Đặt vấn đề – Mục tiêu nghiên cứu: Đối với một nguyên liệu hay chế phẩm thuốc, tác dụng dược lý của
hoạt chất chính bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó có các chất phân hủy. Đây là một trong những nguyên
nhân gây tác dụng phụ hay làm giảm tác dụng dược lý của hoạt chất chính. Do đó, ngoài những tiêu chuẩn xác
định chất lượng của thuốc như định tính, định lượng, độ hòa tan., việc kiểm soát tạp chất phân hủy hiện diện
trong nguyên liệu và chế phẩm tương ứng cũng cần thiết. Thuốc kháng acid Esomeprazol STADA được sản xuất
từ nguyên liệu esomeprazol bởi công ty TNHH Liên Doanh STADA Việt Nam cũng không phải là trường hợp
ngoại lệ.Hiện tại, chỉ duy nhất Dược điển Châu Âu có quy định kiểm tra tạp chất cho nguyên liệu này và chưa có
chuyên luận chế phẩm tương ứng.Trong tiêu chuẩn thành phẩm Esomeprazol STADA cũng chưa xây dựng chỉ
tiêu kiểm tra tạp chất phân hủy.Vì vậy, việc xây dựng một qui trình định lượng tạp chất phân hủy trong nguyên
liệu và chế phẩm của hoạt chất này là cần thiết.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Áp dụng kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu năng cao phađảo để định lượng
tạp chất phân hủy trong nguyên liệu esomeprazol và chế phẩm Esomeprazol STADA.
Kết quả: Đã xác định được điều kiện sắc ký thích hợp để tách tạp chất phân hủy và esomeprazol, sử dụng cột
sắc ký Eurospher C8 (250 x 4,6 mm; 5μm), pha động acetonitril - đệm pH 7,6 (25:75), tốc độ dòng 1,0 ml/phút,
bước sóng phát hiện 280 nm. Kết quả thẩm định cho thấy quy trình có khoảng tuyến tính từ 0,04 – 0,50 ppm với
hệ số tương quan cao, giới hạn phát hiện 0,01 ppm, giới hạn định lượng 0,04 ppm, độ đúng với tỉ lệ phục hồi 98%
- 102% và độ chính xác với RSD < 2%.
Kết luận: Đề tài đã xây dựng thành công quy trình HPLC định lượng tạp chất phân hủy của esomeprazol.
Quy trình đã được áp dụng để kiểm tra tạp chất phân hủy trong 3 lô nguyên liệu và 3 lô thành phẩm tương ứng.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 375 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xây dựng quy trình định lượng tạp chất phân hủy của Esomeprazol bằng phương pháp HPLC, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 134
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐỊNH LƯỢNG TẠP CHẤT PHÂN HỦY
CỦA ESOMEPRAZOL BẰNG PHƯƠNG PHÁP HPLC
Lê Trung Hậu*, Nguyễn Đức Tuấn**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề – Mục tiêu nghiên cứu: Đối với một nguyên liệu hay chế phẩm thuốc, tác dụng dược lý của
hoạt chất chính bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó có các chất phân hủy. Đây là một trong những nguyên
nhân gây tác dụng phụ hay làm giảm tác dụng dược lý của hoạt chất chính. Do đó, ngoài những tiêu chuẩn xác
định chất lượng của thuốc như định tính, định lượng, độ hòa tan..., việc kiểm soát tạp chất phân hủy hiện diện
trong nguyên liệu và chế phẩm tương ứng cũng cần thiết. Thuốc kháng acid Esomeprazol STADA được sản xuất
từ nguyên liệu esomeprazol bởi công ty TNHH Liên Doanh STADA Việt Nam cũng không phải là trường hợp
ngoại lệ.Hiện tại, chỉ duy nhất Dược điển Châu Âu có quy định kiểm tra tạp chất cho nguyên liệu này và chưa có
chuyên luận chế phẩm tương ứng.Trong tiêu chuẩn thành phẩm Esomeprazol STADA cũng chưa xây dựng chỉ
tiêu kiểm tra tạp chất phân hủy.Vì vậy, việc xây dựng một qui trình định lượng tạp chất phân hủy trong nguyên
liệu và chế phẩm của hoạt chất này là cần thiết.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Áp dụng kỹ thuật sắc ký lỏng hiệu năng cao phađảo để định lượng
tạp chất phân hủy trong nguyên liệu esomeprazol và chế phẩm Esomeprazol STADA.
Kết quả: Đã xác định được điều kiện sắc ký thích hợp để tách tạp chất phân hủy và esomeprazol, sử dụng cột
sắc ký Eurospher C8 (250 x 4,6 mm; 5μm), pha động acetonitril - đệm pH 7,6 (25:75), tốc độ dòng 1,0 ml/phút,
bước sóng phát hiện 280 nm. Kết quả thẩm định cho thấy quy trình có khoảng tuyến tính từ 0,04 – 0,50 ppm với
hệ số tương quan cao, giới hạn phát hiện 0,01 ppm, giới hạn định lượng 0,04 ppm, độ đúng với tỉ lệ phục hồi 98%
- 102% và độ chính xác với RSD < 2%.
Kết luận: Đề tài đã xây dựng thành công quy trình HPLC định lượng tạp chất phân hủy của esomeprazol.
Quy trình đã được áp dụng để kiểm tra tạp chất phân hủy trong 3 lô nguyên liệu và 3 lô thành phẩm tương ứng.
Từ khóa: tạp chất phân hủy, esomeprazol, sắc ký lỏng hiệu năng cao.
ABSTRACT
QUANTITATIVE DETERMINATION OF DEGRADATION IMPURITY
OF ESOMEPRAZOLE BY HPLC
Le Trung Hau, Nguyen Duc Tuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 4 - 2013: 134 - 138
Introduction – Aims::For drug substances ormedicines, pharmacologicaleffectoftheactiveingredientis
affected bymanyfactors such as presence of degradation impurities. This is oneofthecauses of side effects
orreducingpharmacological effectsofthe active ingredient. Therefore, the quality of drugs is not only monitored by
identification, assay, and dissolution tests, etc but also controlled via impurity tests in raw materials and finished
products. The antacid Esomeprazol STADA capsule produced by STADA Viet Nam Joint Venture Co., Ltd is not
an exception. Currently, the API monograph esomeprazole with impurities tests is only available in European
Pharmacopoeia.While specification of Esomeprazol STADA finished product has not had impurity test yet. Hence,
development of a method for degradation impurity assay in esomeprazole raw material and finished product is
* Công ty TNHH Liên Doanh STADA Việt Nam ** Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: DS. Lê Trung Hậu ĐT: 0913799068 Email: diemnhim@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 135
necessary.
Subjects and Methods: A reversed phase high performance liquid chromatographic method was developed
for quantitative determination of degradation impuirity in esomeprazole raw material and Esomeprazol STADA
finished product. The appropriate chromatographic conditions were found out for complete separation of
degradation
Results: impurity and esomeprazole, using Eursopher C8 column (250 x 4.6 mm; 5 μm), mixture of
acetonitril and buffer pH 7.6 (25:75, v/v) as eluent in isocratic mode, flow rate of 1.0 ml/min, and detection
wavelength of 280 nm. The method was validated and shown linearity range from 0.04 ppm to 0.50 ppm with
high correlation coefficient, detection limit of 0.01 ppm, quantitation limit of 0.04 ppm, accuracy with recovery
ratio in 98% - 102%, and precision with RSD < 2%.
Conclusion: A liquid chromatographic method was successfully developed for degradation impurity assay of
esomeprazole. The validated method was applied for impurity test in three batches of raw materials and of finished
products.
Key words: Degradation impurity, esomeprazole, HPLC.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong nghiên cứu, sản xuất thuốc, ngoài
việc nghiên cứu tác dụng dược lý của các hoạt
chất chính, các nhà nghiên cứu còn phải khảo
sát tác dụng dược lý của các tạp chất có thể
phát sinh trong nguyên liệu hoặc thành phẩm
do nguyên liệu đầu vào còn lẫn tạp hoặc tạp
chất phân hủy trong quá trình sản xuất và lưu
hành. Những tạp chất phát sinh có thể làm
thay đổi hiệu quả lâm sàng và đặc tính an toàn
của thuốc hoặc gây các tác dụng khác nhau với
hậu quả không lường trước được. Việc kiểm
soát các tạp chất liên quan trong nguyên liệu
và đặc biệt là trong chế phẩm tương ứng đã
được quy định chặt chẻ đối với phần lớn
chuyên luận trong Dược điển các nước (EP,
USP, BP).Esomeprazol (Nexium, Esomeprazol
STADA) là đồng phân S của omeprazol, được
dùng làm thuốc ức chế bơm proton, làm giảm
tiết acid dạ dày (4).Hiện tại, chỉ duy nhất Dược
điển Châu Âu có quy định kiểm tra tạp chất
cho nguyên liệu này và chưa có chuyên luận
chế phẩm tương ứng.Trong tiêu chuẩn thành
phẩm Esomeprazol STADA cũng chưa xây
dựng chỉ tiêu kiểm tra tạp chất phân hủy.Vì
vậy, việc xây dựng một qui trình định lượng
tạp chất phân hủy trong nguyên liệu và chế
phẩm của hoạt chất này là cần thiết.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tạp chất phân hủy của esomeprazol: 5-
Methoxy-2-(((4-methoxy-3,5-dimethyl pyridin-2-
l)methyl)sulphonyl)-1H-benzimidazole (tạp D,
Sulphon)(1,3).
Trang thiết bị, hóa chất và dung môi
Trang thiết bị
Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao Shimadzu
LC-20A. Cột sắc ký Eurospher C8 (250 x 4,6 mm;
5 μm). Cột Inert Sustain C8 (125 x 4,6 mm; 5 μm).
Cân phân tích GH 202 Mettler Toledo. Các thiết
bị phân tích đã được hiệu chuẩn.
Hóa chất và dung môi
Acetonitril đạt tiêu chuẩn dùng cho sắc ký
lỏng (Merck).Dinatri hydrophosphat, acid
phosphoric đạt tiêu chuẩn phân tích (Merck).
Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát điều kiện phân tích
Esomeprazol và tạp D là những chất phân
cực, nên pha động sử dụng phải phân cực. Vì
vậy, sắc ký pha đảo được áp dụng. Theo Dược
điển Châu Âu, điều kiện sắc ký để kiểm tra tạp
phân hủy là sử dụng cột pha đảo C8, pha động
bao gồm acetonitril và đệm phosphat pH 7,6
(27:73). Căn cứ vào đó, một số điều kiện sắc ký
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 136
đã được khảo sát như cột sắc ký, kích thước cột,
tỉ lệ dung môi pha động, nồng độ mẫu đo để
chọn được điều kiện sắc ký thích hợp thỏa mãn
các yêu cầu sau: độ phân giải Rs giữa tạp D và
esomeprazol (và các tạp khác nếu có) phải lớn
hơn 1,5; hệ số bất đối (As) của pic tạp D phải nằm
trong khoảng 0,8 đến 1,5.
Điều kiện sắc ký ban đầu(1): pha động
acetonitril - đệm pH 7,6 (27:73), cột sắc ký phả
đảo C8 (125 x 4,6 mm, 5 μm), bước sóng phát
hiện 280 nm, tốc độ dòng 1,0 ml/phút, thể tích
tiêm mẫu 40 μl.
Thẩm định phương pháp
Theo hướng dẫn của ICH ban hành tháng 11
năm 2005 (2), bao gồm khảo sát tính phù hợp của
hệ thống, tính chọn lọc, độ đúng, độ chính xác,
khoảng tuyến tính, giới hạn phát hiện và giới
hạn định lượng.
Xác định hàm lượng tạp chất trong nguyên liệu
và chế phẩm esomeprazol
Phương pháp sau khi thẩm định sẽ được
ứng dụng để xác định hàm lượng tạp phân hủy
trong nguyên liệu và chế phẩm esomeprazol.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Khảo sát điều kiện phân tích
Dựa theo điều kiện sắc ký trong Dược điển
Châu Âu, sử dụng cột pha đảo C8 (125 x 4,6 mm;
5 μm), do đó cột Inert Sustain có kích thước
tương đương được sử dụng để khảo sát trên hỗn
hợp chuẩn esomeprazol và tạp D, tỉ lệ tạp D là
0,2% so với esomeporazol (1). Kết quả cho thấy
esomeprazol và tạp D không tách hoàn toàn. Khi
tăng chiều dài cột lên 250 mm, độ phân giải vẫn
không được cải thiện. Các khảo sát tiếp theo
được tiến hành trên cột sắc ký Eurospher C8 cho
thấy độ phân giải được cải thiện đáng kể với cột
Eurospher C8 (250 x 4,6 mm; 5 μm), esomeprazol
và tạp D tách hoàn toàn.
Kết quả khảo sát tỉ lệ acetonitril và đệm
phosphat pH 7,6 lên độ phân giải của mẫu thử
giả lập (được chuẩn bị từ chế phẩm Esomeprazol
STADA có thêm chuẩn tạp D sao cho tỷ lệ tạp D
là 0,2% so với esomeprazol) cho thấy:
- Với tỉ lệ 27:73, esomeprazol và tạp D tách
hoàn toàn, độ phân giải giữa tạp chưa biết gần
tạp D nhất khoảng 1,3.
- Với tỉ lệ 25:75, esomeprazol và tạp D tách
hoàn toàn, độ phân giải giữa tạp chưa biết gần
tạp D nhất khoảng 2,7.
Khảo sát tỉ lệ giữa esomeprazol và tạp D cho
thấy hỗn hợp esomeprazol và tạp D có nồng độ
tương ứng 200 ppm và 0,4 ppm khi tiến hành sắc
ký nhiều lần liên tiếp thì 2 pic vẫn tách hoàn
toàn, hệ số bất đối của pic tạp D vẫn nằm trong
khoảng 0,8 – 1,5 và số đĩa lý thuyết cột không bị
giảm, điều này chứng tỏ cột không bị quá tải.
Như vậy, điều kiện sắc ký thích hợp để định
lượng tạp D là:
- Pha động: acetonitril - đệm phosphat pH
7,6 (25:75)
- Cột sắc ký: Eurospher (250 x 4,6 mm; 5 μm)
- Bước sóng phát hiện: 280 nm
- Tốc độ dòng: 1,0 ml/phút
- Thể tích tiêm mẫu: 40 μl
Thẩm định phương pháp
Khảo sát tính phù hợp của hệ thống
Bảng 1: Kết quả khảo sát tính phù hợp của hệ thống
trên mẫu chuẩn (n=6)
Thông số
Chất
RSD%
của thời
gian lưu
(tR)
RSD%
của diện
tích pic
(S)
RS AS
RSD% của
số đĩa lý
thuyết
Tạp D 0,50 0,42 - 1,0 1,53
Esomeprazol 0,24 0,17 11,6 1,1 1,65
Nhận xét: Hệ số bất đối nằm trong khoảng 0,8
– 1,5. RSD của các thông số sắc ký cho các lần
tiêm lặp lại đều nhỏ hơn 2%. Độ phân giải lớn
hơn 1,5. Tiến hành sắc ký 6 lần trên mẫu thử
cũng cho thấy độ phân giải giữa pic tạp D và pic
gần nhất lớn hơn 1,5. Vậy quy trình phân tích
đạt tính phù hợp của hệ thống.
Tính chọn lọc
Tiến hành sắc ký mẫu trắng, mẫu giả dược,
mẫu chuẩn, mẫu thử (chế phẩm Esomeprazol
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 137
STADA) theo điều kiện sắc ký đã chọn, mỗi
mẫu tiêm 2 lần. Kết quả cho thấy mẫu trắng và
mẫu giả dược không xuất hiện pic tại thời gian
lưu của pic tạp D và pic esomeprazol, sắc ký
đồ mẫu thử cho 2 pic có thời gian lưu tương
ứng với thời gian lưu của 2 pic tạp D và
esomeprazol trong mẫu chuẩn, tạp D tách
hoàn toàn esomeprazol và các tạp chưa biết
khác với độ phân giải lớn hơn 1,5. Như vậy,
qui trình phân tích có tính đặc hiệu. Sắc ký đồ
của các mẫu được minh họa ở hình 1.
Hình 1: Sắc ký đồ của mẫu trắng, mẫu giả dược, mẫu chuẩn và mẫu thử.
Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định
lượng (LOQ)
Pha loãng nồng độ chất phân tích đến mức
tín hiệu nhỏ nhất còn phát hiện được để xác định
LOD và pha loãng nồng độ chất phân tích đến
mức tín hiệu vẫn đáp ứng độ chính xác và độ
đúng để xác định LOQ. Đo tín hiệu thu được từ
mẫu trắng (N) và mẫu thử (S). Thiết lập tỉ số S/N.
Nồng độ mẫu thử tại điểm có S/N = 3/1 là LOD
và S/N = 10/1 là LOQ. Kết quả thu được như sau:
LOD và LOQ của tạp D lần lượt là 0,01μg/ml và
0,04 μg/ml.
Khoảng tuyến tính, độ chính xác và độ đúng
Khoảng tuyến tính được xác định trong
khoảng nồng độ từ LOQ - 120% so với giới hạn
qui định (0,2%). Tiến hành pha 6 dung dịch
chuẩn có nồng độ khác nhau. Mỗi dung dịch tiến
hành sắc ký 2 lần.
Độ lặp lại: Chuẩn bị 6 mẫu thử và 6 mẫu thử
giả lập, tiến hành sắc ký mỗi mẫu 1 lần trong
cùng một ngày.
Độ chính xác trung gian: chuẩn bị mẫu giống
như độ lặp lại và tiến hành trong 2 ngày khác
nhau, trên thiết bị phân tích khác.
Mẫu chuẩn Mẫu th
Mẫu trắng Mẫu giả dược
Esomeprazol
Esomeprazol
Tạp D
Tạp D
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 138
Độ đúng được thực hiện bằng cách thêm
chuẩn tạp D vào mẫu thử ở ba mức nồng độ
80%, 100% và 120% so với giới hạn quy định
(0,2%). Ở mỗi mức nồng độ, chuẩn bị 3 mẫu và
tiến hành sắc ký mỗi mẫu 1 lần.
Kết quả thống kê cho thấy qui trình phân
tích có khoảng tuyến tính từ 0,04 ppm – 0,50
ppm với giá trị bình phương của hệ số tương
quan cao, tỷ lệ hồi phục nằm trong khoảng 98% -
102% và RSD < 2% đối với độ chính xác.
Bảng 2: Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính, độ chính
xác và độ đúng
Tạp D
Phương trình hồi qui y = 57279,9x
Khoảng tuyến tính (ppm,
µg/ml)
0,04 – 0,50
R2 0,9997
Độ lặp lại (RSD, n = 6) Mẫu thử: 1,91%; Mẫu thử giả
lập: 1,16%
Độ chính xác trung gian
(RSD, n = 18)
Mẫu thử: 1,78%; Mẫu thử giả
lập: 1,61%
Độ đúng (tỷ lệ hồi phục,
n=9)
98,23% - 101,39%
Xác định hàm lượng tạp D trong nguyên
liệu và chế phẩm esomeprazol
Tiến hành xác định tạp D trên 3 lô nguyên
liệu và 3 lô chế phẩm tương ứng. Mỗi lô chuẩn bị
2 mẫu. Mỗi mẫu sắc ký 2 lần với điều kiện sắc ký
đã chọn.
Bảng 3: Kết quả xác định hàm lượng tạp D trong
nguyên liệu và chế phẩm esomeprazol
Lô Nguyên liệu Chế phẩm (%)
1 Không phát hiện 0,10
2 Không phát hiện 0,10
3 Không phát hiện 0,09
KẾT LUẬN
Dựa vào các kết quả thực nghiệm thu được,
có thể áp dụng quy trình đã thiết lập để định
lượng tạp chất phân hủy D trong nguyên liệu
esomeprazol và trong chế phẩm Esomeprazol
STADA. Quy trình có tính chọn lọc, độ chính xác
và độ đúng cao, giới hạn phát hiện và giới hạn
định lượng thấp, giúp phát hiện và kiểm tra tạp
chất phân hủy trong nguyên liệu và thành phẩm
tương ứng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. European pharmacopoeia (2010), 1951-1953.
2. ICH Harmonised Tripartite Guideline (2005), Validation of
analytical procedures: text and methodology, 1-5.
3. Nalwade SU, Reddy VR, Rao DD, Morisetti NK(2012), A
validated stability indicating ultra performance liquid
chromatographic method for determination of impurities in
esomeprazole magnesium gastro resistance tablets, Journal of
Pharmaceutical and Biomedical Analysis 57:109-114
4. Reuters T (2009), Physicians’ Desk Referrence, 652.
Ngày nhận bài báo: 10.12.2012
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25.12.2013
Ngày bài báo được đăng: 10.03.2014