Nhu cầu tiêu thụ khoáng sản than đang tăng nhanh vì vậy khai thác
hầm lò tiếp tục được mở rộng đến mức sâu hơn. Tuy nhiên, khai
thác ở độ sâu lớn phải đối mặt với nhiều thách thức về kỹ thuật và
điều kiện khai thác trong đó có ba thách thức chính sau: vấn đề áp
lực địa khối cao, vấn đề nhiệt độ cao và vấn đề chiều dài trục tải
lớn. Các công nghệ đào lò và khai thác truyền thống rất khó có thể
đáp ứng tính hiệu quả và an toàn trong sản xuất, vì vậy công nghệ
khai thác hiện đại cần được phát triển và sử dụng. Bài viết trước
tiên tóm tắt tình trạng toàn cầu hiện nay về khai thác sâu, sau đó
trình bày một số thành tựu về công nghệ trong công tác đào lò cũng
như giới thiệu một số công nghệ khai thác thông minh, quy trình
khai thác mới đã đang và sẽ được sử dụng trong ngành công nghiệp
khai thác khoáng sản trong tương lai.
6 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 10/06/2022 | Lượt xem: 331 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Xu hướng phát triển công nghệ khai thác than ở độ sâu lớn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 40
Xu hướng phát triển công nghệ khai thác than ở độ sâu lớn
Tendencies of mining technology development applied to deep coal mines
Nguyễn Ngọc Minh1,2*Trần Văn Duyệt1, Tạ Văn Kiên1
1Khoa Mỏ, Trường Đại học Công nghiệp Quảng Ninh
2School of Resources and Safety Engineering, Central South University, Changsha, Hunan, China
* Email: minhnguyen1986vn@gmail.com
Mobile: 0973671719
Tóm tắt
Từ khóa:
Công nghệ khai thác; khai thác hóa
lỏng; khai thác sâu; khai thác thông
minh
Nhu cầu tiêu thụ khoáng sản than đang tăng nhanh vì vậy khai thác
hầm lò tiếp tục được mở rộng đến mức sâu hơn. Tuy nhiên, khai
thác ở độ sâu lớn phải đối mặt với nhiều thách thức về kỹ thuật và
điều kiện khai thác trong đó có ba thách thức chính sau: vấn đề áp
lực địa khối cao, vấn đề nhiệt độ cao và vấn đề chiều dài trục tải
lớn. Các công nghệ đào lò và khai thác truyền thống rất khó có thể
đáp ứng tính hiệu quả và an toàn trong sản xuất, vì vậy công nghệ
khai thác hiện đại cần được phát triển và sử dụng. Bài viết trước
tiên tóm tắt tình trạng toàn cầu hiện nay về khai thác sâu, sau đó
trình bày một số thành tựu về công nghệ trong công tác đào lò cũng
như giới thiệu một số công nghệ khai thác thông minh, quy trình
khai thác mới đã đang và sẽ được sử dụng trong ngành công nghiệp
khai thác khoáng sản trong tương lai.
Abstract
Keywords:
Mining technology; fluidized
mining; deep mines; smart mining.
Mineral consumption is increasing rapidly, as a result, underground
mining continues to progress to deeper level. However, deep
mining occurs in a very technical and challenging environment.
These challenges include three principal problems: high geostress
problem, high temperature problem and high hoisting length
problem. The traditional technologies are difficult to satisfy the
construction and extraction efficiency and safety, therefor, the new
modern mining technology needs to be developed and used. This
review paper presents the current global status of deep mining and
high-lights some of the newest technological achievements in the
roadway construction and the mineral extraction processes have
become important fields in future.
1. GIỚI THIỆU
Ngành công nghiệp khai thác khoáng sản có
lịch sử lâu đời, tài nguyên khoáng sản ở độ sâu
nông dần dần cạn kiệt, khai thác hầm lò ngày càng
được mở rộng và phát triển tới độ sâu lớn. Hiện tại,
trên thế giới việc khai thác ở độ sâu 1000 m là phổ
biến; độ sâu của các mỏ than đã đạt khoảng 1500
m, độ sâu của các mỏ kim loại màu đã đạt khoảng
4500 m, và độ sâu khai thác dầu khí đạt khoảng
7500 m. Khai thác than ở Ba Lan, Đức, Anh, Nhật
Bản và Pháp đã đạt độ sâu hơn 1000 m ngay từ
những năm 1980 và Trung Quốc hiện có 47 mỏ
than sâu hơn 1000 m [1,2]. Đối với mỏ kim loại,
theo thống kê chưa đầy đủ, đã có ít nhất 80 mỏ sâu
hơn 1000 m trước năm 1996, chủ yếu nằm ở Nam
Phi, Canada, Hoa Kỳ, Ấn Độ, Úc, Nga và Ba Lan.
Độ sâu trung bình của các mỏ kim loại ở Nam Phi
đã đạt tới 2000 m và mỏ vàng Western Deep Level
đã đạt hơn 4000 m [3] như trong Hình 1.
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 41
Hình 1. Độ sâu khai thác của một số mỏ trên thế giới
Do vậy có thể thấy khai thác xuống sâu là xu
hướng của ngành công nghiệp khai khoáng trong
tương lai. Ví dụ: Ngành công nghiệp khai thác tài
nguyên khoáng sản trong tương lai của Trung
Quốc sẽ hoàn toàn ở độ sâu cấp hai (1000 ~ 2000
m) [4]. Theo thống kê và dự đoán, trong giai đoạn
kế hoạch 5 năm lần thứ 13, gần 50 mỏ kim loại sẽ
mở rộng diện khai thác xuống độ sâu 1000 m và
gần một nửa trong số đó sẽ chạm tới độ sâu 1500
m trong 10 đến 20 năm tới như được hiển thị trong
hình 2.
Hình 2. Độ sâu khai thác của một số mỏ ở Trung Quốc
Khi khai thác mỏ ở môi trường có độ sâu
lớn, thách thức đầu tiên phải đối mặt đó chính là
vấn đề áp lực địa khối cao. Nếu các kỹ thuật và
quy trình khai thác tương thích không được áp
dụng trong môi trường áp suất cao, các thảm họa
mỏ sẽ xảy ra và việc mở rộng quy mô sản xuất sẽ
bị hạn chế, từ đó sự phát triển kinh tế của các công
ty khai thác khoáng sản sẽ bị ảnh hưởng rất nghiêm
trọng. Một số lượng lớn các tài liệu cho thấy nhiều
mỏ sâu đã gặp phải số lượng lớn các vụ nổ đá,
chấn động mỏ, đất đá không ổn định với diện tích
lớn, vấn đề đá rơi,, khó có thể dự đoán chính xác
và phòng ngừa hiệu quả. Thứ hai, vấn đề nhiệt độ
cao trong môi trường khai thác sâu, nhiệt độ tăng
theo độ sâu với tỉ lệ (10 ~ 40)°C/km. Các điều kiện
nhiệt độ cao khi khai thác sâu ảnh hưởng nghiêm
trọng đến năng suất lao động của các công ty khai
thác, ngoài ra chi phí làm mát tăng sẽ khiến cho chi
phí khai thác tăng lên. Thứ ba, chiều dài trục tải lớn,
khi độ sâu khai thác tăng, chiều dài trục tải quặng
và tất cả các loại vật liệu tăng lên đáng kể, làm tăng
cao chi phí khai thác, ngoài ra vấn đề này còn tồn
tại tiềm ẩn nhiều mối đe dọa mất an toàn đối với
sản xuất.
Để giải quyết các vấn đề tồn tại khi khai
thác sâu thì nhiều phương pháp đã được đưa ra,
trong đó phương pháp phát triển công nghệ khai
thác tiên tiến nhằm giảm sức lao động thủ công,
tăng hệ số an toàn cho công nhân mỏ là một
phương án mang lại hiệu quả tốt. Dựa trên hiện
trạng kết quả nghiên cứu và thực tế khai thác trên
thế giới về khai thác sâu, tác giả đã tóm tắt và nêu
bật các công nghệ liên quan áp dụng cho khai thác
sâu ở các nội dụng: Ứng dụng TBM (máy đào
hầm) để xây dựng đường lò, công nghệ khai thác
thông minh, công nghệ hóa lỏng mỏ than.
2. ỨNG DỤNG TBM ĐỂ XÂY DỰNG
ĐƯỜNG LÒ
Có thể khẳng định rằng cho đến hiện tại
TBM là máy đào hầm tiên tiến nhất được phát
triển trên thế giới. TBM là sự kết hợp các chức
năng cắt đá, lắp đặt hệ thống chống giữ, xử lý đá
kẹp và vận tải vào một chiếc máy mỏ duy nhất
[5] (Hình 3). So với phương pháp khoan nổ mìn
truyền thống, TBM có những lợi thế đáng kể, bao
gồm hiệu quả xây dựng cao và chi phí đào lò cho
toàn bộ dự án thấp. TBM giúp cho việc bảo vệ
môi trường và kiểm soát độ ổn định đá xung
quanh đường lò được thuận lợi hơn [6].
Kể từ khi chiếc TBM hiện đại đầu tiên được
phát triển và sử dụng thành công vào những năm
1950, hơn 10.000 TBM đã được sử dụng để xây
dựng đường hầm cho giao thông, thủy điện, thoát
nước, lưu trữ và đường lò trong khai thác hầm lò.
Với sự phát triển không ngừng của công nghệ,
nhiều loại TBM có khả năng đào các đường hầm
có đường kính khác nhau ở nhiều điều kiện địa
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 42
chất phức tạp từ đá mềm đến cứng, hay trong đá
tồn tại nhiều lớp đá kẹp. Tùy theo điều kiện của đất
đá (đá cứng, đá mềm, đất đá hỗn hợp hay không
đồng nhất), cùng với điều kiện về gương lò và vách
lò, TBM có thể được phân loại thành bảy loại [7],
như trong Hình 4.
Do cường độ khai thác than ngày càng tăng
nên số lượng, chiều dài và độ sâu của các tuyến lò
trong mỏ than cũng tăng mạnh, phương pháp
khoan & nổ truyền thống kết hợp với phương pháp
vận tải toàn diện và các phương pháp chống giữ
tương ứng không có khả năng kiểm soát độ ổn định
của đá xung quanh và đảm bảo tiến độ đào lò.
TBM loại dùng cho đá cứng có lợi thế đáng kể về
tốc độ tiến gương, khả năng lắp đặt hệ thống chống
giữ nhanh, thuận lợi cho việc bảo vệ môi trường và
chi phí xây dựng thấp. TBM đã được sử dụng
thành công cho một số công trình đào đường lò
bằng và giếng nghiêng. Do đó, có thể thấy trước
rằng ở các mỏ hiện đại, phương pháp đào lò sử
dụng TBM sẽ là lựa chọn ưu tiên và ưa thích trong
tương lai để xây dựng đường lò sâu trong đá ở các
mỏ than [8].
3. CÔNG NGHỆ KHAI THÁC THÔNG MINH
Công nghệ khai thác thông minh dựa trên
các phương pháp khai thác cơ giới hóa kết hợp
với tự động hóa toàn bộ, số hóa kết hợp với công
nghiệp hóa đã mang lại một cuộc cách mạng
trong ngành khai thác mỏ [9]. Khi mà chu trình
xác định-quyết định và vận hành máy (xác định
ranh giới của vỉa than & quyết định ranh giới
khấu than) được tiến hành tự động thì gương khai
thác được gọi là gương khai thác thông minh[10].
Công nghệ mới này có thể thực hiện khai thác tự
động dựa trên nhận thức thông minh điều kiện và
đặc điểm của gương khai thác, từ đó điều khiển
thông minh từng máy khấu và tự động điều
hướng thiết bị khai thác. Công nghệ khai thác
thông minh có ba đặc điểm chính: ① Máy khấu
có khả năng tự làm việc thông minh; ② thông tin
và dữ liệu thời gian thực luôn được nắm bắt và
Hình 4. Phân loại TBM
① Đầu cắt ② Đầu máy ③ Bộ phận giúp TBM di chuyển ④ Bộ phận phun bê tông ⑤ Bộ phận
lắp đặt vì neo và vì chống ⑥ Bộ phận vận tải
Hình 3. Máy TBM Gripper (sản xuất bởi công ty Robbins năm 2015)
Đá cứng
Đất mềm
Đất đá không
đồng nhất
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 43
cập nhật kịp thời, bao gồm thông tin địa chất,
đường ranh giới có thể thay đổi giữa than và đá,
vị trí của máy móc và của quá trình khai thác,
v.v. và ③ máy móc có thể được điều khiển tự
động tùy theo các điều kiện của gương khai thác.
Ở Úc, LASC (Longwall Automation
Steering Committee: Ban chỉ đạo tự động hóa lò
chợ dài) phụ trách chỉ đạo phát triển công nghệ
khai thác tự động và thông minh cho các mỏ than
[11]. Các công nghệ tự động hóa của LASC có thể
dễ dàng truy cập để sử dụng cho ngành khai thác
trong nước và quốc tế thông qua hệ thống sản xuất
bởi OEM (Original Equipment Manufacturer: Nhà
sản xuất thiết bị gốc), nơi mà các tiêu chuẩn liên
lạc mở với LASC đã tích hợp sẵn vào các máy
khấu tự động. Công nghệ LASC cùng với công
nghệ tự động hóa phát triển bởi CSIRO (Mining
Technology Research Group: Nhóm nghiên cứu
công nghệ khai thác) đã được áp dụng rộng rãi,
hiện có hơn 70% mỏ than hầm lò của Úc được
trang bị thiết bị khai thác tự động và việc ứng dụng
công nghệ trên thị trường quốc tế ngày càng
tăng[12]. Ba thành tựu chính đã đạt được dựa trên
việc áp dụng phương pháp truyền tải quang học
cho con quay hồi chuyển và phương pháp điều
hướng-định hướng mới đó là: Thành tựu đầu tiên là
cố định vị trí ba chiều (3D) của máy khấu (độ lệch
nhỏ hơn ± 10 cm); thứ hai là một hệ thống điều
chỉnh thẳng cho thiết bị tiến gương (độ lệch nhỏ
hơn ± 50 cm); và thứ ba là một hệ thống điều khiển
ngang cho thiết bị khi làm việc tại gương khai thác.
Bằng cách này, hệ thống điều khiển tự động ban
đầu đã được thiết lập và hoàn thành. Quá trình khai
thác tại gương lò có thể được theo dõi và kiểm soát
từ một vị trí xa, chẳng hạn như tại đường lò.
IMSC (Intelligent Mining Service Center:
Trung tâm phục vụ vụ khai thác thông minh) là một
hệ thống giám sát từ xa được áp dụng cho hệ thống
khai thác gương lò dài (longwall) và được phát
triển bởi công ty Joy Global Inc. của Mỹ (gần đây
được tiếp quản bởi công ty Komatsu Mining Corp
của Nhật Bản). Hệ thống này nắm bắt thông tin và
dữ liệu thời gian thực của tất cả các thiết bị và máy
móc trong mỏ mọi lúc, mọi nơi. Nó cho phép các
kỹ sư khai thác điều chỉnh các quy trình sản xuất
than theo thông tin được báo cáo bởi hệ thống liên
quan đến báo động hoặc sự cố (hình.5) [13].
Theo Wu et al. [14] nhiệm vụ mới cho việc
số hóa công nghệ khai thác than đó là cần thiết lập
mô hình các mỏ than và phương pháp truy cập thời
gian thực vào các nền tảng tích hợp mỏ kỹ thuật số
để xây dựng một hệ thống thực tế ảo mỏ than đa
chiều và năng động. Bốn hướng chính cần được
thực hiện để phát triển công nghệ số hóa trong khai
thác than khi khai thác xuống sâu đó là: ① phát
triển một nền tảng tích hợp khai thác mỏ với kỹ
thuật số; ② phát triển một hệ thống mô phỏng các
quá trình khai thác; ③ phát triển công nghệ định vị
và điều hướng ngầm; và ④ phát triển hệ thống
nhận biết và cảnh báo thông minh về môi trường
khai thác.
Hình 5. Gương khai thác sử dụng công nghệ thông minh
IMSC
4. CÔNG NGHỆ KHAI THÁC HÓA LỎNG
Xie et al. [15, 16] đề xuất rằng tồn tại một
giới hạn lý thuyết về độ sâu khai thác bằng các
phương pháp truyền thống. Về mặt lý thuyết, ước
tính rằng tất cả các phương pháp khai thác hiện
có sẽ trở nên lỗi thời một khi độ sâu của tài
nguyên khoáng sản rắn dưới lòng đất vượt quá
6000 m. Do đó, khai thác và sử dụng tài nguyên
khoáng sản ở độ sâu lớn, cần phải có sự đổi mới
đột phá trong lý thuyết và công nghệ khai thác.
Với mục đích này, Xie et al. [16] đề xuất một
khái niệm lý thuyết và kỹ thuật về khai thác hóa
lỏng tài nguyên khoáng sản rắn sâu trong lòng đất
(Hình 6). Dựa trên phương pháp khai thác tương
tự như TBM, ý tưởng là trong cùng một thời gian
thực tích hợp tại chỗ nhiều công nghệ bao gồm
khai thác, phân loại, tinh chế, san lấp, sản xuất
điện và khí hóa tài nguyên rắn bằng cách sản xuất
điện tại chỗ hoặc chuyển đổi khoáng sản thành
khí, lỏng hoặc hỗn hợp khí/lỏng/chất rắn. Do đó,
các mỏ than trong tương lai sẽ không tồn tại công
nhân làm việc dưới lòng đất, than được khai thác
và phân loại, sau đó hóa lỏng và vận tải lên bề
mặt công nghiệp hoặc biến đổi thành năng lượng
điện tại chỗ. Công nghệ thông minh này hứa hẹn
sẽ tạo ra năng lượng sạch, an toàn, và thân thiện
với môi trường.
Đối với khai thác than, khái niệm khai thác
hóa lỏng sẽ bao gồm năm quy trình chính sau: ①
khai thác tự động, ② phân loại tự động, ③ hóa
lỏng khoáng sản rắn, ④ chèn lò có kiểm soát và ⑤
sản xuất điện, truyền điện, điều khiển điện thông
Giàn chống
thủy lực
Máy khấu
Máng cào
Cầu chuyển
tải và máy
nghiền
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 44
minh và lưu trữ điện. Đối với khai thác quặng, khái
niệm khai thác hóa lỏng bao gồm ba bước sau: ①
khai thác tự động, ② hóa lỏng khoáng sản rắn và
③ san lấp có kiểm soát [15].
Hình 6. Mô phỏng về công nghệ khai thác hóa lỏng
Có bốn công nghệ cần phải đạt được để thực
hiện khai thác hóa lỏng tài nguyên khoáng sản rắn
sâu dưới lòng đất [24] đó là: ① chuyển đổi tài
nguyên khoáng sản rắn thành khí, ví dụ như khí
hóa than ngầm; ② chuyển đổi tài nguyên khoáng
sản rắn thành nhiên liệu lỏng, chẳng hạn như hóa
lỏng dưới lòng đất hoặc hóa lỏng than bằng
phương pháp sinh hóa học ở nhiệt độ cao; ③
chuyển đổi tài nguyên khoáng sản rắn thành hỗn
hợp, như hỗn hợp than, bụi than và bùn than; và ④
chuyển đổi tại chỗ các nguồn tài nguyên khoáng
sản rắn thành năng lượng điện, chẳng hạn như điện
khí hóa dưới lòng đất. Khai thác hóa lỏng thực sự
là một sự đổi mới và đột phá trong các công nghệ
khai thác, đặc biệt trong công tác khai thác xuống
sâu trong tương lai.
5. KẾT LUẬN
Bài viết trình bày thực trạng khai thác sâu
trên thế giới và nêu bật một số thành tựu mới
nhất về công nghệ và định hướng phát triển trong
tương lai. Nó cũng định hướng trong việc giải
quyết một số vấn đề về kỹ thuật và địa-cơ học
liên quan đến khai thác sâu. Một số tiến bộ đã đạt
được, các vấn đề về thách thức và tiềm năng
trong khai thác sâu có thể được tóm tắt như sau:
(1) Khai thác sâu sẽ trở nên phổ biến trong
tương lai khi tài nguyên than và khoáng sản ở độ
sâu nông dần cạn kiệt. Tiến độ và sản lượng khai
thác bị ảnh hưởng bởi sự tiến bộ có phần hạn chế
về cơ học đá và công nghệ máy móc. Do đó, các
lý thuyết và kỹ thuật mới là cần thiết cho khai
thác sâu.
(2) TBM có lợi thế đáng kể trong việc đào
& chống lò và đáp ứng các yêu cầu trong việc
đào các đường lò ở độ sâu lớn. Do đó, TBM sẽ
trở thành lựa chọn ưu tiên và ưa thích trong
tương lai để xây dựng đường lò sâu trong đá ở
các mỏ than.
(3) Công nghệ khai thác thông minh đang
được sử dụng trong khai thác than lò chợ dài đã
được chứng minh rằng đó là một cuộc cách mạng
trong khai thác than vì tỷ lệ lợi nhuận và đầu tư
cao, tiết kiệm năng lượng, an toàn, số lượng lao
động trực tiếp giảm mạnh và hiệu quả khai thác
tăng cao.
(4) Khai thác hóa lỏng cho tài nguyên than
dưới lòng đất sâu là ý tưởng mới thực hiện bằng
cách chuyển đổi tại chỗ tài nguyên khoáng sản
rắn sâu dưới lòng đất thành khí, chất lỏng hoặc
hỗn hợp khí/ lỏng/rắn bằng hệ thống máy mỏ
thông minh, tự động, không người điều khiển.
Phương pháp được đề xuất sẽ thay thế các
phương pháp khai thác, vận chuyển và sử dụng
tài nguyên truyền thống. Phương pháp này sẽ đi
tiên phong trong việc phát triển công nghệ khai
thác sạch, hiệu quả và thân thiện với môi trường
đối với khoáng sản rắn sâu dưới lòng đất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Xie H., Gao F., Ju Y., Gao M., Zhang R., Gao
Y., et al. (2015), “Quantitative definition and
investigation of deep mining,” Journal of the
China Coal Society, Vol. 40 (1), pp. 1-10.
[2] Xie H. (2017), “Research framework and
anticipated results of deep rock mechanics and
mining theory,” Advanced Engineering Science,
Vol. 49 (2), pp. 1-16.
[3] Hu S., Peng J., Huang C., Chen P., Li M.
(2011), “An overview of current status and
progress in coal mining of the deep over a
kilometer,” China Mining Magazine, Vol. 20 (7),
pp. 105-110.
Bộ phận
khấu than
Bộ phận phân
loại, tinh chế và
chèn lò
Bộ phận khí hóa
và sản xuất điện
Bộ phận truyền tải
khí và điện
(a)
(b)
ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP QUẢNG NINH
* HNKHCN Lần VI tháng 05/2020 45
[4] Li Xi-bing. (2014) “Rock dynamics
fundamentals and applications,” Science Press,
Beijing.
[5] Barla, G., Pelizza, S., (2000), “TBM
tunnelling in difficult ground conditions,”
GeoEng2000 – An International Conference on
Geotechnical & Geological Engineering,
Melbourne, Australia, pp. 20-28.
[6] Liu, Q.S., Huang, X., Gong, et al. (2016),
“Application and development of hard rock TBM
and its prospect in China,” Tunnelling and
Underground Space Technology, Vol. 57, pp.33–
46.
[7] Y.L. Zheng, Q.B. Zhang, J. Zhao (2016),
“Challenges and opportunities of using tunnel
boring machine,” Tunnelling and Underground
Space Technology, Vol. 57, pp. 287-299.
[8] Xing H., Quansheng L., Kai S., Yucong P.,
Jianping L. (2018), “Application and prospect of
hard rock TBM for deep roadway construction in
coal mines,” Tunnelling and Underground Space
Technology, Vol. 73, pp. 105-126.
[9] Wang J.H., Wang Y.G., Fu J.H. (2016),
“Crucial technology research and demonstration
of digital mines,” Journal of the China Coal
Society, Vol. 41 (6), pp.1323-1331.
[10] Wang J.H., Huang Z.H. (2014), “Innovation
and development of intelligent coal mining
science and technology in China,” Coal Science
and Technology, Vol. 42 (9), pp. 1-6
[11] Wang J.H., Huang L.T., Li S.B., Huang Z.H.
(2014), “Development of intelligent technology
and equipment in fully-mechanized coal mining
face,” Journal of the China Coal Society, vol. 39
(8), pp. 1418-1423.
[12] He M., Zhang G., Wang G., Xu Y., Wu C.,
Tang Q. (2009), “Research on mechanism and
application to floor heave control of deep
gateway,” Chinese Journal of Rock Mechanics
and Engineering, Vol. 28 (Suppl.1), pp. 2593-
2598.
[13] Wang J.H., Huang Z.H. (2017), “The
Recent Technological Development of Intelligent
Mining in China,” Engineering, Vol. 3, pp. 439 -
444.
[14] Wu L., Wang Y., Ding E., Zhu W., Zhang
R., Zhang S., et al. (2012), “Thirdly study on
digital mine: Serve for mine safety and
intellimine with support from IoT,” Journal of
the China Coal Society, Vol. 37 (3), pp. 357-365.
[15] Xie H., Gao F., Ju Y., Ge S., Wang G.,
Zhang R., et al. (2017), “Theoretical and
technological conception of the fluidization
mining for deep coal resources,” Journal of the
China Coal Society, Vol. 42 (3), pp. 547-556.
[16] Xie H., Ju Y., Gao F., Gao M., Zhang R.
(2017), “Groundbreaking theoretical and
technical conceptualization of fluidized mining of
deep underground solid mineral resources,”
Tunnelling and Underground Space Technology,
Vol. 67, pp. 68-70.