Xác định yếu tố nguy cơ rút nội khí quản muộn sau phẫu thuật tim bẩm sinh trẻ em

Mở đầu: PT tim bẩm sinh, đặc biệt ở trẻ sơ sanh và trẻ nhỏ ngày càng phát triển từ hơn 20 năm qua. Mặc dù với sự phát triển rất nhiều của GMHS, tuần hoàn ngoài cơ thể và kỹ thuật mổ tim, PT tim hở cho trẻ nhỏ cân và nhỏ tuổi hãy còn là một thách thức đối với các BS lâm sàng. Việc cai máy thở thành công là một trong những thách thức trong giai đoạn sau mổ. Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi nhằm xác định các yếu tố nguy cơ của việc rút NKQ muộn sau PT sửa chữa hoàn toàn trên các trẻ em bệnh tim bẩm sinh. Phương pháp và kết quả: Trong nghiên cứu này, 243 trẻ em với bệnh tim bẩm sinh được PT sửa chữa hoàn toàn tại Viện Tim TP.HCM, gồm 114 bé gái (49%) và 119 bé trai (51%). Tuổi trung bình 56.4  50.9 tháng, có 3 trẻ sơ sanh. Trọng lượng trung bình là 14.9  11.3 kg. Có 102 trẻ tím (44%) và 131 trẻ không tím (56%). Có 84 TH tăng áp ĐMP, gồm 22 TH TAĐMP nhẹ (9,5%), 25 TH TAĐMP trung bình (10,7%) và 37 TH TAĐMP nặng (15,9%).Đánh giá tình trạng BN trước mổ theo phân độ ASA, 34% ASA II, 22,7% ASA III và 22,7% ASA IV. Phân suất tống máu trung bình là 69.1  7.5%. 186 TH gây mê tổng quát (79.8%) và 47 TH kết hợp GM tổng quát với tê xương cùng (20,2%). 194 TH sữa chửa hoàn toàn, 57 TH sửa chữa tạm thời. 198 TH mổ tim hở dưới THNCT (85%) và 45 TH mổ tim kín (15%). Sau mổ 130 TH rút NKQ trước 12 giờ; 47 TH rút NKQ từ 12 – 24 giờ và 56 TH rút NKQ sau 24 giờ. Phân tích đa biến tìm thấy 6 yếu tố nguy cơ rút NKQ muộn gồm trẻ TBS tím, ASA cao, thời gian THNCT kéo dài, cung lượng tim thấp, TAĐMP và sử dụng inotrope. Kết luận: Việc xác định các yếu tố nguy cơ rút NKQ muộn có lợi ích trong việc quyết định cai máy thở một cách đúng đắn và hợp lý ở giai đoạn sau mổ các PT sữa chửa hoàn toàn trên các trẻ bệnh tim bẩm sinh.

pdf8 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 266 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định yếu tố nguy cơ rút nội khí quản muộn sau phẫu thuật tim bẩm sinh trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 37 XÁC ĐỊNH YẾU TỐ NGUY CƠ RÚT NỘI KHÍ QUẢN MUỘN SAU PHẪU THUẬT TIM BẨM SINH TRẺ EM Nguyễn Thị Quý*, Huỳnh Nguyễn Hoài Thanh**, Hoàng Anh Khôi *, Bùi Đức Thành*** Mở đầu: PT tim bẩm sinh, đặc biệt ở trẻ sơ sanh và trẻ nhỏ ngày càng phát triển từ hơn 20 năm qua. Mặc dù với sự phát triển rất nhiều của GMHS, tuần hoàn ngoài cơ thể và kỹ thuật mổ tim, PT tim hở cho trẻ nhỏ cân và nhỏ tuổi hãy còn là một thách thức đối với các BS lâm sàng. Việc cai máy thở thành công là một trong những thách thức trong giai đoạn sau mổ. Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi nhằm xác định các yếu tố nguy cơ của việc rút NKQ muộn sau PT sửa chữa hoàn toàn trên các trẻ em bệnh tim bẩm sinh. Phương pháp và kết quả: Trong nghiên cứu này, 243 trẻ em với bệnh tim bẩm sinh được PT sửa chữa hoàn toàn tại Viện Tim TP.HCM, gồm 114 bé gái (49%) và 119 bé trai (51%). Tuổi trung bình 56.4  50.9 tháng, có 3 trẻ sơ sanh. Trọng lượng trung bình là 14.9  11.3 kg. Có 102 trẻ tím (44%) và 131 trẻ không tím (56%). Có 84 TH tăng áp ĐMP, gồm 22 TH TAĐMP nhẹ (9,5%), 25 TH TAĐMP trung bình (10,7%) và 37 TH TAĐMP nặng (15,9%).Đánh giá tình trạng BN trước mổ theo phân độ ASA, 34% ASA II, 22,7% ASA III và 22,7% ASA IV. Phân suất tống máu trung bình là 69.1  7.5%. 186 TH gây mê tổng quát (79.8%) và 47 TH kết hợp GM tổng quát với tê xương cùng (20,2%). 194 TH sữa chửa hoàn toàn, 57 TH sửa chữa tạm thời. 198 TH mổ tim hở dưới THNCT (85%) và 45 TH mổ tim kín (15%). Sau mổ 130 TH rút NKQ trước 12 giờ; 47 TH rút NKQ từ 12 – 24 giờ và 56 TH rút NKQ sau 24 giờ. Phân tích đa biến tìm thấy 6 yếu tố nguy cơ rút NKQ muộn gồm trẻ TBS tím, ASA cao, thời gian THNCT kéo dài, cung lượng tim thấp, TAĐMP và sử dụng inotrope. Kết luận: Việc xác định các yếu tố nguy cơ rút NKQ muộn có lợi ích trong việc quyết định cai máy thở một cách đúng đắn và hợp lý ở giai đoạn sau mổ các PT sữa chửa hoàn toàn trên các trẻ bệnh tim bẩm sinh. Từ khoá: Rút nội khí quản muộn, phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn, bệnh tim bẩm sinh. ABSTRACT DETERMINING THE RISK FACTORS OF LATE EXTUBATION AFTER CONGENITAL CARDIAC SURGERY IN CHILDREN Nguyen Thi Quy, Huynh Nguyen Hoai Thanh, Bui Duc Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 37- 44 Objective: Congenital cardiac surgery in children, especially in newborns and neonates, is more and more developed during past 20 years. Open heart surgery for children with small weight and early age still remains the challenge for the practical physician, although with many development in anesthesia, cardiopulmonary bypass and cardiac surgery technique. Weaning successfully the mechanical ventilation in postoperative period is one of challenges. Our aim is determination the risk factors of late extubation after complete repair surgery in children with congenital heart diseases. Design: Cohort - prospective study Setting: Uni-institution Method and results: In this study, 243 children with congenital heart disease undergoing cardiac surgical  Viện Tim TP.HCM, **Bệnh viện Nhân Dân 115, ***Bệnh viện 175 Tác giả liên lạc: TS BS Nguyễn Thị Quý, ĐT: 0913674254, Email: drngtquy@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 38 repair were performed at Heart Institute of Ho Chi Minh City, including 114 females (49%) and 119 males (51%). The mean of age was 56.4  50.9 months, with 3 neonates. The mean of weight was 14.9  11.3 kg. There were 102 cyanotic infants (44%) and 131 non cyanotic infants (56%). We had 84 cases of pulmonary hypertension (PH), including 22 cases of mild PH (9.5%), 25 cases of moderate PH (10.7%) and 37 cases of severe PH (15.9%). To evaluate the patient in preoperative period according the classification of ASA, there were 34% children in class II; 22.7% class III and 22.7% class IV. The mean of eject fraction (EF) was 69.1  7.5%. We had 186 cases under general anesthesia (79.8%) and 47 cases of the association between general anesthesia with caudal anesthesia (20.2%), 194 cases of complete repair (83.3%) and 57 cases of palliated repair (16.7%), 198 cases undergoing cardiopulmonary bypass (85%) and 45 cases of closed heart surgery (15%). In postoperative period, we had 130 cases of extubation before 12 hours (55.8%); 47 cases of extubation from 12 – 24 hours and 56 cases of extubation after 24 hours. We tested with the Multivariate Logistic Regression analysis found out 6 risks factors of late extubation including cyanotic patients, high classification of ASA, long duration of cardiopulmonary bypass, low cardiac output, pulmonary hypertensive and the use of inotropic drugs. Conclusion: Determining the risk factors of late extubation is useful to make a logical and exactly decision for weaning the mechanical ventilation in children with congenital heart diseases undergoing complete repair during postoperative period. Key words: Late extubation, complete repair surgery, congenital heart diseases. MỞ ĐẦU Phẫu thuật tim bẩm sinh trẻ em, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và nhũ nhi ngày càng phát triển trong vòng hơn 20 năm qua.Với sự phát triển của kỹ thuật mổ, sự cải tiến của tuần hoàn ngoài cơ thể, và đặc biệt là những tiến bộ mới gây mê hồi sức trong phẫu thuật tim bẩm sinh trẻ em ngày càng giúp người ta càng có thể can thiệp được trên nhiều loại bệnh lý TBS phức tạp hơn cho các trẻ sơ sanh, còn non tháng, nhỏ cân. Tuy nhiên, phẫu thuật tim bẩm sinh trẻ em vẫn còn là một phẫu thuật phức tạp với nhiều nguy cơ biến chứng và tử vong sau mổ do dị tật phức tạp, tăng áp động mạch phổi nặng trước mổ, đòi hỏi phải được can thiệp phẫu thuật càng sớm càng tốt, thời gian mổ, thời gian THNCT và kẹp ĐMC kéo dài dẫn đến các hậu quả hư hại trên các cơ quan còn non nớt như tim, phổi, thận thường xảy ra sau mổ tim bẩm sinh ở trẻ em. Chính điều này dẫn đến hậu quả kéo dài thời gian thở máy cũng như các biến chứng của nó như viêm phổi, nhiễm trùng, sẹo hẹp khí quảnlàm gia tăng chi phí điều trị do kéo dài thời gian nằm hồi sức và nằm viện. Vì vậy mục đích nghiên cứu của chúng tôi nhằm xác định các yếu tố liên quan đến chậm rút NKQ sau phẫu thuật sửa chữa tim bẩm sinh trẻ em. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu đoàn hệ tiến cứu, quan sát, chọn mẫu liên tiếp. Nhóm nghiên cứu gồm tất cả bệnh nhân  15 tuổi được chẩn đoán mắc bệnh tim bẩm sinh (TBS) và được phẫu thuật (PT) sửa chữa tại Viện Tim TP. HCM trong thời gian từ 3/2010 đến 08/2010. Tất cả bệnh nhân sau mổ được chuyển đến phòng hồi sức sau mổ tim và tiếp tục duy trì thở máy. Tiêu chuẩn loại trừ là các trương hợp mổ cấp cứu, bệnh nhân có dị dạng hoặc bệnh l ý mắc phải đường hô hấp trước khi phẫu thuật, bao gồm: dị dạng đường thở, bệnh nhược cơ, yếu cơ hô hấp, thở máy trước mổ. Mức độ phức tạp của phẫu thuật tim bẩm sinh dựa trên thang điểm Aristotle: Từ 1,5 – 5,9 điểm: mức độ phức tạp 1 Từ 6 – 7,9 điểm: mức độ phức tạp 2 Từ 8 – 9 điểm: mức độ phức tạp 3 Từ 10 – 15 điểm: mức độ phức tạp 4 Phương pháp gây mê Có 2 nhóm bệnh nhân: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 39 Bệnh nhân được gây mê toàn thân đơn thuần với đặt NKQ và hô hấp kiểm soát dưới dưới chế độ kiểm soát áp lực tại phòng mổ bằng máy thở Fabrius của Drager, mức áp lực gài đặt để đạt được thể tích khí thường lưu khoảng 8 ml/kg và PaC02 trong khoảng 35 – 40 mmHg, tần số thở từ 20 – 35 lần/phút tuỳ theo cân nặng và tuổi. Dẫn mê với sufentanil 1g/kg phối hợp với midazolam 0,015 – 0,030 mg/kg và vecuronium 0,6 mg/kg. Sau khi đặt NKQ, duy trì mê với Sevoflurane nồng độ từ 1 – 2% kết hợp với truyền sufentanil liên tục ở liều 0,5g /kg/giờ cho đến khi kết thúc cuộc mổ. Nhóm gây mê toàn thân kết hợp với tê xương cùng (TXC) Sau khi dẫn mê và đặt NKQ tương tự như nhóm gây mê đơn thuần, bệnh nhi được kê nằm nghiêng và tiến hành tê xương cùng bằng kim luồn 22 hoặc 24 G với phối hợp thuốc tê Levobupivacaine (chirocaine) 0,2 – 0,25% với morphine không chứa chất bảo quản 80 g/kg, thể tích thuốc tê được tính là 1ml/kg nhưng không quá 20 ml cho trẻ > 20kg. Duy trì mê với Sevoflurane nồng độ thấp (0,5 – 1,5%) cho đến khi kết thúc cuộc mổ. Khi kết thúc cuộc mổ, sau khi đã tắt thuốc mê bay hơi sevoflurane, nhóm bệnh nhân gây mê toàn thân đơn thuần được duy trì an thần sau mổ trước khi chuyển đến ICU với midazolam hoặc propofol truyền liên tục 50g/kg. Tại hồi sức, nhóm bệnh nhân gây mê đơn thuần được giảm đau sau mổ với morphine 10 – 20 g/kg/giờ truyền tĩnh mạch liên tục. Nhóm có phối hợp tê xương cùng không dùng morphine tiêm tĩnh mạch sau mổ. Tiêu chuẩn rút NKQ Bệnh nhân tỉnh táo, tiếp xúc tốt (nếu trẻ lớn). Huyết động ổn định. Không còn vấn đề chảy máu ngoại khoa. Mức áp lực hỗ trợ khi thở máy (Ps)  8 cmH20 ít nhất 1 giờ. Khí máu ĐM với Fi02  40%, pH  7,35, PaC02 < 45 mmHg, tự thở với tần số thở  25 lần/phút. Rút NKQ thất bại được định nghĩa khi bệnh nhân phải đặt lại NKQ trong vòng 24 giờ sau khi rút NKQ khi có biểu hiện suy hô hấp. Phương pháp phân tích thống kê Số liệu được xử l ý bằng phần mềm SPSS 19.0. Biến số định lượng được trình bày dưới dạng trị số trung bình  độ lệch chuẩn, kiểm định sự khác biệt thống kê giữa các nhóm bằng phép kiểm Student test (T-test) hoặc phép kiểm Mann Whitney U nếu số liệu phân phối không bình thường. Biến số định tính được trình bày dưới dạng tỷ lệ phần trăm, kiểm định sự khác biệt thống kê giữa các nhóm bằng phép kiểm Chi bình phương, kiểm định sự khác biệt giữa hai nhóm bằng phép kiểm Fisher. Trước tiên sử dụng hồi qui tuyến tính với phân tích đơn biến để định danh yếu tố nguy cơ và tính tỷ số chêch (OR) với khoảng tin cậy 95% (95% KTC). Sau đó các yếu tố có giá trị p< 0,05 sẽ được đưa vào phân tích đa biến để xác định yếu tố nguy cơ độc lập. Giá trị p hai đuôi < 0,05 được xem là có nghĩa thống kê. KẾT QUẢ Trong thời gian từ tháng 3/2010 đến tháng 8/2010, nhóm nghiên cứu gồm 243 trường hợp mổ tim bẩm sinh được thực hiện tại Viện Tim, gồm 114 nữ (tỷ lệ 49%) và 119 nam (tỷ lệ 51%). Tuổi trung bình 56,4  50,9 tháng (nhỏ hơn 5 tuổi), trong đó có 3 TH sơ sinh: qui ước là 0 tháng, nhỏ nhất là 10 ngày. Cân nặng trung bình 14,9  11,3 kg. Có 102 TH tim bẩm sinh tím (44%) và 131 TH tim bẩm sinh không tím (56%). Trong đó có 84 TH tăng áp động mạch phổi (TAĐMP) với 22 TH TAĐMP nhẹ (tỷ lệ 9,5%); 25 TH TAĐMP trung bình (tỷ lệ 10,7%); 37 TH TAĐMP nặng (tỷ lệ 15,9%). Phân độ gây mê theo ASA: 34 % ASA II; 43,3% ASA III và 22,7% ASA IV. Phân suất tống máu (EF) trung bình là 69,1  7,5% Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 40 Phương pháp gây mê: 186 TH gây mê đơn thuần (79,8%) và 47 TH gây mê toàn thân phối hợp với TXC (20,2%). Phương pháp phẫu thuật: 194 TH sửa chữa hoàn toàn (83,3%) và 57 TH sửa chữa không hoàn toàn (16,7%). 198 TH phẫu thuật dưới tuần hoàn ngoài cơ thể (85%) và 45 TH PT tim kín (15%). Bảng 1: Các đặc điểm bệnh nhân trước mổ Đặc điểm BN TB  ĐLC n = 243 BN Tuổi (tháng) 56,4  50,9 Trọng lượng (kg) 14,9  11,3 Phái (nam/nữ) (%) 49/51 Bảng 2: Đặc điểm TBS và gây mê – phẫu thuật Đặc điểm TBS và GM - PT Tỷ lệ (%) TBS tím/không tím 44/56 ASA: II/III/IV 31,2/43,3/22,7 EF (%) 69,1  7,5 (41 – 90) Tăng áp ĐMP: nhẹ/trung bình/nặng 9,5/10,7/15,9 GM /GM + TXC 79,8/20,2 PT sữa chữa hoàn toàn /tạm thời 83,3/16,7 Bảng 3: Thời gian phẫu thuật và nằm hồi sức Thời gian TB  ĐLC Thời gian THNCT (phút) 79,6  40,9 (20 – 228) Thời gian kẹp ĐMC (phút) 41,7  25,4 (5 – 142) Thời gian TB  ĐLC Thời gian rút NKQ (giờ)* 39,96  92,3 (2 – 720) Thời gian nằm hồi sức (ngày) 3,56  7,16 (1 – 80) * Thời gian rút NKQ: dưới 12 giờ là 130 TH (55,8%); từ 12- 24 giờ là 47 TH (20,4%) và sau 24 giờ là 56 TH (23,8%) Bảng 4: Các biến chứng sau mổ Biến chứng TH Tỷ lệ (%) Tim mạch: Cung lượng tim thấp 35 15 Tỷ lệ sử dụng vận mạch 130 55,8 Để hở xương ức 12 5,2 Hô hấp: Tràn khí màng phổi 6 2,6 Tràn dịch màng phổi 8 3,4 Phù phổi cấp 6 2,6 Xẹp phổi 4 1,7 Viêm phổi 10 4,3 Tăng ALĐMP tồn lưu 13 5,6 Rút NKQ thất bại 3 1,3 Khai khí quản 2 0,9 Các BC khác: Suy thận cấp cần thẩm phân phúc mạc 12 5,2 Nhiễm trùng 21 9 Mổ lại do chảy máu 2 0,9 Mổ lại do chẹn tim 1 0,4 Suy đa cơ quan 11 4,7 Tử vong 6 4,1% Bảng 5: So sánh các đặc điểm trước mổ giữa 2 nhóm rút NKQ trước 24 giờ và sau 24 giờ. Rút NKQ 24 giờ P OR 95%KTC Tuổi (tháng) 62,5  50,3 37,2  48,3 <0,001 0,86* 0,79 – 0,95 Cân nặng (kg) 16,59  12,04 9,71  6,5 <0,001 0,89 0,83 – 0,94 Tim BS tím 65 (36,7%) 37 (66,1%) <0,001 3,35 1,78 – 6,13 TAĐMP 55 (31,1%) 29 (51,8%) 0,005 2,38 1,29 – 4,34 Mức độ TAĐMP 0,008 1,63 1,23 – 2,08 Nhẹ 20 (36,4%) 2 (6,9%) Trung bình 16 (29,1%) 9 (31%) Nặng 19 (34,5%) 18 (62,1%) ASA < 0,001 4,14 2,53 – 6,78 II 73 (41,2%) 6 (10,7%) III 81 (45,8%) 20 (35,7%) IV 23 (13%) 30 (53,6%) Bất thường chức năng tim 37 (20,9%) 28 (50%) < 0,001 3,78 2,00 – 7,15 Bảng 6: So sánh các đặc điểm trong mổ giữa 2 nhóm rút NKQ trước 24 giờ và sau 24 giờ. Rút NKQ 24 giờ P OR 95%KTC TXC và GM TQ 44 (24,9%) 3 (5,4%) 0,005 0,17 0,05 – 0,58 Tgian THNCT (phút) 66,6  29,5 116,8  46,1 <0,001 1,04 1,02 – 1,05 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 41 Rút NKQ 24 giờ P OR 95%KTC Tgian kẹp ĐMC (phút) 34,2  18,2 64,1  30,5 <0,001 1,05 1,03 – 1,07 Thang điểm Aristotle (điểm) 6,7  1,57 8,16  1,58 <0,001 1,90 1,50 – 2,42 Phân tích đa biến logistic regression: các yếu tố có liên quan đến rút NKQ trễ có kết quả như sau: Bảng 7: Mối liên quan giữa các yếu tố trước, trong và sau mổ với rút NKQ chậm sau mổ OR 95% KTC P Tim bẩm sinh tím 20,51 2,27 – 185,25 0,007 Thang điểm ASA 3,44 1,65 – 7,17 0,01 Thời gian THNCT (phút) 1,02 1,00 – 1,04 0,03 Cung lượng tim thấp 10,01 2,65 – 37,79 0,001 Tăng ALĐMP tồn lưu 6,98 1,04 – 46,89 0,045 Sử dụng thuốc vận mạch 3,2 1,04 – 49,94 0,042 BÀN LUẬN Hiện nay khuynh hướng rút NKQ sớm ở trẻ em sau mổ tim ngày càng gia tăng nhằm rút ngắn thời gian nằm hồi sức và tránh được các biến chứng hô hấp do thở máy kéo dài. Trong những thập niên gần đây, đã có nhiều nghiên cứu về rút nội khí quản (NKQ) sớm sau phẫu thuật tim bẩm sinh trẻ em thì an toàn và không làm tăng tỷ lệ tử vong và biến chứng. Tại Viện Tim, cũng đã thực hiện phác đồ gây mê toàn thân với các thuốc mê có thời gian tác dụng ngắn, đào thải nhanh và không có tác dụng ứ đọng trong cơ thể như sevoflurane, sufentanilđể có thể rút NKQ sớm sau mổ. Như đã biết đau sau mổ là một thách thức lớn trong lãnh vực y khoa, kể cả ở người lớn và trẻ em. Đau dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng như tác dụng hư hại trên hệ thần kinh nội tiết, hô hấp, dạ dày ruột, tuần hoàn và hoạt động thần kinh tự động nếu không được điều trị đúng mức sẽ dẫn đến đau mạn tính sau mổ. Tê trục thần kinh có hoặc không có phối hợp với morphine hiệu quả trong việc ức chế các đáp ứng của cơ thể đối với stress hơn so với dùng morphine qua đường chích tĩnh mạch. Trong những năm gần đây, việc kết hợp gây tê xương cùng với gây mê toàn thân trong phẫu thuật tim bẩm sinh nhi cũng là một trong các biện pháp để rút NKQ sớm sau mổ. Gây mê toàn thân phối hợp với tê xương cùng với morphine ở trẻ em trong PT TBS có hiệu quả giảm đau vì morphine có thể lan đến đốt sống ngực, có tác dụng giảm đau kéo dài từ 12 – 24 giờ sau mổ, làm giảm được liều lượng thuốc á phiện chích qua đường tĩnh mạch trong lúc mổ do đó thuận lợi cho việc rút NKQ sớm sau mổ mà vẫn đảm bảo giảm đau sau mổ hiệu quả vì vậy không cần cho morphine qua đường tĩnh mạch để giảm đau trong và sau mổ hoặc nếu cần thiết chỉ cần dùng morphine chích qua đường tĩnh mạch với liều lượng rất thấp. Rút NKQ sớm là một yếu tố quan trọng không chỉ để giảm thời gian nằm ICU và thời gian nằm viện. Mà đặc biệt đối với các trẻ với bệnh lý một thất độc nhất (sau PT tạo miệng nối tĩnh mạch chủ với động mạch phổi (bilateral cavopulmonary anastomosis) hoặc PT Fontan cải biên (modified Fontan operations) việc thở tự nhiên sẽ giúp cải thiện huyết động do giảm áp lực trong lồng ngực và tăng lưu lượng máu phổi. Rút NKQ sớm cho phép giảm bớt các tai biến do thở máy kéo dài như chấn thương phổi hoặc đường thở, xẹp phổi do di lệch ống NKQ hoặc đặt qua sâu qua 1 bên phổi và ảnh hưởng không tốt trên huyết động khi hút khí quản. Nghiên cứu rút NKQ sớm ngay tại phòng mổ cho phép giảm bớt chi phí do thở máy. Đã có nhiều nghiên cứu chứng minh rằng rút NKQ sớm trong vòng 6 – 8 giờ sau PT sửa chữa hoàn toàn tim bẩm sinh ở trẻ em thì an toàn. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Quý trên 90 TH mổ tim bẩm sinh ở trẻ em < 15 tuổi dưới gây tê xương cùng bằng phối hợp Levobupivacaine với morphine cho thấy thời gian rút NKQ trung bình là 6,11  2,33 (4 – 9 giờ)(8). Trong nghiên cứu này chúng tôi có 47 TH gây mê toàn thân kết hợp với tê xương cùng chiếm tỷ lệ 20,2% góp phần vào việc giảm tỷ lệ rút NKQ muộn sau mổ. Mặc dù vậy, trong quá trình phẫu thuật TBS còn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Chuyên Đề Gây Mê Hồi Sức 42 có nhiều nguyên nhân khác dẫn đến việc kéo dài thời gian thở máy sau mổ cần phải được khảo sát nhằm tìm kiếm biện pháp để hoàn thiện hơn quá trình điều trị cũng như tránh được nguy cơ rút NKQ thất bại. Trong nghiên cứu này, tỷ lệ rút NKQ trước 12 giờ là 55,8%; trước 24 giờ là 20,4% và sau 24 giờ là 23,8% với tỷ lệ tử vong là 4,1%. So với nghiên cứu của Harrison(4) có tỷ lệ rút NKQ trước 12 giờ là 25,9%, trước 24 giờ là 51,8% và sau 24 giờ là 27,4% với tỷ lệ tử vong là 5,7%, có lẽ do có sự khác biệt về mẫu dân số trong nhóm nghiên cứu (nhóm NC của Harrison chỉ gồm những trẻ nhỏ < 36 tháng). Năm 2001, AARC (American College of Chest Physicians, the American Association for Respiratory Care, and the American College of Critical Care medicine) đã đưa ra các khuyến cáo về cai máy thở trong thực hành lâm sàng, đã nhấn mạnh việc cai máy thở có thể gây ra thiếu máu cơ tim (TMCT) và suy tim ở bệnh nhân có chức năng tim hạn chế, đồng thời chiến lược gây mê rút NKQ sớm sau mổ (Grade A)(7). Tuy nhiên chưa có khuyến cáo hoặc hướng dẫn về rút NKQ sau mổ tim ở trẻ em TBS. Năm 2010, Alghamdi đã làm phân tích gộp 9 nghiên cứu sau phẫu thuật TBS ở bệnh nhân < 18 tuổi về rút NKQ sớm tại phòng mổ hoặc  6 giờ ở hồi sức. Kết quả cho thấy rút NKQ sớm dường như an toàn và không làm tăng tần suất bệnh và tỷ lệ tử vong. Bảng 8: Tỷ lệ rút NKQ chậm sau mổ sau mổ tim bẩm sinh của các nghiên cứu Tác giả Thời gian trung bình rút NKQ và tỷ lệ chậm rút NKQ Preisman Rút NKQ sớm tại phòng mổ: 51% Rút NKQ sau 24 giờ: 49% (25  26,9 giờ) Neirotti Rút NKQ trễ > 6 giờ (19,8%) Manrique Rút NKQ trễ > 24 giờ (58%) Ip, Patrick Rút NKQ trễ > 72 giờ (25%) Davis Rút NKQ sớm 24 giờ: 53% Shi S Rút NKQ > 72 giờ: 35,4% Szekely Rút NKQ > 61 giờ: 25% Nyawawa Thời gian cai thở máy: 48,48  69,65 giờ Viện Tim Rút NKQ trung bình: 40  93 giờ.Rút NKQ > 24 giờ: 23,8% Các yếu tố liên quan đến rút NKQ chậm sau phẫu thuật tim bẩm sinh ở trẻ em Một số nghiên cứu cũng tìm thấy các yếu tố trước mổ có liên quan đến việc rút NKQ muộn sau mổ ở các trẻ phẫu thuật TBS. Theo nghiên cứu của Heinle(5) là thang điểm ASA, cân nặng; Batrick là tuổi nhỏ hơn, cân nặng nhỏ hơn, tăng áp ĐMP; Mittnacht là tuổi nhỏ hơn; Nyawawa là tăng áp ĐMP trước mổ. Tương tự trong phân tích
Tài liệu liên quan