.0. trình bày ra bảng kết quả bằng phần mềm 
Excel và Winword 2000. Kết quả được trình bày 
dưới dạng tỷ lệ (đối với các biến định tính) hay 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 605
trị số trung bình và độ lệch chuẩn (đối với các 
biến định lượng). Tất cả các biến có phân phối 
gần như bình thường, vì vậy các phép kiểm có 
tham số được sử dụng trong suốt nghiên cứu. 
Sự khác biệt được coi là có ý nghĩa thống kê khi 
p < 0,05. 
KẾT QUẢ 
134 bệnh nhân gồm 56 trường hợp chẩn 
đoán CTMNTQ và 78 trường hợp ĐQTM nhẹ, 
tuổi trung bình mẫu nghiên cứu là 61,3±13,1 
tuổi, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
tuổi trung bình giữa 2 nhóm CTMNTQ và 
ĐQTM nhẹ. Tỷ lệ bệnh nhân trên 60 tuổi là 
44,8%, nam giới chiếm tỷ lệ 61,9%. Tăng lipid 
máu 77,6%, tăng huyết áp 66,4%, đái tháo đường 
17,9% và 12,7% bệnh nhân có tiền sử CTMNTQ. 
Bảng 1: Đặc điểm bệnh nhân theo phân tầng nguy cơ 
theo hội tim mạch Hoa Kỳ(AHA) 
 Nguy cơ thấp 
(0-2) 
Nguy cơ cao/TB 
(3-7) 
Số bệnh nhân, % 17,2 82,8 
Nam, % 69,6 60,4 
Yếu tố nguy cơ, % 
Tăng huyết áp 30,4 57,7* 
Đái tháo đường 04,3 20,7* 
Tăng lipid máu 78,3 77,5 
Thuốc lá(đang hút) 56,5 37,8 
*P <0,05 χ2 hay Fisher’s Exact test 
76543210
40
30
20
10
0
3
19
30
36
24
15
6
Biểu đồ 1: Phân phối điểm ABCD2 
Tỷ lệ đột quỵ tái phát trong 90 ngày 14/134 
(10,4%), bệnh nhân nguy cơ cao/trung bình xác 
định theo ngưỡng điểm ABCD2 >=3 là 83% 
(111/134), tái phát đột quỵ sau 2, 7, 30, 90 ngày 
lần lượt là 3,7 (KTC95%, 1,2-8,5), 6,7 (KTC 95%, 
3,1-12,4), 9,7 (KTC 95%, 5,3-16) và 10,4 (KTC 
95%, 5,8-16,9) (bảng 2). Không có trường hợp 
nào tái phát sau 2, 7 ngày ở nhóm bệnh nhân 
có nguy cơ thấp. Giá trị tiên lượng tái phát đột 
quỵ sau 2, 7, 30, 90 ngày bằng thang điểm 
ABCD2 chỉ ở mức khá, với diện tích dưới 
đường cong (AUC) dao động trong khoảng 
0,7-0,8 (biểu đồ 2). 
1 - Specificity
1.00.75.50.250.00
Se
ns
iti
vi
ty
1.00
.75
.50
.25
0.00
Biểu đồ 2: Đường cong ROC tiên lượng đột quỵ tái 
phát trong 2 ngày bằng ABCD2. AUC=diện tích 
dưới đường cong ROC;KTC=khoảng tin cậy 
1 - Specificity
1.00.75.50.250.00
Se
ns
iti
vi
ty
1.00
.75
.50
.25
0.00
Biểu đồ 3: Đường cong ROC tiên lượng đột quỵ tái 
phát trong 7 ngày bằng ABCD2. AUC=diện tích 
dưới đường cong ROC; KTC=khoảng tin cậy 
AUC=0,77 
KTC95%=0,61-
0,94 
P=0 038
AUC=0,76 
KTC95% =0,63-0,88 
P=0,01 
Điểm
Bệnh nhân 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 606 
1 - Specificity
1.00.75.50.250.00
Se
ns
iti
vi
ty
1.00
.75
.50
.25
0.00
Biểu đồ 4: Đường cong ROC tiên lượng đột quỵ tái 
phát trong 30 ngày bằng ABCD2. AUC=diện tích 
dưới đường cong ROC; KTC=khoảng tin cậy 
1 - Specificity
1.00.75.50.250.00
Se
ns
iti
vi
ty
1.00
.75
.50
.25
0.00
Biểu đồ 5: Đường cong ROC tiên lượng đột quỵ tái 
phát trong 90 ngày bằng ABCD2. AUC=diện tích 
dưới đường cong ROC; KTC=khoảng tin cậy 
Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương 
và độ chính xác khi nguy cơ cao/trung bình 
ABCD2 ≥3 trong tiên lượng đột quỵ thiếu máu 
ngắn hạn trình bày trong bảng 2. Độ nhạy khi áp 
dụng phân tầng nguy cơ rất tốt (>90%) nhưng 
độ đặc hiệu thấp (<40%) Không thấy có sự khác 
biệt khi phân tầng nguy cơ đột quỵ tái phát sau 
90 ngày. 
Bảng 2: Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác khi 
nguy cơ cao/trung bình ABCD2≥3 
 ĐQ sau 2 
ngày 
ĐQ sau 7 
ngày 
ĐQ sau 
30 ngày 
ĐQ sau 
90 ngày
 Có Không CóKhông Có Không CóKhông
Nguy cơ 
cao/trung 
bình(≥3)(n=111) 
5 106 9 102 13 98 13 98 
Nguy cơ 0 23 0 23 0 23 1 22 
thấp(<3)(n=23)
Độ nhạy (KTC 
95%) 
100 (48,8-
100) 
100 (66,4-
100) 
100 (75,3-
100) 
92,9 
(66,1-
99,8) 
Độ đặc hiệu 
(KTC 95%) 
17,8 
(11,7-
25,5) 
18,4 
(12,0-
26,3) 
19,0 
(12,4-
27,1) 
18,3 
(11,9-
26,4) 
Giá trị dự báo 
dương 
4,5 (01,5-
10,2) 
8,1 (03,8-
14,8) 
11,7 
(06,4-
19,2) 
11,7 
(06,4-
19,2) 
Giá trị dự báo 
âm 
100 (85,2-
100) 
100 (85,2-
100) 
100 (85,2-
100) 
95,7 
(78,1-
99,9) 
Độ chính xác 20,9 
(14,4-
28,8) 
23,9 
(16,9-
32,0) 
26,9 
(19,6-
35,2) 
26,1 
(18,9-
34,4) 
ĐQ=Đột quỵ thiếu máu; KTC=Khoảng tin cậy 
Day (s)
100806040200
C
um
 S
ur
vi
va
l
1.05
1.00
.95
.90
.85
.80
.75
.70
.65
.60
Biểu đồ 6: Phân tích đột quỵ tái phát sau 90 ngày 
theo phân tầng nguy cơ bằng Kaplan-Meier (ABCD2 
0-2 và 3-7) 
Bệnh nhân có nguy cơ cao/trung bình 
(ABCD2 >=4), tỷ lệ tái phát đột quỵ trong 90 
ngày 13/88(14,7%) bệnh nhân, cao hơn nhóm 
nguy cơ thấp, p=0.024, (bảng 3). 
Bảng 3: Độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác khi 
nguy cơ cao/trung bình ABCD2≥4 
 ĐQ sau 2 
ngày 
ĐQ sau 7 
ngày 
ĐQ sau 
30 ngày 
ĐQ sau 
90 ngày
 Có Khôn
g 
Có Khôn
g 
Có Khôn
g 
Có Khôn
g 
Nguy cơ 
cao/trung 
bình(≥4)(n=88)
5 83 9 79 12 76 13 75 
Nguy cơ 
thấp(<4)(n=46)
0 46 0 46 01 45 01 45 
Độ nhạy (KTC 
95%) 
100 (48,8-
100) 
100 (66,4-
100) 
92,3 
(64,0-
99,8) 
92,9 
(66,1-
99,8) 
AUC=0,71 
KTC95%=0,59-
0,84 
P=0 01
AUC=0,70 
KTC95%=0,58-0,82 
P=0,015 
ABCD2 3-7 
Log rank test=1,12; df=1; p=0,29 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 607
 ĐQ sau 2 
ngày 
ĐQ sau 7 
ngày 
ĐQ sau 
30 ngày 
ĐQ sau 
90 ngày
 Có Khôn
g 
Có Khôn
g 
Có Khôn
g 
Có Khôn
g 
Độ đặc hiệu 
(KTC 95%) 
35,7 
(27,4-
44,6) 
36,8 
(28,4-
45,9) 
37,2 
(28,6-
46,4) 
37,5 
(28,8-
46,8) 
Giá trị dự báo 
dương 
05,7 
(01,9-
12,8) 
10,2 
(04,8-
18,5) 
13,6 
(07,2-
22,6) 
14,8 
(08,1-
23,9) 
Giá trị dự báo 
âm 
100 (92,2-
100) 
100 (92,2-
100) 
97,8 
(88,5-
99,9) 
97,8 
(88,5-
99,9) 
Độ chính xác 38,1 
(29,8-
46,8) 
41,0 
(32,6-
49,9) 
42,5 
(34,0-
51,4) 
43,3 
(34,8-
52,1) 
ĐQ=Đột quỵ thiếu máu; KTC=Khoảng tin cậy 
Day (s)
100806040200
C
um
 S
ur
vi
va
l
1.05
1.00
.95
.90
.85
.80
.75
.70
.65
.60
.55
.50
Biểu đồ 7: Phân tích đột quỵ tái phát sau 90 ngày 
theo phân tầng nguy cơ bằng Kaplan-Meier (ABCD2 
0-3 và 4-7) 
BÀN LUẬN 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nguy cơ tái 
phát đột quỵ sau CTMNTQ hay ĐQTM nhẹ là 
3,7% sau 2 ngày, 6,7% sau 7 ngày, 9,7% sau 30 
ngày và 10,4% sau 90 ngày. Tỷ lệ của chúng tôi 
tuy có thấp hơn một chút so với các nghiên cứu 
thực hiện trên dân số nhưng so với những 
nghiên cứu tiến hành tại bệnh viện do các 
chuyên gia đột quỵ thực hiện thì vẫn còn cao(2). 
Giles và cộng sự qua phân tích gộp 18 nghiên 
cứu với hơn 10,000 bệnh nhân cho thấy tỷ lệ tái 
phát đột quỵ sau 2 ngày là 3,1% (95% CI 2,0–4,1) 
và 5,2% (95%CI 3,9–6,5) sau 7 ngày(1). Tỷ lệ tái 
phát sau 30 ngày và 90 ngày qua phân tích gộp 
là 8% (95% CI 5,7–10,2) và 9,2 (95%CI 6,8-11,5)(3). 
Nghiên cứu của chúng tôi, chỉ có gần 20% điều 
trị kháng kết tập tiểu cầu kép hoặc kháng đông 
ở những bệnh nhân nguyên nhân từ tim và liều 
statin (atorvastatin) tối đa sử dụng là 
40mg/ngày. Do đó tỷ lệ tái phát đột quỵ vẫn còn 
cao. Thêm vào đó, tỷ lệ tuân thủ điều trị sau 
xuất viện thấp (50%) cũng một một nguyên 
nhân dẫn đến tỷ lệ tái phát đột quỵ sau 90 ngày 
cao. Phân tầng nguy cơ bằng ABCD2 tỷ lệ tái 
phát trong nhóm nguy cơ thấp của chúng tôi chỉ 
từ 2-4% so với nhóm nguy cơ cao từ 11-15% (tùy 
ngưỡng phân loại). Điều này một lần nữa ủng 
hộ quan điểm chỉ nhập viện và xử trí tích cực 
nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao dựa theo phân 
loại. Từ thang điểm ABCD2 nhằm tiết kiệm chi 
phí và sự quá tải của các trung tâm đột quỵ cũng 
như giảm nguy cơ tái phát sớm. Thực vậy, tỷ lệ 
tái phát chung trong ngắn hạn của chúng tôi 
thấp hơn so các nghiên cứu thực hiện trên dân 
số. Thêm vào đó nếu xét trên nhóm nguy cơ cao 
thì tỷ lệ tái phát của chúng tôi thấp hơn hẳn so 
với các nghiên cứu tương tự có phân tâng nguy 
cơ (13/88~15% của chúng tôi so với 90/325~28% 
của Marcus Ong-Singapore hay 21/77~27% G. 
Tsivgoulis(7). Có được tỷ lệ trên có lẽ nhờ vào 
khuynh hướng chẩn đoán và điều trị dự phòng 
thứ phát tích cực dù có chưa thực sự chuẩn hóa 
(như đã giải thích ở trên) mang lại. Như vậy, 
việc phân tầng nguy cơ những bệnh nhân 
CTMNTQ và ĐQTM nhẹ mang lại lợi ích thiết 
thực trong thực hành lâm sàng. 
Độ nhạy khi áp dụng phân tầng nguy cơ 
rất tốt (>90%) nhưng độ đặc hiệu thấp (<40%) 
(bảng 2&3). Phân tích sống còn cho thấy chỉ có 
sự khác biệt nguy cơ đột quỵ tái phát khi 
nhóm nguy cơ cao ở mức điềm ABCD2 ≥ 4. 
Như vậy việc áp dụng thang điểm ABCD2 chỉ 
dừng ở mức sàng lọc, phân loại bệnh nhân 
như tại khoa cấp cứu. Phân tầng nguy cơ nên 
xác định theo ngưỡng 4 điểm như nhiều 
nghiên cứu đã chứng minh. Để tăng độ chính 
xác tiên lượng tái phát đột quỵ có lẽ cần phải 
kết hợp thêm hình ảnh học. 
ABCD2 4-7 
ABCD2 0-3 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 608 
KẾT LUẬN 
Nguy cơ tái phát đột quỵ sau CTMNTQ và 
ĐQTM là khá cao, đặc biệt trong những ngày 
đầu sau khởi phát. Thang điểm ABCD2 có giá trị 
tiên lượng nguy cơ tái phát trong thời gian ngắn 
và dài hạn đối với bệnh nhân có điểm lớn hơn 
hoặc bằng 4, việc áp dụng thang điểm này trong 
xác định nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao tái 
phát là cần thiết trong thực hành lâm sàng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Giles MF, Rothwell PM. (2007),"Risk of stroke early after 
transient ischaemic attack: a systematic review and meta-
analysis". The Lancet Neurology;6:1063-72. 
2. Johnston SC. (2002),"Transient Ischemic Attack". N Engl J 
Med;347:1687-92. 
3. Johnston SC, Nguyen-Huynh MN, Schwarz ME, et al. 
(2006),"National Stroke Association guidelines for the 
management of transient ischemic attacks". Annals of 
Neurology; 60: 301-13. 
4. Johnston SC, Rothwell PM, Nguyen-Huynh MN, et 
al.(2007),"Validation and refinement of scores to predict very 
early stroke risk after transient ischaemic attack". The 
Lancet;369:283-92. 
5. Perry JJ, Mansour M, Sharma M, et al. (2010),"National 
Survey of Canadian Neurologists' Current Practice for 
Transient Ischemic Attack and the Need for a Clinical 
Decision Rule". Stroke;41:987-91. 
6. Sheehan OC, Kyne L, Kelly LA, et al. (2010),"Population-
Based Study of ABCD2 Score, Carotid Stenosis, and Atrial 
Fibrillation for Early Stroke Prediction After Transient 
Ischemic Attack: The North Dublin TIA Study". Stroke;41:844-
50. 
7. Tsivgoulis G, Spengos K, Manta P, et al. (2006),"Validation of 
the ABCD Score in Identifying Individuals at High Early Risk 
of Stroke After a Transient Ischemic Attack: A Hospital-Based 
Case Series Study". Stroke;37:2892-7. 
8. Yang J, Fu J-H, Chen X-Y, et al. (2010),"Validation of the 
ABCD2 Score to Identify the Patients With High Risk of Late 
Stroke After a Transient Ischemic Attack or Minor Ischemic 
Stroke". Stroke;41:1298-300.