Hội nhập kinh tế đã tạo nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít thách thức cho các ngân hàng
thương mại (NHTM) Việt Nam. Đòi hỏi NHTM Việt Nam phải đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ,
và việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) là một hướng đi hoàn toàn phù hợp. Trong đó,
việc nâng cao chất lượng của dịch vụ là vấn đề cốt lõi tạo nên sự thành công trong việc phát
triển dịch vụ này của NHTM. Nghiên cứu đã chỉ ra các yêu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ NHBL tại các NHTM Việt Nam, qua đó gợi ý những chính sách cho việc phát triển bền
vững dịch vụ NHBL tại Việt Nam.
13 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 588 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng bán lẻ: Nghiên cứu tại ngân hàng thương mại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1Yếu tố ảnh hưởng . . .
Kinh tế
* Trường Đại học Ngân hàng Tp. HCM. Email: hanghtt@buh.edu.vn . Điện thoại: 0933535455
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG BÁN LẺ: NGHIÊN CỨU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Hoàng Thị Thanh Hằng*
Bùi Diệu Anh*
TÓM TẮT
Hội nhập kinh tế đã tạo nhiều thuận lợi nhưng cũng không ít thách thức cho các ngân hàng
thương mại (NHTM) Việt Nam. Đòi hỏi NHTM Việt Nam phải đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ,
và việc phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ (NHBL) là một hướng đi hoàn toàn phù hợp. Trong đó,
việc nâng cao chất lượng của dịch vụ là vấn đề cốt lõi tạo nên sự thành công trong việc phát
triển dịch vụ này của NHTM. Nghiên cứu đã chỉ ra các yêu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ NHBL tại các NHTM Việt Nam, qua đó gợi ý những chính sách cho việc phát triển bền
vững dịch vụ NHBL tại Việt Nam.
Từ khoá: ngân hàng bán lẻ, chất lượng dịch vụ
FACTORS AFFECT THE QUALITY SERVICE OF RETAIL BANKING:
THE CASE OF VIETNAM COMMERCIAL BANKS
ABSTRACT
Economic integration has created many advantages but also many challenges for
Vietnam commercial banks. Therefore, Vietnam commercial banks have to diversify services and
the development of retail banking which is an entirely appropriate direction. In particular, the
improvement of service quality is a core issue that makes success in the development services of
commercial banks. This research has shown the factors affecting the quality of services at Vietnam
commercial banks whereby recommends policies for the sustainable development of retail banking
in Vietnam.
Keywords: retail banking, service quality
2Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, để phát triển bền vững thì các
NHTM phải đa dạng hoá các hoạt động kinh
doanh của mình. Hoạt động ngân hàng bán
buôn trong nhiều năm qua đã đem lại nguồn
thu lớn cho các NHTM. Tuy nhiên, thực tế
hoạt động này trong thời gian gần đây cũng
chứa nhiều tiềm ẩn rủi ro và hệ quả là làm
khủng hoảng hoạt động của các NHTM. Do
đó, ngày nay các NHTM đang hướng tới phát
triển dịch vụ NHBL. Tuy nhiên, để phát triển
dịch vụ NHBL một cách bền vững chỉ cần chú
trọng đến phát triển về quy mô và chất lượng
của dịch vụ. Để có giải pháp cho việc nâng
cao chất lượng dịch vụ, chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng dịch vụ NHBL. Qua đó, đưa
ra những gợi ý chính sách cho việc phát triển
bền vững ở các NHTM Việt Nam.
2. Cơ sở lý thuyết
Thuật ngữ “ngân hàng bán lẻ” xuất phát
từ gốc trong tiếng Anh “retail banking”, được
đưa vào sử dụng. Đứng trên góc độ đóng
góp của công nghệ thông tin đối với các
dịch vụ NHBL thì theo các chuyên gia kinh
tế của Học viện nghiên cứu Châu Á – AIT:
“NHBL là cung cấp trực tiếp sản phẩm, dịch
vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng
lưới chi nhánh truyền thống hay thông qua
các phương tiện điện tử viễn thông và công
nghệ thông tin”. Theo Tổ chức thương mại
thế giới thì dịch vụ NHBL là loại hình dịch
vụ điển hình của ngân hàng, nơi mà các khách
hàng cá nhân có thể đến giao dịch tại các chi
nhánh, phòng giao dịch của các ngân hàng để
thực hiện các dịch vụ như: Tiền gửi tiết kiệm,
kiểm tra tài khoản, thế chấp, vay vốn, dịch vụ
thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ và các dịch vụ khác
đi kèm.
Như vậy, tác giả rút ra khái niệm về dịch
vụ NHBL của ngân hàng thương mại là hoạt
động cung ứng các sản phẩm dịch vụ trực tiếp
đến các cá nhân, hộ gia đình, các doanh nghiệp
vừa và nhỏ nhằm thỏa mãn các nhu cầu về tài
chính thông qua mạng lưới chi nhánh hoặc
các phương tiện điện tử, viễn thông, công
nghệ thông tin.
Theo Tiêu Chuẩn Việt Nam ISO 8402:
Chất lượng là một tập hợp các đặc tính của
một thực thể tạo cho một thực thể đó có
khả năng thỏa mãn nhu cầu đã nêu ra hoặc
tiềm ẩn.
Theo lý thuyết về marketing dịch vụ, dịch
vụ là những hoạt động hay lợi ích mà doanh
nghiệp cống hiến cho khách hàng nhằm thiết
lập, củng cố, mở rộng những quan hệ đối tác
lâu dài. Dựa trên định nghĩa truyền thống về
chất lượng dịch vụ, Parasuraman đã xây dựng
thang đo SERVQUAL để đánh giá chất lượng
dịch vụ gồm 22 biến thuộc 5 thành phần để đo
lường chất lượng dịch vụ cảm nhận. nội dung
cụ thể của thang đo này được thể hiện trong
phần phụ lục
Cronin Jr. & Taylor (1992) cho rằng thành
phần thành quả cảm nhận của khách hàng
thể hiện chất lượng dịch vụ tốt hơn mô hình
disconfirmation (đo sai biệt giữa thành quả cảm
nhận và kỳ vọng của SERVQUAL). Hai nhà
nghiên cứu này sử dụng cấu trúc 5 thành phần
chất lượng dịch vụ của Parasuraman và cộng
sự (1985; 1988), nhưng chỉ thành phần thành
quả cảm nhận, đặt tên là thang đo SERVPERF.
Khi thiết lập thang đo SERVPERF, Cronin &
Taylor (1992) sử dụng những thuộc tính chất
lượng dịch vụ của SERVQUAL nhưng loại bỏ
phần “kỳ vọng”. Do có xuất xứ từ thang đo
của mô hình SERVQUAL, các thành phần và
biến quan sát của mô hình SERVPERF giống
như SERVQUAL. Vì vậy, mô hình đo lường
3Yếu tố ảnh hưởng . . .
này còn được gọi là mô hình cảm nhận. Cả
hai mô hình SERVQUAL và SERVPERF đều
được những nghiên cứu tiếp sau sử dụng rộng
rãi ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Đề tài sử dụng
mô hình SERVPERF để đo lường chất lượng
dịch vụ NHBL vì các lý do sau:
- Mô hình SERVPERF được xây dựng
dựa trên mô hình SERVQUAL (Parasuraman
và cộng sự, 1998). Đây là một công cụ đo
lường chất lượng dịch vụ tin cậy và chính xác
(Parasuraman và cộng sự, 1988; 1991;1993)
và mô hình được sử dụng rộng rãi (Buttlr,
1996) nhưng nó loại bỏ phần đánh giá về sự
mong đợi và chỉ giữ lại phần đánh giá về sự
cảm nhận của khách hàng.
- Trong khi sự cảm nhận có thể định nghĩa
và đo lường một cách dễ dàng dựa trên niềm
tin của khách hàng về những dịch vụ họ đã
sử dụng, sự mong đợi có thể được hiểu theo
nhiều cách và vì vậy, có thể được giải thích
khác nhau đối với những tác giả và những nhà
nghiên cứu khác nhau.
- Người được hỏi tỏ ra bối rối khi trả lời
câu hỏi hai lần trên phiên bản kỳ vọng và cảm
nhận của SERVQUAL. Do đó, đo lường sự
mong đợi của khách hàng là rất khó khăn.
- Các bằng chứng thực nghiệm của Cronin
và Taylor (1992), Quester và Romaniuk
(1997) khi thực hiện các nghiên cứu so sánh
giữa mô hình SERVQUAL và SERVPERF
đều cho thấy SERVPERF tốt hơn.
Dựa vào mục tiêu nghiên cứu, cơ sở lý
thuyết và mô hình SERVPERF, mô hình nghiên
cứu lý thuyết được đề xuất mô hình hình 1.
Hình 1. Mô hình nghiên cứu lý thuyết
Trong mô hình này, chất lượng dịch vụ
NHBL chịu tác động bởi 5 yếu tố: (1) Thành
phần tin cậy; (2) Thành phần đáp ứng; (3)
Thành phần đảm bảo; (4) Thành phần cảm
thông; (5) Thành phần hữu hình, với các giả
thuyết được đặt ra là:
H1: Có mối quan hệ cùng chiều giữa thành
phần tin cậy của chất lượng dịch vụ và sự hài
lòng của khách hàng.
H2: Có mối quan hệ cùng chiều giữa thành
phần đáp ứng của chất lượng dịch vụ và sự hài
lòng của khách hàng.
H3: Có mối quan hệ cùng chiều giữa thành
phần đảm bảo của chất lượng dịch vụ và sự
hài lòng của khách hàng.
H4: Có mối quan hệ cùng chiều giữa thành
4Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
phần cảm thông của chất lượng dịch vụ và sự
hài lòng của khách hàng.
H5: Có mối quan hệ cùng chiều giữa
thành phần phương tiện hữu hình của chất
lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.
Mô hình sẽ được dùng để kiểm định các
giả thuyết từ H1 đến H5 bằng phương pháp
hồi quy với mức ý nghĩa 5%.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu chúng tôi đã dùng
phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng. Mục tiêu của nghiên cứu định
tính là để điều chỉnh và bổ sung các biến quan
sát dùng để đo lường các thành phần chất lượng
dịch vụ NHBL. Dựa trên mô hình lý thuyết của
mô hình SERVPERF, tác giả thiết kế sẵn dàn
bài thảo luận, sử dụng chúng trong quá trình
thảo luận tay đôi với một số đối tượng thu thập
dữ liệu. Số lượng người được chọn để thu thập
dữ liệu là 10 khách hàng cá nhân bất kỳ có
sử dụng dịch vụ NHBL tại NHTM Việt Nam.
Những thông tin từ đối tượng thu thập dữ liệu
được ghi nhận và tổng hợp lại để điều chỉnh
thang đo. Đồng thời, tác giả tham khảo ý kiến
một số chuyên gia là cán bộ lãnh đạo cấp phòng
NHTM Việt Nam về mức độ rõ ràng và dễ hiểu
của bộ thang đo. Các ý kiến thu thập được từ
khách hàng và chuyên gia được tác giả sử dụng
làm cơ sở để thiết kế bảng câu hỏi. Sau khi tiến
hành nghiên cứu định tính, nghiên cứu định
lượng sẽ được thực hiện nhằm lượng hoá và
đo lường những thông tin thu thập được. Cuộc
khảo sát được thực hiện tại các NHTM ở Tp.
Hồ Chí Minh, Đà nẵng, Cần Thơ, Hà Nội với
300 mẫu và thu về 248 mẫu đáp ứng mẫu tối
thiểu là n=110 (22x5) theo Hair & ctg (1998).
Để xử lý dữ liệu chúng tôi sử dụng phần mềm
SPSS để thực hiện phân tích dữ liệu thông qua
việc xây dựng thang đo về chất lượng dịch vụ
NHBL.
Thang đo chất lượng dịch vụ NHBL theo
mô hình SERVPERF gồm 22 biến quan sát để
đo lường năm thành phần của chất lượng dịch
vụ NHBL. Thang đo Likert năm mức độ vừa
đủ để ta có thể lượng hóa được, vừa không
quá nhiều mức độ gây khó khăn trong việc
đánh giá của người được khảo sát. Bảng câu
hỏi được xây dựng dựa trên thang đo Likert 5
điểm (1- Hoàn toàn không đồng ý, 2- Không
đồng ý, 3- Không có ý kiến, 4- Đồng ý, 5-
Hoàn toàn đồng ý) để đánh giá chất lượng
dịch vụ tín dụng của ngân hàng
Bảng 1. Mã hóa thang đo chất lượng dịch vụ NHBL
STT Mã hóa Diễn giải
Thành phần tin cậy
1 TC1 Ngân hàng cung cấp dịch vụ như đúng cam kết
2 TC2 Khi anh/chị thắc mắc hay khiếu nại về sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp, ngân
hàng luôn quan tâm và giải quyết thỏa đáng
3 TC3 Ngân hàng bảo mật tốt thông tin và giao dịch của khách hàng
4 TC4 Ngân hàng thực hiện dịch vụ chính xác, hầu như không có sai sót
Thành phần đáp ứng
5 DU1 Ngân hàng thực hiện dịch vụ cho khách hàng một cách nhanh chóng, đúng hạn
6 DU2 Nhân viên ngân hàng tư vấn rõ ràng, dễ hiểu về sản phẩm dịch vụ của ngân hàng
7 DU3 Nhân viên ngân hàng tận tình hướng dẫn và sẵn sàng giúp đỡ khách hàng khách
hàng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng
8 DU4 Nhân viên ngân hàng luôn kịp thời đáp ứng các yêu cầu, tình huống bất thường xảy
ra với khách hàng
5Yếu tố ảnh hưởng . . .
Thành phần đảm bảo
9 DB1 Nhân viên ngân hàng đủ kiến thức, trình độ chuyên môn và thao tác nghiệp vụ tốt
10
DB2
Nhân viên ngân hàng luôn niềm nở, rất lịch thiệp, ân cần, sẵn sàng phục vụ và
hướng dẫn
11 DB3 Nhân viên ngân hàng hướng dẫn thủ tục cho khách hàng đầy đủ và dễ hiểu
12
DB4
Mẫu biểu quy định rõ ràng, dễ hiểu; thủ tục giao dịch đơn giản, tốc độ giao dịch
nhanh chóng
Thành phần cảm thông
13 CT1 Nhân viên ngân hàng hiểu rõ nhu cầu của khách hàng
14 CT2 Nhân viên ngân hàng luôn quan tâm ân cần, chu đáo, quan tâm đến khách hàng
15 CT3 Ngân hàng luôn có nhiều chương trình khuyến mãi cho khách hàng, chính sách
chăm sóc khách hàng tốt
16 CT4 Ngân hàng luôn tư vấn giải pháp tốt nhất cho khách hàng
Thành phần phương tiện hữu hình
17 HH1 Ngân hàng có vị trí giao dịch tại tòa nhà lớn, sang trọng, tiện đường đi của khách
hàng
18 HH2 Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại, luôn hoạt động tốt, ổn định.
19 HH3 Nhân viên ngân hàng có trang phục lịch sự, gọn gàng, trông rất chuyên nghiệp và dễ
nhận diện
20 HH4 Mẫu biểu ngân hàng rõ ràng, tờ rơi/sổ tay hướng dẫn sản phẩm bắt mắt, thủ tục
giao dịch dễ dàng
Sự hài lòng về chất lượng dịch vụ
21 CLDV1 Anh/chị hài lòng với chất lượng dịch vụ NHBL do ngân hàng cung cấp
22 CLDV2 Anh/chị sẽ giới thiệu cho người thân, bạn bè sử dụng dịch vụ NHBL của ngân hàng
Nguồn: Tổng hợp và xử lý của tác giả
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Kết quả thống kê mô tả mẫu khảo sát
Tổng số mẫu phát ra là 300 mẫu nhưng số mẫu hợp lệ chỉ đạt 248 mẫu. Các thông tin về
mẫu cụ thể như sau:
Bảng 2. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Các thành phần mô tả Tiêu chí Tần số Tỷ lệ (%)
Tuổi
Từ 18 - 22 45 17.0
Từ 23 - 35 106 40.0
Từ 36 - 55 64 24.1
Trên 55 50 18.9
Tổng cộng 265 100.0
Giới tính
Nam 75 28.3
Nữ 190 71.7
Tổng cộng 265 100
6Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Dịch vụ sử dụng
SP tiền gửi 247 23.1%
Tín dụng 131 12.3%
Thanh toán 259 24.2%
Thẻ 210 19.6%
NH điện tử 136 12.7%
Thanh toán QT 17 1.6%
DV khác 69 6.5%
Tổng 1,162 100.0
Thời gian sử dụng dịch vụ
Dưới 1 năm 46 17.3
Từ 1 - 3 năm 85 32.1
Từ 3 - 5 năm 89 33.6
Trên 5 năm 45 17.0
Tổng 265 100.0
Số ngân hàng giao dịch
1 NH 77 29.1
2 - 3 NH 119 44.9
4 - 5 NH 47 17.7
Hơn 5 NH 22 8.3
Tổng 265 100.0
Nguồn: Tổng hợp và xử lý của tác giả
- Về độ tuổi: Khách hàng được khảo sát
có độ tuổi từ 18 đến trên 55 tuổi. Trong đó,
đối tượng có độ tuổi từ 18 - 22 chiếm 17%, từ
25 đến 35 tuổi chiếm 40%, từ 36 đến 55 tuổi
chiếm 24,2%, trên 55 tuổi chiếm 18,9%. Như
vậy, khách hàng có độ tuổi từ 23 đến 55 chiếm
tỷ trọng cao nhất trong đối tượng khảo sát.
- Về giới tính: trong tổng số 265 khách
hàng tham gia khảo sát, có 75 khách hàng
nam chiếm tỷ lệ 28.3%, có 190 khách hàng
nữ chiếm tỷ lệ 71.7%. Như vậy, trong cuộc
khảo sát này, tỷ lệ khách hàng nữ nhiều hơn
tỷ lệ khách hàng nam.
- Về dịch vụ sử dụng: trong tổng số 265
khách hàng khảo sát, thì có 247 khách hàng
sử dụng dịch vụ tiền gửi, 131 khách hàng có
quan hệ tín dụng, 259 khách hàng sử dụng
dịch vụ thanh toán, 210 khách hàng sử dụng
thẻ, 136 khách hàng sử dụng dịch vụ ngân
hàng điện tử, 17 khách hàng sử dụng dịch vụ
thanh toán quốc tế và 69 khách hàng sử dụng
các dịch vụ khác. Như vậy có thể thấy đa số
khách hàng được khảo sát đều sử dụng dịch
vụ tiền gửi và thanh toán.
- Về thời gian giao dịch: Mẫu điều tra
có thời gian quan hệ từ 3 đến 5 năm chiếm
tỷ lệ cao nhất với 33.6%, tiếp theo là mẫu có
thời gian quan hệ từ 1 đến 3 năm chiếm tỷ lệ
32.1%. Mẫu có thời gian quan hệ dưới 1 năm
và từ 5 năm trở lên chiếm tỷ lệ thấp nhất 17%.
Nhóm có thời gian quan hệ từ 1 đến 3 năm và
từ 3 đến 5 năm chiếm tỷ lệ cao sẽ là một thuận
lợi cho nghiên cứu vì thời gian quan hệ đủ dài
để có thể đưa ra những đánh giá chính xác về
chất lượng dịch vụ NHBL.
- Về số ngân hàng giao dịch: Mẫu đang
quan hệ từ 2 đến 3 ngân hàng chiếm tỷ lệ đa
số với 44.9%, đang quan hệ với 1 ngân hàng
chiếm 29.1%, đang quan hệ với 4 - 5 ngân
hàng và trên 5 ngân hàng lần lượt là 17.7% và
8.33%. Điều này cho thấy đa số khách hàng
đều sử dụng dịch vụ của nhiều ngân hàng, họ
có thể so sánh chất lượng dịch vụ của các
ngân hàng với nhau.
7Yếu tố ảnh hưởng . . .
Bảng 3. Kết quả thống kê của các biến định lượng
Mã hóa Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn
TC1 2 5 3.96 0.794
TC2 1 5 3.92 0.808
TC3 2 5 4.07 0.705
TC4 2 5 3.96 0.765
DU1 1 5 3.60 0.853
DU2 1 5 3.60 0.880
DU3 1 5 3.55 0.857
DU4 1 5 3.51 0.863
DB1 1 5 3.65 0.864
DB2 1 5 3.75 0.845
DB3 1 5 3.74 0.833
DB4 1 5 3.75 0.817
CT1 1 5 3.82 0.849
CT2 1 5 3.76 0.823
CT3 1 5 3.47 0.824
CT4 1 5 3.71 0.828
HH1 1 5 3.29 1.067
HH2 1 5 3.54 1.009
HH3 1 5 3.48 1.014
HH4 1 5 3.56 0.942
CLDV1 1 5 3.75 0.775
CLDV2 1 5 3.72 0.845
Nguồn: Tổng hợp và xử lý của tác giả
Với kết quả thống kê các biến quan sát
định lượng cho thấy các biến quan sát được
đánh giá tương đối trải rộng từ 1 đến 5 điểm.
Do vậy các khách hàng sẽ có những đánh giá
khác nhau đối với từng biến quan sát cụ thể.
Giá trị trung bình của biến quan sát thấp nhất
(HH1 – VCB có vị trí giao dịch tại tòa nhà
lớn, sang trọng, tiện đường đi của khách hàng)
đạt 3.29. Điều này phản ảnh đúng thực tế là
thương hiệu VCB ít được khách hàng cá nhân
biết đến, mà chủ yếu quen thuộc với khách
hàng tổ chức. Giá trị trung bình của biến quan
sát cao nhất đều là các biến thuộc thành phần
tin cậy, điều này cho thấy Vietcombank đã
xây dựng được niềm tin đối với khách hàng
sử dụng dịch vụ. Giá trị trung bình của các
biến quan sát còn lại đều lớn hơn 3.4, cho thấy
nhìn chung khách hàng đánh giá tương đối tốt
các thành phần được khảo sát. Giá trị trung
bình của biến phụ thuộc CLDV1, CLDV2
lần lượt đạt 3.75 và 3.72 cho thấy mặt bằng
chung khách hàng tương đối hài lòng về dịch
vụ NHBL của Vietcombank, tuy nhiên mức
độ hài lòng chưa cao.
8Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
4.2. Kiểm định thang đo
Hệ số Cronbach’s Alpha là phép kiểm
định mức độ chặt chẽ, mạch lạc giữa các
biến quan sát trong thang đo, vì vậy nó
được sử dụng để đánh giá sơ bộ nhằm loại
bỏ những biến quan sát, thang đo không
đạt. Theo quy ước, nếu các biến quan sát
có hệ số tương quan biến tổng (Corrected
Item Total Correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị
loại khỏi thang đo. Tiêu chuẩn chọn thang
đo là khi giá trị Cronbach’s Alpha có giá trị
từ 0.6 trở lên.
Bảng 4. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha của các thang đo
Mã hóa Diễn giải Tương quan biến tổng
Alpha nếu
loại biến này
Độ tin cậy, Cronbach’s Alpha =0.825
TC1 Ngân hàng cung cấp dịch vụ như đúng cam kết 0.696 0.757
TC2
Khi anh/chị thắc mắc hay khiếu nại về sản phẩm dịch vụ
NHTM cung cấp, ngân hàng luôn quan tâm và giải quyết
thỏa đáng
0.517 0.841
TC3 Ngân hàng bảo mật tốt thông tin và giao dịch của khách hàng 0.749 0.739
TC4 Ngân hàng thực hiện dịch vụ chính xác, hầu như không
có sai sót
0.657 0.776
Khả năng đáp ứng, Cronbach’s Alpha = 0.885
DU1 Ngân hàng thực hiện dịch vụ cho khách hàng một cách
nhanh chóng, đúng hạn
0.723 0,.862
DU2 Nhân viên ngân hàng tư vấn rõ ràng, dễ hiểu về sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng
0.661 0.886
DU3
Nhân viên ngân hàng tình hướng dẫn và sẵn sàng giúp đỡ
khách hàng khi sử dụng dịch vụ của ngân hàng
0.795 0.835
DU4
Nhân viên ngân hàng luôn kịp thời đáp ứng các yêu cầu,
tình huống bất thường xảy ra với khách hàng
0.824 0.823
Sự đảm bảo, Cronbach’s Alpha = 0.890
DB1 Nhân viên ngân hàng đủ kiến thức, trình độ chuyên môn
và thao tác nghiệp vụ tốt
0.672 0.892
DB2 Nhân viên ngân hàng luôn niềm nở, rất lịch thiệp, ân cần,
sẵn sàng phục vụ và hướng dẫn
0.814 0.837
DB3 Nhân viên ngân hàng hướng dẫn thủ tục cho khách hàng
đầy đủ và dễ hiểu
0.844 0.826
DB4 Mẫu biểu quy định rõ ràng, dễ hiểu; thủ tục giao dịch
đơn giản, tốc độ giao dịch nhanh chóng
0.711 0.876
Sự cảm thông, Cronbach’s Alpha = 0.825
CT1 Nhân viên ngân hàng hiểu rõ nhu cầu của khách hàng 0.649 0.780
CT2 Nhân viên ngân hàng luôn quan tâm ân cần, chu đáo,
quan tâm đến khách hàng
0.642 0.783
CT3 Ngân hàng luôn có nhiều chương trình khuyến mãi cho
khách hàng, chính sách chăm sóc khách hàng tốt
0.677 0.767
CT4 Ngân hàng luôn tư vấn giải pháp tốt nhất cho khách hàng 0.632 0.788
9Yếu tố ảnh hưởng . . .
Phương tiện hữu hình, Cronbach’s Alpha = 0.856
HH1 Ngân hàng có vị trí giao dịch tại tòa nhà lớn, sang trọng,
tiện đường đi của khách hàng
0.705 0.815
HH2 Ngân hàng có trang thiết bị hiện đại, luôn hoạt động tốt,
ổn định.
0.700 0.816
HH3 Nhân viên ngân hàng có trang phục lịch sự, gọn gàng,
trông rất chuyên nghiệp và dễ nhận diện
0.769 0.786
HH4 Mẫu biểu ngân hàng rõ ràng, tờ rơi/sổ tay hướng dẫn sản
phẩm bắt mắt, thủ tục giao dịch dễ dàng
0.626 0.845
Nguồn: Tổng hợp và xử lý của tác giả
Hệ số Cronbach’s Alpha của các thang
đo đều lớn hơn 0.6 nên các thang đo này
đều đạt yêu cầu. Các biến này được giữ lại
để đưa vào phân tích nhân tố ở bước tiếp
theo. Sau khi kiểm định thang đo, kết quả
thang đo chất lượng dịch vụ NHBL vẫn duy
trì 5 thành phần chính, được đo bằng 20
biến quan sát.
4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến độc lập
Bảng 5. Kết quả phân tích nhân tố khám phá thang đo chất lượng dịch vụ NHBL
Biến quan sát Nhân tố
1 2 3 4 5
DB3 0.859
DB2 0.842
DB4 0.761
DB1 0.719
DU4 0.853
DU3 0.829
DU2 0.734
DU1 0.733
HH2 0.814
HH3 0.788
HH1 0.770
HH4 0.747
TC3 0.820
TC1 0.795
TC4 0.735
TC2 0.663
CT2 0.763
CT4 0.743
CT3 0.726
CT1 0.698
Nguồn: Tổng hợp và xử lý của tác giả
10
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân
tích nhân tố cho thấy hệ số KMO đạt yêu cầu
(bằng 0.880, thỏa điều kiện 0.5 ≤ KMO ≤ 1))
với mức