Chuyên đề Xuất khẩu gạo Việt Nam, thực trạng và giải pháp

Thực hiện đường lối của Đảng, trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp nước ta liên tiếp thu được những thành tựu to lớn. Thành tựu lớn nhất là trong một thời gian không dài, từ một nền nông nghiệp tự cấp tự túc, lạc hậu vươn lên trở thành một nền nông nghiệp hàng hoá, đảm bảo an toàn lương thực quốc gia và có tỉ suất hàng hoá ngày càng lớn, có vị thế đáng kể trong khu vực và thế giới. Việt Nam trở thành một trong những nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu một số mặt hàng nông sản, đặc biệt là gạo.

doc73 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2314 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Xuất khẩu gạo Việt Nam, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mục lục lời giới thiệu 3 Chương I Một số lí luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu trong nên kinh tế quốc dân I.Sự cần thiết phải thúc đẩu xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu gạo 5 I.1. Khái niệm và sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu 5 I.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu 8 I.2.1. Mục tiêu của hoạt động xuất khẩu 8 I.2.2. Nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu 8 I.3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu 9 I.4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu 15 I.5. Khái quát về tình hình thị trường lúa gạo thế giới 17 I.5.1. An ninh lương thực thế giới 17 I.5.2. Khái quát về tình hình thị trường lúa gạo thế giới 19 I.6. Vai trò của hoạt động xuất khẩu gạo 22 II. Đánh giá lợi thế so sánh trong việc xuất khẩu gạo của Việt Nam 24 II.1. Những lợi thế và bất lợi của nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập vào khu vực và thế giới 24 II.2. Lợi thế so sánh của Việt Nam về xuất khẩu gạo 25 Chương II Thực trạng xuất khẩu gạo Việt Nam trong thời gian qua I. Tình hình sản xuất chế biến lúa gạo trong thời gian qua 28 I.1. Thực trạng sản xuất lương thực và lúa hàng hoá 28 I.1.1. Tình hình chung 28 I.1.2. Sản xuất lúa hàng hoá ở đồng bằng sông Cửu Long 30 I.2. Thực trạng chế biến lúa hiện nay 33 I.3. Cân đối lương thực 36 I.4. Lưu thông lương thực trong nước 37 II. Xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 1990 - 2001 40 II.1. Vài nét về tình hình xuất khẩu 40 II.2. Đánh giá quá trình xuất khẩu gạo của nước ta từ 1990 đến nay 43 II.2.1. Về cơ chế điều hành 43 II.2.2. Về kết quả xuất khẩu gạo 47 I.2.3. Về chất lượng gạo xuất khẩu 48 II.2.4. Về thị trường, thương nhân và giá cả 52 II.2.5. Những tồn tại trong xuất khẩu gạo 55 Chương III Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo trong thời gian tới I.Giải pháp về sản xuất lúa hàng hoá 58 I.1. Hình thành các vùng chuyên canh lúa xuất khẩu 58 I.2. Giải pháp về sản xuất và chế biến 58 I.2.1. Giải pháp về giảm giá thành sản xuất 58 I.2.2. Về chế biến 59 I.2.3. Về khâu nâng cao kĩ thuật canh tác 59 I.2.4. Về giống lúa 60 II. Khắc phục những hạn chế trong xuất khẩu gạo 62 II.1. Đối với các doanh nghiệp 62 II.2. Các chính sách về thị trường 63 II.3. Tăng cường vai trò của Hiệp hội lương thực 64 III. Giải pháp về quản lý điều hành hoạt động xuất khẩu gạo giai đoạn 2002 - 2010 64 III.1 Về mặt hàng 64 III.2. Về quản lý doanh nghiệp xuất khẩu 66 III.3.Giải pháp về phát triển thị trường và bình ổn thị trường 66 III.3.1. Giải pháp phát triển thị trường 67 III.3.2. Giải pháp bình ổn thị trường 68 kết luận 70 Lời giới thiệu Thực hiện đường lối của Đảng, trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp nước ta liên tiếp thu được những thành tựu to lớn. Thành tựu lớn nhất là trong một thời gian không dài, từ một nền nông nghiệp tự cấp tự túc, lạc hậu vươn lên trở thành một nền nông nghiệp hàng hoá, đảm bảo an toàn lương thực quốc gia và có tỉ suất hàng hoá ngày càng lớn, có vị thế đáng kể trong khu vực và thế giới. Việt Nam trở thành một trong những nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu một số mặt hàng nông sản, đặc biệt là gạo. Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập khu vực và thế giới, nền nông nghiệp Việt Nam phải tiếp tục giải quyết nhiều vấn đề vừa cơ bản, vừa bức xúc, nhằm đáp ứng nguyện vọng của nông dân và lợi ích của đất nước. Tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của số đông dân số đặc biệt là nông dân, lúa gạo được coi là mặt hàng nhạy cảm nhất. Từ thực tế sản xuất lúa gạo đáp ứng "cái ăn" của khoảng 80 triệu dân Việt Nam, đến sản xuất lúa hàng hoá tham gia thị trường thế giới với tư cách là nước xuất khẩu từ hơn một thập kỉ nay, nhiều vấn đề bức xúc đặt ra cần phải giải quyết đối với sản xuất và xuất khẩu. Nghị quyết 09/2001/ NQ-CP ngày 15.6.2001 của Thủ tướng Chính phủ đã chỉ rõ: "Lúa gạo là ngành sản xuất có thế mạnh của nước ta, nhất là hai vùng đồng bằng sôn Cửu Long cà đông bằng sông Hồng. Phải đảm bảo an toàn lương thực, đủ lúa gạo dự trữ quốc gia và có số lượng cần thiết để xuất khẩu. Mức sản lượng ổn định khoảng 33 tiệu tấn năm, trong đó, lúa gạo để ăn và dự trữ khoảng 25 triệu tấn, số còn lại để xuất khẩu và cho các nhu cầu khác. sản xuất lúa gạo chủ yếu dựa vào thâm canh, sử dụng giống có chất lượng cao, đáp ứng có hiệu quả yêu cầu của thị trường tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Giữ ổn định khoang 4 triệu ha đất để có điều kiện tưới, tiêu chủ động để sản xuất lúa". Nhằm thực hiện thành công Nghị quyết nêu trên, rất cần thiết phải có sự nhìn nhận lại thực trạng sản xuất lúa hàng hoá và việc xuất khẩu gạo những năm vừa qua, đặt nó trong bối cảnh chung của thế giới, có ngiên cứu, xem xét và so sánh với một số quốc gia điển hình, có những đặc điểm tương đồng với ta để tìm đến những giải pháp là mục đích nghiên cứu của em trong bài viết này. Chuyên đề "Xuất khẩu gạo Việt Nam, thực trạng và giải pháp " chủ yếu sẽ cố gắng đánh giá những mặt đã làm được và chưa làm được của việc xuất khẩu gạo của nước ta giai đoạn từ 10 năm trở lại đây. Và, việc xem xét đánh giá đó được đặt trong bối cảnh chung của thực trạng sản xuất lúa, tiêu dùng và dự trữ cũng như thị trường buôn bán gạo toàn cầu, có nghiên cứu so sánh với cách làm của nước đứng đầu trong xuất khẩu gạo trên thị trường thế giới; từ đó có định hướng và đề xuất những giải pháp cơ bản nhất để khắc phục, góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu trong thập niên tới Chuyên đề nghiên cứu này có nội dung gồm 3 chương: - Chương I: Một số lí luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân - Chương II: Thực trạng xuất khẩu gạo Việt Nam - Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo trong thời gian tới Trong quá trình nghiên cứu tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn, tận tình của ông Nguyễn Đăng Chi - phó vụ trưởng Vụ xuất nhập khẩu Bộ thương mại- và của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Xuân Hương. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. chương I Một số lí luận cơ bản về hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân I. Sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu gạo I.1. Khái niệm và sự cần thiết của hoạt động xuất khẩu Hoạt động xuất khẩu hàng hoá là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể dùng là ngoại tệ đối với một quốc gia hay đối với cả hai quốc gia Thực tế cho thấy, đối với các quốc gia khác trên thế giới hoạt động xuất nhập khẩu đóng vai trò không thể thiếu được do mục tiêu phát triển đất nước. Nếu mỗi quốc gia chỉ đóng cửa phát triển , áp dụng phương thức tự cung tự cấp thì không bao giờ có có hội vươn lên củng cố thế lực của mình và nâng cao đời sống nhân. Cơ sở của hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá trong nước. Khi việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia có lợi thì các quốc gia đều quan tâm đến việc mở rộng hoạt động này. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của ngoại thương đã xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế từ xuất khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến hàng hoá tư liệu sản xuất, từ máy móc thiết bị cho đến công nghệ kĩ thuật cao. Tất cả các hoạt động đó đều nhằm mục tiêu là đem lại ngoại tệ cho các quốc gia Hoạt động xuất khẩu diễn ra rất rộng cả về không gian và thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong một hai ngày hoặc kéo dài hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. Hoạt động xuất khẩu là một tất yếu của mỗi quốc gia trong quá trình phát triển kinh tế. Do những điiêù kiện khác nhau mỗi quốc gia có thể mạnh về lĩnh vực này nhưng lại yếu về lĩnh vực khác. Để có thể phát huy được các lợi thế, tạo sự cân bằng trong qúa trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phải tiến hành trao đỗi với nhau Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu không chỉ diễn ra giữa các quốc gia có lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực khác. Các quốc gia thua thiệt hơn về tất cả các điều kiện như : nhân lực , tài chính, tài nguyên thiên nhiên ..., thông qua hoạt động xuất khẩu cũng sẽ có điều kiện phát triển kinh tế nội địa. Hoạt động xuất khẩu cũng là cần thiết vì lí do cơ bản của nó là khai thác được lợi thế so sánh của nước xuất khẩu. Thực tế cho thấy mỗi quốc gia cũng như cá nhân không thể sống riêng rẽ độc lập với bên ngoài. Thương mại quốc tế cho phép đa dạng hoá các mặt hàng mặt hàng tiêu dùng với số lượng nhiều hơn, chất lượng cao hơn mức có thể tiêu dùng với ranh giới và khả năng sản xuất trong nước (nếu thực hiện chế độ tự cung tự cấp không buôn bán với nước ngoài). Cùng với sự phát triển của tiến bộ khoa học kĩ thuật thì phạm vi chuyên môn hoá càng cao .Số sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu của con người ngày một dồi dào, đồng thời sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước cũng tăng lên. Nói cách khác, chuyên môn hoá thúc đẩy nhu cầu mậu dịch và ngược lại một quốc gia không thể chuyên môn hoá sản xuất nếu không có hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá với nước khác. Chính chuyên môn hoá quốc tế là biểu hiện sinh động của qui luật lợi thế so sánh. Qui luật này nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất coi đó là chìa khoá của phương thức thương mại. Qui luật cũng khẵng định rằng nếu mỗi quốc gia chuyên môn hoá vào các sản phẩm mà nước đó có lợi thế so sánh (hoặc có hiệu quả sản xuất cao nhất) thì thương mại sẽ có lợi cho cả hai bên. Sự khác nhau về điều kiện sản xuất cũng giải thích phần nào việc buôn bán giữa các nước. Vì điều kiện sản xuất có thể khác nhau giữa các nước nên sẽ có lợi khi mối nước chuyên môn hoá sản xuất những mặt hàng thích hợp để xuất khẩu và nhập khẩu những mặt hàng cần thiết từ nước khác. Mặt khác khi chuyên môn hoá với qui mô lớn làm cho chi phí sản xuất giảm, tăng hiệu quả kinh tế và ngay cả khi hiệu quả tuyệt đối của cả hai nước giống nhau, buôn bán có thể xảy ra do sở thích và nhu cầu. Đối với nước ta, một quốc gia đang chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước thì hoạt động xuất khẩu được đặt ra là cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế xã hội. Không thể nào xây dựng được nền kinh tế hoàn chỉnh nếu chỉ dựa vào nguyên tắc tự cung tự cấp, ngay cả đối với một quốc gia phát triển nhất, vì nó đòi hỏi rất tốn kém về chất và thời gian. Vì vậy phải đẩy mạnh nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất nhập khẩu, mở rộng ngoại thương trên cơ sỡ nguyên tắc " Hợp tác bình đẵng không phân biệt thể chế chính trị và và đôi bên cùng có lợi " như nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ VII mà Đảng ta đã khẵng định. Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa, đông dân, lao động dồi dào, giá lao động rẻ .... bởi vậy, Việt Nam tập trung vào sản xuất những mặt hàng tận dụng sự ưu đãi của thời tiết khí hậu, sử dụng nhiều lao động, ít vốn. Tận dụng tốt các lợi thế này để xuất khẩu là hướng đi đúng đắn phù hợp với qui luật thương mại quốc tế. I.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của xuất khẩu I.2.1.Mục tiêu của xuất khẩu Mục tiêu của hoạt động xuất khẩu có thể giống với mục tiêu của hoạt động doanh nghiệp hay mục tiêu cụ thể của từng thời kì cụ thể nào đó. Một doanh nghiệp phấn đấu xuất khẩu có thể không để nhâp khẩu mà để thu ngoại tệ là huớng lợi do việc chuyển đổi ngoại tệ thu được ra tiền Việt Nam. ở một thời điểm nào đó xuất khẩu có thể dùng để trả nợ, để mua vũ khí, để chi cho các hoạt động ngoại giao... Đó là các mục tiêu của xuất khẩu, nhưng mục tiêu quan trọng chủ yếu của xuất khẩu là nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu rất đa dạng nền kinh tế, phục vụ cho công ngiệp hoá đất nước, cho tiêu dùng, cho xuất khẩu và tạo công ăn việc làm... Xuất khẩu là để nhập khẩu do đó thị trường xuất khẩu phải xuất phát từ yêu cầu của thị trường nhập khẩu để xác định phương hướng và tổ chức nguồn hàng. I.2.2.Nhiệm vụ của hoạt động xuất khẩu Để thực hiện các mục tiêu trên, hoạt động xuất khẩu cần hướng vào thực hiện các nhiệm vụ sau đây: - Phải ra sức khai thác có hiệu quả mọi nguồn lực của đất nước (đất đai, nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất ...). - Tạo ra những mặt hàng xuất khẩu đáp ứng yêu cầu về chất lượng, số lượng của thị trường thế giới, có sức cạnh tranh cao. - Hoạt động xuất khẩu có nhiệm vụ phát triển quan hệ đối ngoại với tất cả các nước nhất là khu vực Đông nam á nâng cao uy tín của Việt nam trên thị trường thế giới, thực hiện tốt chính sách đối ngoại của Đảng ta: Đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ kinh tế tăng cường sự hợp tác khu vực I.3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu Hoạt động kinh doanh hàng xuất khẩu là một hệ thống các nghiệp vụ khép kín tạo nên những vòng quay kinh doanh. Mỗi một nghiệp vụ đều có vị trí và vai trò nhất định trong chu kì kinh doanh của các doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường thế giới Để nắm vững các yếu tố của thị trường thế giới, hiểu biết qui luật vận động của chúng, ứng xử kịp thời, mỗi nhà kinh doanh nhất thiết phải tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển và nâng cao hiệu quả các quan hệ kinh tế, đặc biệt là trong công tác xuất nhập khẩu của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Nghiên cứu và nắm vững đặc điểm biến động của tình hình thị trường và giá cả hàng hoá trên thế giới là những tiền đề quan trọng đảm bảo cho các tổ chức xuất nhập khẩu hoạt động trên thị trường thế giới có hiệu quả cao nhất. Từ việc nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới để doanh nghiệp xác định đúng mặt hàng mà mình sẽ đưa ra cho phù hợp với nhu cầu thị trường. Việc lựa chọn mặt hàng ngoài yêu cầu phải đạt tiêu chuẩn, chất lượng quốc tế, đáp ứng nhu cầu thị trường còn phải phù hợp vơí khả năng cũng như kinh nghiệm của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi phải có sự phân tích đánh giá cẩn thận những đặc điểm nội tại của chính doanh nghiệp cũng như dự đoán được những cơ hội hay những bất lợi của doanh nghiệp khi đưa mặt hàng của mình ra ngoài thị trường thế giới. Đồng thời cũng cần phải xem xét và dự đoán một cách tương đối chính xác xu thế của mặt hàng đó trên thị trường. Nghiên cứu nguồn hàng và tổ chức công tác thu mua Doanh nghiệp tham gia thương mại quốc tế cần nghiên cứu nguồn hàng để biết đươc khả năng cung cấp hàng xuất khẩu trên thị trường là nguồn hàng thực tế hay nguồn tiềm năng. Xác định chủng loại mặt hàng, kích cỡ mẫu mã công dụng, chất luợng ,giá cả thời vụ, những đặc tính riêng có của từng loại hàng. Trên cơ sở nghiên cứu doanh nghiệp có những hướng dẫn giúp người sản xuất điều chỉnh sao cho phù hợp yêu cầu của thị trường nước ngoài. Mặt khác nghiên cứu nguồn hàng phải xác định dược giá cả, chi phí thu mua để trên cơ sở đó tính được hiệu quả đem lại của hoạt động xuất khẩu. Xây dựng hệ thống thu mua hợp lý thông qua các đại lý, các chi nhánh của mình sẽ giúp doanh nghhiệp tiết kiệm chi phí thu mua, nâng cao năng suất và hiệu quả thu mua . Trước khi xây dựng hệ thống đại lý kho tàng, trang bị bảo quản doanh nghiệp phải có sự lựa chọn kĩ sao cho đạt yêu cầu kĩ thuật, đảm bảo chất lượng hàng hoá, phối hợp nhịp nhàng với vận chuyển và giảm chi phí nhất. Lựa chọn thị trường và đối tác. Trong hoạt động xuất khẩu để có thể nhập vào thị trường nước ngoài một cách thuận lợi ,hạn chế rủi ro ,doanh nghiệp cần thông qua một hay nhiều công ty đang hoạt động trên thị trường đó. Các công ty này phải là công ty nội địa của thị trường đó, có kinh nghiệm cũng như năng lực pháp lý để đảm bảo cho các bên hoạt động kinh doanh môt cách thuận lợi có hiệu quả, không xảy ra phiền toái ,thiệt hại cho nhau. Trong quá trình lựa chọn đối tác làm ăn công ty phải tìm hiểu kĩ tất cả các đặc điểm của đối tác đó. Việc lựa chọn này có thể dụa trên mối quan hệ bạn hàng sẵn có, đã hiểu biết và uy tín kinh doanh với nhau hoặc thông qua các công ty tư vấn, các cơ sở giao dịnh hoặc qua phòng thương mại và công nghiệp các nước có quan hệ. Đàm phán kí kết hợp đồng Có thể có một số loại đàm phán như: đàm phán qua thư tín, đàm phán qua điện thoại, đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp. Trong mỗi cách đàm phán có những đặc điểm thuận lợi và bất lợi khác nhau, điều đó yêu cầu người tham gia đàm phán phải nắm được đặc điểm của mỗi loại đàm phán, từ đó phát huy lợi thế và khôn khéo tránh được bất lợi. Qua đàm phán dẫn đến kí kết hợp đồng - đây là nội dung quan trọng nhất của hoạt động xuất nhập khẩu bởi vì hoạt động xuất nhập khẩu có tiến hành đuợc hay không là phụ thuộc vào những điều khoản đã được hai bên cam kết trong hợp đồng. Do đó hai bên cần phải cân nhắc xem xét kĩ lưỡng trước khi kí. Mọi vi phạm có thể phá vỡ hợp đồng và hợp đồng có thể bị huỷ bỏ hay bị vô hiệu hoá. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu (nói riêng về phía người xuất khẩu ). Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thuơng được kí kết, đơn vị xuất khẩu với tư cách là một bên kí kết - phải thực hiện hợp đồng đó. Đây là một công việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời bảo đản được quyền lợi của quốc gia và uy tín kinh doanh của đơn vị. Về mặt kih doanh, trong quá trình thực hiện các khâu công việc để thực hiện hợp đồng ,đơn vị xuất khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch . Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu, đơn vị kinh doanh tiến hành các công việc sau đây: -Xin giấy phép xuất khẩu. -Kiểm tra LC xem có đúng nội dung hợp đồng đã kí hay không. -Chuẩn bị hàng để giao. -Kiểm tra hàng hoá. -Thuê tàu hoặc uỷ thác thuê tàu. -Mua bảo hiểm. -Làm thủ tục hải quan. -Làm thủ tục thanh toán ngoại tệ. -Khiếu nại trọng tài ( nếu có ) Đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu Nhằm đánh giá hiệu quả của xuất khẩu người ta sử dụng một số chỉ tiêu sau : * Tỉ suất ngoại tệ đối với hàng xuất khẩu: Là lượng nội tệ phải chi đểcó một đơn vị ngoại tệ. PX Kxk = TX Trong đó: Kxuất khẩu : là tỉ suất ngoại tệ đối với hàng xuất khẩu PX : là chi phí cho lô hàng xuất TX : là số ngoại tệ thu được khi bán lô hàng Nếu Kxuất khẩu nhỏ hơn tỉ giá hối đoái thì hoạt động xuất khẩu có hiệu quả *Chỉ tiêu hiệu quả tương đối của xuất khẩu: Dxuất khẩu _ Fxuất khẩu XXK = 100% * Fxuất khẩu Trong đó: Dxuất khẩu : doanh thu ngoại tệ thuần tuý Fxuất khẩu : chi phí đầy đủ trong nước đối với xuất khẩu Chỉ tiêu này phản ánh phần trăm lợi nhuận trên chi phí đầy đủ để xuất khẩu lô hàng. *Chỉ tiêu lợi nhuận trong xuất khẩu: -Lợi nhuận tính cho một mặt hàng: PX = q(p - f) trong đó: q: khối lượng hàng xuất khẩu p: giá trị một đơn vị hàng hoá f: chi phí đầy đủ cho một đơn vị hàng hoá PX: lợi nhuận của mặt hàng xuất Chỉ tiêu này giúp ta phân biệt được lợi nhuận của từng mặt hàng, lô hàng hoặc chuyến hàng . -Tổng lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp xuất khẩu; n ồPX = ồqj (pi - fi ) i = 1 Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp. Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối, người ta sử dụng các chỉ tiêu tương đối như: mức doanh lợi, chỉ tiêu về sử dụng vốn kinh doanh, năng suất lao động... Ngoài các chỉ tiêu định lượng ở trên, để xác định hiệu quả hoạt động của xuất khẩu còn có các chỉ tiêu định tính, đây là các chỉ tiêu gián tiếp rất khó lường, nhưng không phải không thể ước lượng được. Các chỉ tiêu này có thể kể ra như sau: -Chỉ tiêu thu hút các nguồn vốn đầu tư liên doanh liên kết với các tổ chức tư thương nước ngoài. -Chỉ tiêu mở rộng môi trường và bạn hàng kinh doanh. -Chỉ tiêu về uy tín, tín nhiệm về chính trị xã hội tăng lên do hoạt động xuất khẩu đem lại... I.4.Các hình thức xuất khẩu chủ yếu Xuất khẩu trực tiếp Xuất khẩu trực tiếp là các hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra đặt từ các đơn vị sản xuất trong nước (mua đứt) sau đó xuất khẩu ra hoặc đặt mua từ các đơn vị sản xuất trong nước với danh nghĩa hàng của mình. Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu thường cao hơn các hình thức khác do không phải chia sẽ lợi nhuận qua khâu trung gian. Với vai trò là người bán trực tiếp, đơn vị ngoại thương có thể nâng cao uy tín của mình thông qua quy cách phẩm chất của hàng hoá. Tuy vậy, nó đòi hỏi đôn vị phải ứng trước một lượng vốn khá lớn đễ hoặc thu mua hàng và có thể gặp nhiều rủi ro như hàng không xuất bán được, thanh toán chậm do điều kiện tự nhiên làm đơn vị kh
Tài liệu liên quan