Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học polyp đại trực tràng tại Bệnh viện Nông nghiệp

Đặt vấn đề: Polyp đại trực tràng rất phổ biến. Đa số lành tính nhưng một số polyp có thể phát triển thành ung thư. Mục tiêu: Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng, nội soi, mô bệnh học polyp đại trực tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 145 bệnh nhân nội soi có polyp được cắt, xét nghiệm mô bệnh học. Kết quả: 145 bệnh nhân trong đó 86 nam và 59 nữ. Độ tuổi từ 51 đến trên 60 chiếm tỷ lệ cao nhất (32,4%). Trên lâm sàng thấy đi ngoài ra máu 43,4%, đau bụng dọc khung đại tràng 38,6 %. Đi ngoài phân lỏng 36,5%. Đi ngoài táo 31,7%. Sút cân 10,3%. Polyp đại tràng 29,3.%, polyp trực tràng 70,7 % .Trung bình có 1,69 polyp trên 1 bệnh nhân. Polyp có bề mặt nhẵn 60,2%, bề mặt bị xung huyết và sần sùi 21,9%, polyp viêm 17,9%. Polyp có đường kính từ 11 đến 19 mm chiếm tỷ lệ cao nhất (34,6%), trên hoặc bằng 20 mm 15,0%. Polýp có cuống 70,3%, bán cuống 18,3% và không cuống 11,4%. Kết quả mô bệnh học chung cho thấy polyp u tuyến 54,9%, polyp tăng sản 16,7%, polyp thiếu niên 12,2%, polyp viêm 14,2% và polyp ung thư hóa 2,0%. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng chủ yếu đi ngoài ra máu (43,4%) và đau dọc khung đại tràng (38,6%). Polyp trực tràng chiếm tỷ lệ cao (70,7 %). Đa số là polyp u tuyến 54,9%, polyp ung thư hóa 2,0%.

pdf5 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 200 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, nội soi, mô bệnh học polyp đại trực tràng tại Bệnh viện Nông nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  85 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, NỘI SOI, MÔ BỆNH HỌC POLYP  ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN NÔNG NGHIỆP  Nguyễn Duy Thắng*  TÓM TẮT  Đặt vấn đề: Polyp đại trực tràng rất phổ biến. Đa số lành tính nhưng một số polyp có thể phát triển thành  ung thư.  Mục tiêu: Nghiên cứu triệu chứng lâm sàng, nội soi, mô bệnh học polyp đại trực tràng.  Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 145 bệnh nhân nội soi có polyp được cắt, xét nghiệm mô bệnh  học. Kết quả: 145 bệnh nhân trong đó 86 nam và 59 nữ. Độ tuổi từ 51 đến trên 60 chiếm tỷ lệ cao nhất (32,4%).  Trên lâm sàng thấy đi ngoài ra máu 43,4%, đau bụng dọc khung đại tràng 38,6 %. Đi ngoài phân lỏng 36,5%.  Đi ngoài táo 31,7%. Sút cân 10,3%. Polyp đại tràng 29,3.%, polyp trực tràng 70,7 % .Trung bình có 1,69 polyp  trên 1 bệnh nhân. Polyp có bề mặt nhẵn 60,2%, bề mặt bị xung huyết và sần sùi 21,9%, polyp viêm 17,9%.  Polyp có đường kính từ 11 đến 19 mm chiếm tỷ lệ cao nhất (34,6%), trên hoặc bằng 20 mm 15,0%. Polýp có  cuống 70,3%, bán cuống 18,3% và không cuống 11,4%. Kết quả mô bệnh học chung cho thấy polyp u tuyến  54,9%, polyp tăng sản 16,7%, polyp thiếu niên 12,2%, polyp viêm 14,2% và polyp ung thư hóa 2,0%.  Kết  luận: Triệu chứng lâm sàng chủ yếu đi ngoài ra máu (43,4%) và đau dọc khung đại tràng (38,6%).  Polyp trực tràng chiếm tỷ lệ cao (70,7 %). Đa số là polyp u tuyến 54,9%, polyp ung thư hóa 2,0%.  Từ khóa: polyp đại tràng, đi ngoài ra máu, nội soi.  ABSTRACT  STUDY ON CLINICAL, ENDOSCOPIC, HISTOLOGIC OF COLORECTAL POLYPS IN  AGRICULTURAL HOSPITAL  Nguyen Duy Thang* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 85 ‐ 89  Background: Colorectal polyps are common. Most benign but some polyps can develop into cancer.  Objectives: Study of clinical symptoms, endoscopy, histology of colorectal polyps.  Methods:  145  patients  including  86  men  and  59  women  were  polypectomy  and  histopathological  examination.  Results: Aged 51 to 60 accounted for the highest percentage (32.,4%). bloody diarrhea 43,4%, abdominal  pain along colon frame 38.6%. Diarrhea stools 36.5%, constipation 31.7%. Weight loss of 10.3%. colon polyps  29.3%, rectal polyps 70.7%. An average of 1.69 polyps  in 1 patient. Smooth‐surfaced polyp 60.2%, congested  and rough surfaces 21.9%, inflammatory polyps 17.9%. Polyps with a diameter from 11 to 19 mm was 34.6%.  Polyps with a diameter equal to or above 20 mm is 15.0%. sessile Polyps 70.3%. Sell polyps sessile stem 18.3%  and no stem 11.4%. Histopathological results: polyp adenomas 54.9%, hyperplastic 16.7%, teens polyps 10.2%,  inflammatory polyps 14.2%, cancer polyps of 2.0%.  Conclusion:  The main  clinical  symptom  is  bloody  diarrhea  43,4%,  abdominal  pain  along  colon  frame  38.6%. Rectal polyps high percentage (70.7%). The majority of the polyps 54,9% adenomas, cancer polyps 2.0%.  Key words: colorectal polyp, bloody diarrhea, endoscopy.  * Bệnh viện Nông nghiệp  Tác giả liên lạc: Nguyễn Duy Thắng, ĐT: 0983103028, Email: docthang08@yahoo.com   Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  86 ĐẶT VẤN ĐỀ  Polyp trong đại trực tràng rất phổ biến, tỷ lệ  tăng  lên  khi  tuổi  càng  cao. Nhiều  nghiên  cứu  cho  thấy khoảng 50% những người già 60  tuổi  khi nội  soi  thì  có  ít nhất một polyp. Trên  lâm  sàng, polyp  đại  trực  tràng  thường gây nên  các  triệu chứng như đau bụng, rối loạn tiêu hóa, đi  ngoài ra máu tươi, sụt cân. Polyp đơn độc phát  triển lớn hơn, nhiều khả năng trở thành ung thư  hơn đa polyp. Polyp càng lớn, khả năng ung thư  hóa càng  lớn. Cuộc sống của bệnh nhân bị ảnh  hưởng  cả  về  tinh  thần  lẫn  công  việc.  Để  góp  phần  làm  rõ  hơn  về  polyp  đường  tiêu  hóa,  chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu: Tìm hiểu  đặc điểm lâm sàng, nội soi và mô bệnh học của  polyp đại trực tràng.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu  Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân nhiên cứu  Bệnh nhân nội  soi  có polyp  đại  trực  tràng,  được cắt polyp, được sinh thiết làm xét nghiệm  Mô bệnh học. kết quả Mô bệnh học xác định là  polyp. Kích thước polyp từ 5 mm đến ≥ 20 mm.  Tình nguyện tham gia nghiên cứu.  Tiêu chuẩn loại trừ  Kết quả Mô bệnh học không phải  là polyp,  không tình nguyện nghiên cứu  Phương pháp nghiên cứu  Khám  lâm  sàng khai  thác  triệu  chứng,  tiền  sử gia đình, bản thân. Nội soi đại trực tràng. Cắt  polyp qua nội soi. Sinh thiết làm mô bệnh học   Kết quả nghiên cứu  Từ  tháng  5/2010  đến  tháng  5/2013  tại  phòng nội soi tiêu hóa Bệnh viện Nông nghiệp  có 145 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn được đưa vào  nghiên cứu. Bước đầu chúng tôi có một số kết  quả như sau:  Bảng 1. Đặc điểm tuổi, giới nhóm bệnh nhân nghiên  cứu  Độ tuổi Nam Nữ Tổng số n % n % n % < 20 3 60,0 2 40,0 5 3,4 21 - 30 9 60,0 6 40,0 15 10,3 31 - 40 12 63,2 7 36,8 19 13,2 41- 50 15 55,6 12 44,4 27 18,6 51 - 60 29 61,7 18 38,3 47 32,4 > 60 18 56,3 14 43,7 32 22,1 Tổng số 86 59,3 59 40,7 145 100 Nhận xét: Độ tuổi từ 51 đến trên 60 chiếm tỷ  lệ cao nhất (32,4%). Nam có tỷ lệ mắc bệnh cao  hơn nữ (59,3% so với 40,7%).  Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng  Lý do Nam Nữ Tổng số n = 86 % n = 59 % n = 145 % Không có triệu chứng 32 37,2 20 33,9 52 35,8 Đi ngoài ra máu 34 39,5 29 49,1 63 43,4 Đại tiện lỏng 31 36,0 22 37,3 53 36,5 Đại tiện táo 29 33,7 17 28,8 46 31,7 Đau bụng 35 40,7 21 35,6 56 38,6 Sút cân 9 10,5 6 10,1 15 10,3 Nhận  xét:  Đi  ngoài  ra  máu  (43,4%),  đau  bụng  (38,6%) và  đại  tiện phân  lỏng  (36,5%),  là  các triệu chứng nổi bật nhất.  Bảng 3. Đặc điểm kích thước polyp   Kích thước Đại tràng Trực tràng Tổng số n % n % n % ≤ 5 mm 19 309,6 29 60,4 48 19,5 6 - 10 mm 20 26,3 56 73,7 76 30,9 11- 19 mm 24 28,2 61 71,8 85 34,6 >20 mm 9 24,3 28 75,7 37 15,0 Tổng số 72 29,3 174 70,7 246 100 Nhận xét: Polyp có đường kính từ 11 đến 19  mm chiếm tỷ lệ cao nhất (34,6%)   Bảng 4. Đặc điểm hình thái polyp  Đặc điểm Tổng số n % Có cuống 173 70,3 Bán cuống 45 18,3 Không cuống 28 11,4 Tổng số 246 100 Nhận  xét:  Polyp  có  cuống  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất (70,3%).  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  87 Bảng 5. Đặc điểm bề mặt polyp  Đặc điểm Tổng số n % Bề mặt nhẵn 148 60,2 Viêm 44 17,9 Sung huyết 37 15,0 Sần sùi 17 6,9 Tổng số 246 100 Nhận  xét:  Đa  số  polyp  có  bề  mặt  nhẵn  (60,2%).  Bảng 6. Kết quả mô bệnh học  Số lượng Tổng số n % Polyp u tuyến 135 54,9 Polyp tăng sản 41 16,7 Polyp thiếu niên 30 12,2 Polyp viêm 35 14,2 Polyp ung thư hóa 5 2,0 Tổng số 246 100 Nhận  xét:  Đa  số  bệnh  nhân  có  polyp  u  tuyến (54,9 %). Có 5 bệnh nhân polyp ung thư  hóa (2,0%).  BÀN LUẬN  Trong  nghiên  cứu  này  chúng  tôi  gặp  145  bệnh nhân, trong đó có 86 nam (59,3%) và 59 nữ  (40,7%). Độ tuổi từ 51 đến trên 60 chiếm tỷ lệ cao  nhất (32,4%).  Về đặc điểm lâm sàng  Kết quả nghiên của chúng tôi cho thấy: có  52  trường  hợp  đến  nội  soi  không  có  triệu  chứng  trên  lâm  sàng  (35,8%).  Những  bệnh  nhân  này  thường  được  chỉ  định  nội  soi một  cách  tình  cờ  hoặc  có  triệu  chứng  không  rõ  ràng. Theo nghiên cứu của Morais DJ thì polyp  nhỏ  không  có  triệu  chứng  trong  nhiều  trường  hợp và thường được phát hiện tình cờ trong khi  nội  soi  tiêu hóa  trên  . Tác giả  cho  rằng nội  soi  tiêu hóa  là phương pháp an  toàn nhất và hiệu  quả cho việc chẩn đoán các khối u mà ở hầu hết  các bệnh nhân không có  triệu chứng đặc  trưng  và việc xác định mô bệnh học  là cần thiết(5). Có  63/145 bệnh nhân  được nội  soi vì  đi ngoài  ra  máu chiếm tỷ  lệ 43,4%. Đau bụng nhất  là đau  dọc  khung  đại  tràng  có  56/145  trường  hợp,  chiếm  tỷ  lệ  38,6%.  Đi  ngoài  phân  lỏng  có  53/146 bệnh nhân (36,5%). Đi ngoài táo 46/145  trường  hợp  (31,7%).  Sút  cân  có  15/145  bệnh  nhân chiếm tỷ lệ (10,3%). Theo nghiên cứu của  Tống văn Lược (2002) thì đi ngoài ra máu có ở  91,17%  bệnh  nhân  nghiên  cứu(8).  Trần  Công  Khanh nghiên cứu 142 polyp  lành  tính, cắt 45  trường hợp polyp, kết quả cho thấy đau bụng  dọc  khung  đại  tràng:  30,9%,  đi  ngoài  phân  máu  tươi,  thâm:  27,6%,  táo  bón:  22,3%(9).  Đỗ  Nguyệt  Ánh,  Nguyễn  Thúy  Vinh  (2011)  nghiên  cứu  đặc  điểm  lâm  sàng, hình  ảnh nội  soi, mô bệnh học polyp  đại  trực  tràng và kết  quả điều trị cắt polyp qua nội soi tại Bệnh viện  E cũng cho kết quả: đau bụng kéo dài 39,5%,  đi  ngoài  phân  có máu  10,5%,(2). Nghiên  cứu  của Jose T và cộng sự năm 2007 cho thấy tỷ lệ  bệnh nhân đi ngoài ra máu là 50,0%(4).  Tiền sử gia đình  Trong nghiên  cứu này  chúng  tôi gặp 7/145  bệnh nhân trong gia đình bố hoặc mẹ có polyp  đại  tràng  (4,8%). Có  4/145  trường hợp  anh  chị  em  có polyp  đại  tràng  (2,8%). Nghiên  cứu  của  Đỗ  Nguyệt  Ánh,  Nguyễn  Thúy  Vinh  (2011)  cũng cho thấy tiền sử gia đình có ung thư hoặc  polyp đại tràng là 8,1%(2). Theo Tareq M và cộng  sự  thì sàng  lọc bệnh nhân hội chứng polyposis  vị  thành niên và người  thân của họ được nhấn  mạnh để phát hiện sớm bệnh ác tính(7).  Đặc điểm về số lượng polyp  Qua nội soi chúng tôi phát hiện có 246 polyp  trên  tổng  số 145 bệnh nhân. Ở đại  tràng  có 72  polyp (29,3%), trong đó có 54 polyp ở đại tràng  Sigma  (75,0%).  Ở  trực  tràng  có  174  polyp  (70,7%). Trung  bình  có  1,69 polyp  trên  1  bệnh  nhân. Trịnh Tuấn Dũng và cộng sự nghiên cứu  102  bệnh  nhân  polyp  đại  trực  tràng  có  kích  thước > 1 cm cho thấy số lượng polyp trung bình  trên  1  bệnh  nhân  là  1,65.  Polyp  đơn  độc  là  64,7%(10). Năm 2006 Eberl T. nghiên cứu về polyp  đại  trực  tràng  thấy  tỷ  lệ polyp  ở  trực  tràng  là  34% và ở đại tràng Sigma là 30%(3). Theo nghiên  cứu của Jose T và Haish K Tỷ thì lệ polyp ở trực  tràng  là  60,66%  và  polyp  ở  sigma  là  23,77%(4).  Một  số  nghiên  cứu  trong  nước  về  polyp  đại  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  88 tràng và  trực  tràng  cho kết quả như  sau: Theo  Nguyễn Văn Rót tỷ  lệ polyp đại tràng sigma  là  32,0%,  trực  tràng  là  33,0%(6).  Tống  Văn  Lược  nghiên cứu về cắt polyp đại trực tràng cho thấy  polyp trực tràng chiếm 59,8%(8).  Đặc điểm về bề mặt, kích thước polyp  ‐  Bề  mặt  polyp:  Trong  nghiên  cứu  này  chúng  tôi  thấy  đa  số  polyp  có  bề mặt  nhẵn  (148 trường hợp, 60,2%). Bề mặt polyp bị viêm  và xung huyết có tỷ lệ tương đương nhau (17,9  % và 15,0%). Chỉ có 17/ 246 polyp có hình ảnh  sần sùi chiếm tỷ lệ 6,9%.  ‐ Kích thước polyp: Kết quả nghiên cứu của  chúng tôi cho thấy polyp dưới hoặc bằng 5 mm  có tỷ lệ 19,5%. Polyp có đường kính từ 6 đến 10  mm có tỷ lệ 30.9 %. Polyp có đường kính từ 11  đến 19 mm có  tỷ  lệ cao nhất  (34,6%). Polyp có  đường kính bằng hoặc trên 20 mm có tỷ lệ 15,0%  (37  trường  hợp). Nghiên  cứu  của  Trịnh  Tuấn  Dũng cho thấy kích thước polyp từ 10‐ 15 mm:  41,2%, từ 15mm ‐20 mm: 28,4%, từ trên > 20 mm:  30,4%. Kích thước trung bình: 1,89 ± 0,84(10).  Đặc điểm về hình thái polyp  Polyp có cuống trong nghiên cứu của chúng  tôi chiếm  tỷ  lệ cao nhất  (70,3%, 173/246  trường  hợp).  Polyp  bán  cuống  có  45/249  trường  hợp  chiếm  tỷ  lệ 18,3%. Chúng  tôi gặp 28/246 polyp  không  có  cuống  chiếm  tỷ  lệ  11,4%.  Theo  Võ  Hông Minh Công thì polyp có cuống 53,9%, bán  cuống 21,6%, dạng dẹt 24,5%(11)Nghiên cứu của  Tống Văn Lược thấy polyp có cuống là 42,5%(8).  Kết  quả  nghiên  cứu  của Nguyễn Văn Rót  cho  kết quả là 67,9%(6). Năm 1994 Celestino A và CS  công bố kết quả nghiên  cứu về polyp  đại  trực  tràng cho thấy tỷ lệ polyp có cuống là 42,1%(1)  Đặc điểm mô bệnh học  Nhận xét: Đa số bệnh nhân có polyp u tuyến  (54,9 %). Có 5 bệnh nhân polyp ung thư hóa (2,0  %). Kết quả mô bệnh học chung cho thấy polyp  u  tuyến chiếm  tỷ  lệ cao nhất  trong nghiên cứu  này với 135 trường hợp (54,9%). Polyp tăng sản  16,7%  (41/246  trường hợp). Polyp  thiếu niên có  12,2%  (30/246  trường  hợp).  Polyp  viêm  14,2%  (35/246 trường hợp). Chúng tôi gặp 5/246 trường  hợp polyp ung thư hóa chiếm tỷ lệ 2,0%. Trong  đó  4  trường  hợp  là ployp ung  thư  hóa  ở  trực  tràng.  Cả  4  bệnh  nhân  đều  được mổ  sau  đó.  Theo Võ Hông Minh Công thì polyp tuyến ống  chiếm tỷ lệ cao nhất: 33,3%. Polyp tuyến nhung  mao và tăng sản chiếm tỷ lệ 21,57% và Loạn sản:  72,55%. Có 10/102 bệnh nhân bị polyp ung  thư  hóa, chiếm tỷ lệ 9,8%(11).  KẾT LUẬN  Qua  nghiên  cứu  145  bệnh  nhân  với  246  polyp đại  tràng và  trực  tràng chúng  tôi có một  số kết quả như sau: 35,8% bệnh nhân không có  triệu chứng. Đi ngoài ra máu 43,4%. Đau bụng  dọc khung đại tràng 38,6%. Đi ngoài phân lỏng  36,5%. Táo bón 31,7%. Sút cân 10,3%. Polyp đại  tràng 29,3%, polyp trực tràng 70,7 %. Trung bình  có 1,69 polyp trên 1 bệnh nhân. Polyp có bề mặt  nhẵn  60,2%,  bề mặt  bị  xung  huyết  và  sần  sùi  21,9%, polyp viêm 17,9%. Polyp có đường kính  từ 11 đến 19 mm chiếm  tỷ  lệ cao nhất  (34,6%),  trên  hoặc  bằng  20 mm  15,0%.  Polýp  có  cuống  70,3%, bán cuống 18,3% và không cuống 11,4%.  Kết quả mô bệnh học  chung  cho  thấy polyp u  tuyến 54,9%, polyp tăng sản 16,7%, polyp thiếu  niên 12,2%, polyp viêm 14,2% và polyp ung thư  hóa 2,0%.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Celestino A et al. (1994); Therapeutic colonoscopy in patients  with  colonic and  rectal polyps  “Rev.Gastroenterol. Peru,  14  (3), pp. 181‐187.  2. Đỗ Nguyệt Ánh, Nguyễn Thúy Vinh (2011), “Nghiên cứu đặc  điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học polyp đại trực  tràng và kết quả điều trị cắt polyp qua nội soi tại Bệnh viện  E”, Tóm tắt các báo cáo, Hội nghị khoa học tiêu hóa toàn quốc  lần thứ 17, Đà nẵng tháng 10/2011, tr.39.  3. Ebert T. (2006), “Polyps and Polyposis syndromes”, Atlas of  Colonoscopy,  Techniques‐  Diagnosis‐  Interventional  procedures. Helmut Messmann, Thieme, pp. 66‐80.  4. Haish K,  Ramachandran  Tm,  et  al  (2007),  Profil  of  colonic  polyps.  Southerm  Indian  population,  Indian  Journal  of  Gastroenterology, vol. 26, 127‐129.  5. Morais DJ, Yamanaka A, Zeitune  JM, Andreollo NA  (2007),  Gastric  polyps:  a  retrospective  analysis  of  26,000  digestive  endoscopies ,Arq Gastroenterol;44(1):14.  6. Nguyễn Văn Rót, Lê Văn Thiệu, Nguyễn Đăng Tuấn (2009) “  Polyp đại trực tràng: một số đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội  soi và kết quả điều trị “ Y học Việt nam, 5, tr. 102‐106.  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  89 7. Tareq  M.  Al‐Jaberi,  Hatem  El‐Shanti  (2002),  Diversity  in  polyp  pathology  and  distribution  of  Familial  Juvenile  Polyposis Syndrome, Saudi Medical Journal; Vol. (3): 328‐331.  8. Tống Văn Lược  (2002),” Nghiên  cứu kết quả  cắt polyp  đại  trực  tràng bằng  thòng  lọng  điện  theo hình  ảnh nội  soi  ống  mềm vè xét nghiệm mô bệnh học “, Luận văn tiến sỹ y học,  Trường Đại học Y Hà nội.   9. Trần Công Khanh, Nguyễn Huy Trọng, Nguyễn Thị Tuyết  (2011), “Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học và  kết quả cắt polyp  lành  tính đại  trực  tràng  tại Bệnh viện Đa  khoa tỉnh Hưng yên”, Tóm tắt các báo cáo, Hội nghị khoa học  tiêu hóa toàn quốc lần thứ 17, Đà nẵng tháng 10/2011, tr.35.  10. Trịnh Tuấn Dũng (2010), “Phân loại Quốc tế về mô bệnh học  và giai đoạn TNM các u của ống tiêu hoá”, bài giảng tập huấn  Tiêu hoá toàn quân‐ Bệnh viện TƯQĐ 108.  11. Võ  Hông  Minh  Công,  Trịnh  Tuấn  Dũng,  Vũ  Văn  Khiên  (2012), “Vai trò của nội soi, mô bệnh học và hóa mô miễn dịch  ở bệnh nhân có polyp đại trực tràng kích thước trên 1 cm”, Y  học thực hành số 832+833, tr. 41.  Ngày nhận bài báo              01‐7‐2013  Ngày phản biện nhận xét bài báo:  08‐7‐2013  Ngày bài báo được đăng:  01‐8‐2013 
Tài liệu liên quan