09 kết quả điều trị sốc sốt xuất huyết dengue bằng dung dịch Hydroxyethyl Starch 200/0.5 6% tại Bệnh viện Nhi đồng 2 năm 2010

Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị sốc sốt xuất huyết (SXHD) bằng dung dịch HES 200/0.5 6% tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2010. Thiết kế: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Nghiên cứu 167 trường hợp sốc SXHD được truyền dung dịch HES 200/0.5 6%, tuổi trung bình 6,14 tuổi (2 tháng - 14 tuổi), đa số là độ III (77,2%). Tổng lượng dịch truyền sử dụng là 141,4±38,2 ml/kg, tổng lượng HES sử dụng là 81,6±36,5 ml/kg. Đa số ra sốc ngay liều HES đầu tiên với thời gian ra sốc là 1,1 giờ, tỉ lệ tái sốc sau dùng HES và sốc kéo dài thấp với tỉ lệ lần lượt là 9,6% và 1,8%. Dung tích hồng cầu trung bình (Hct) sau truyền HES hai giờ là 40,2% cải thiện có ý nghĩa so với ban đầu là 47,1% và ổn định sau đó ở mức 38,2- 39,8%. Không có sự thay đổi chức năng thận, nồng độ điện giải cũng như tình trạng kiềm toan đáng kể. Biến chứng có thể do truyền dung dịch HES bao gồm suy hô hấp (58,1%) do tràn dịch màng phổi, màng bụng; tăng rối loạn đông máu trên xét nghiệm mặc dù tỉ lệ xuyết huyết lâm sàng là thấp (23,4%). Có 1 trường hợp nổi mề đay sau truyền HES, không ghi nhận run tiêm truyền hay sốc phản vệ. Kết quả điều trị có 1 trường hợp tử vong do xuất huyết phổi và rối loạn đông máu nặng (0,6%). Kết luận: dung dịch HES 200/0,5 6% đáng tin cậy để điều trị sốc SXHD vì có tác dụng chống sốc tốt, ổn định nhanh huyết động, tỉ lệ tái sốc thấp, không ảnh hưởng chức năng thận, thăng bằng điện giải và kiềm toan. Tuy nhiên, tổng lượng cao phân tử HES sử dụng là nhiều, tỉ lệ suy hô hấp cao, tràn dịch đa màng nhiều.

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 808 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu 09 kết quả điều trị sốc sốt xuất huyết dengue bằng dung dịch Hydroxyethyl Starch 200/0.5 6% tại Bệnh viện Nhi đồng 2 năm 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nhi Khoa 59 09 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SỐC SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE BẰNG DUNG DỊCH HYDROXYETHYL STARCH 200/0.5 6% TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2010 Phạm Thái Sơn*, Bùi Quốc Thắng** TÓM TẮT Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị sốc sốt xuất huyết (SXHD) bằng dung dịch HES 200/0.5 6% tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2010. Thiết kế: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Nghiên cứu 167 trường hợp sốc SXHD được truyền dung dịch HES 200/0.5 6%, tuổi trung bình 6,14 tuổi (2 tháng - 14 tuổi), đa số là độ III (77,2%). Tổng lượng dịch truyền sử dụng là 141,4±38,2 ml/kg, tổng lượng HES sử dụng là 81,6±36,5 ml/kg. Đa số ra sốc ngay liều HES đầu tiên với thời gian ra sốc là 1,1 giờ, tỉ lệ tái sốc sau dùng HES và sốc kéo dài thấp với tỉ lệ lần lượt là 9,6% và 1,8%. Dung tích hồng cầu trung bình (Hct) sau truyền HES hai giờ là 40,2% cải thiện có ý nghĩa so với ban đầu là 47,1% và ổn định sau đó ở mức 38,2- 39,8%. Không có sự thay đổi chức năng thận, nồng độ điện giải cũng như tình trạng kiềm toan đáng kể. Biến chứng có thể do truyền dung dịch HES bao gồm suy hô hấp (58,1%) do tràn dịch màng phổi, màng bụng; tăng rối loạn đông máu trên xét nghiệm mặc dù tỉ lệ xuyết huyết lâm sàng là thấp (23,4%). Có 1 trường hợp nổi mề đay sau truyền HES, không ghi nhận run tiêm truyền hay sốc phản vệ. Kết quả điều trị có 1 trường hợp tử vong do xuất huyết phổi và rối loạn đông máu nặng (0,6%). Kết luận: dung dịch HES 200/0,5 6% đáng tin cậy để điều trị sốc SXHD vì có tác dụng chống sốc tốt, ổn định nhanh huyết động, tỉ lệ tái sốc thấp, không ảnh hưởng chức năng thận, thăng bằng điện giải và kiềm toan. Tuy nhiên, tổng lượng cao phân tử HES sử dụng là nhiều, tỉ lệ suy hô hấp cao, tràn dịch đa màng nhiều. Từ khóa: sốt xuất huyết Dengue, sốc, HES, Hydroxyethyl Starch, cao phân tử. ABSTRACT RESULTS OFTREATMENTS OF DENGUE SHOCK SYNDROME WITH HYDROXYETHYL STARCH 200/0.5 6% SOLUTION INTHECHILDREN'S HOSPITAL 2 Pham Thai Son, Bui Quoc Thang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 59 - 65 Objective: To assess the results of treatments with HES 200/0.5 6% solution in patients with Dengue Shock Syndrome (DSS) in the Children's Hospital 2 from January 2010 toDecember 2010. Method: Case series report. Result: 167 DDS cases were treated with HES and had mean age of 6.14 year old (range: 2 month to 14 year old), andn (77.2%) cases in grade III (77.2%). Total volumes of infused fluid and HES were 141.4 ± 38.2 ml/kgand 81.6 ± 36.5 ml/kg, respectively. The shock was almost resolved after using the first dose of HES, with the average time of 1.1 hours. The proportions of shock relapse and prolonged shocks after using HES were low (9.6% and 1.8%). Mean hematocrite after first 2 hours of HES 200/0.5 infusion was 40.2% and improved (47.1% at the beginning) and stabilized at 38.2-39.8% latter. Changes in renal function, serum electrolyte concentration * BV Nhi Đồng 2 Tác giả liên lạc: BS Phạm Thái Sơn, ĐT 0908844404, Email: thaison162@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Chuyên Đề Nhi Khoa 60 andacid-base balance were not significant. Coagulation tests were significantly worsened after using HES. Complications caused by HES infusion included respiratory distress (58.1%) caused by pleural effusion and ascites; increased coagutation disorder, although the proportions of bleeding and gastrointestinal bleeding are low (23.4% and 16.8%). A case had allergic reactions with skin rash after infused HES. A case died of pulmonary hemorrhage and severe coagulopathy (0.6%). Conclusion: HES 200/0.5 6% solution was realiable in treating DSS because of good volume effect, rapidly stable hemodynamic status, low shock relapse and its safety on renal functions, electrolytes and acid-base balance. However, its high total volumes could inducerespiratory failure, pleural effusion and ascites. Key word: Dengue shock syndrome, HES, hydroxyethyl starch, colloidal solution. ĐẶT VẤN ĐỀ Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là bệnh truyền nhiễm cấp tính do vi rút Dengue gây ra, 1/3 trường hợp có khuynh hướng vào sốc giảm thế tích. Phần lớn trường hợp sốc SXHD đều đáp ứng với dung dịch điện giải theo phác đồ của Bộ Y tế. Một số thì không đáp ứng với dung dịch điện giải hoặc SXHD độ IV sau truyền nhanh dung dịch điện giải, được sử dụng dung dịch cao phân tử cho kết quả thành công cao như Dextran 40, 70. Tuy nhiên, có một tỉ lệ cao phản ứng phản vệ và rối loạn đông máu khi sử dụng các dung dịch cao phân tử này đã được ghi nhận. Hydroxyethyl Starch (HES) 200/0.5 có trọng lượng phân tử khoảng 200kDa, mức độ thay thế phân tử là 0,5, với nồng độ dung dịch 6%, có hiệu quả tăng thể tích huyết tương 100%. Trong những năm gần đây, dung dịch HES đã được sử dụng trong điều trị SXHD rộng rãi như một loại cao phân tử thay thế cho Dextran. Tuy nhiên, các nghiên cứu về dung dịch HES 200/0.5 6% vẫn chưa nhiều, đặc biệt là những vấn đề về diễn tiến, kết quả, tai biến và tác dụng phụ khi sử dụng trên sốc SXHD. Vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm rút ra một số nhận xét mang tính thực hành lâm sàng cho các bác sĩ trong việc dùng HES điều trị sốc SXHD. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Nhận xét kết quả điều trị sốc SXHD bằng dung dịch HES 200/0.5 6% tại Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2010. Mục tiêu cụ thể Xác định tổng lượng dịch truyền, lượng dung dịch HES trung bình. Xác định tỉ lệ các đặc điểm diễn tiến lâm sàng, các thay đổi cận lâm sàngtrong quá trình điều trị. Xác định tỉ lệ sử dụng các phương thức điều trị khác. Xác định kết quả điều trị sốc SXHD bằng HES. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. Đối tượng nghiên cứu Dân số mục tiêu: tất cả các bệnh nhi được chẩn đoán là sốc SXHD được điều trị tại bệnh viện Nhi Đồng 2. Dân số chọn mẫu: tất cả bệnh nhi sốc SXHD được dùng dung dịch HES 200/0.5 6% điều trị ở Khoa Cấp Cứu và Khoa Nhiễm - Bệnh viện Nhi Đồng 2 năm 2010. Cỡ mẫu Cỡ mẫu tính theo công thức: n = Z21-α/2p.(1-p)/ d2 p: tỷ lệ các diễn tiến nặng của SXHD trong quá trình điều trị HES. α: xác suất sai lầm loại 1, Z: trị số từ phân phối chuẩn. Với α = 0,05  Z = 1,96. d: sai số cho phép, quy ước d = 0,08. Chọn p = 52,8% (2)  n = 150. Vậy cỡ mẫu tối thiểu là 150 trường hợp. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nhi Khoa 61 Tiêu chí chọn mẫu Tiêu chí chọn bệnh Được chẩn đoán lâm sàng sốc SXHD theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế thế giới 1997. Có xét nghiệm NS1Ag hoặc Mac-Elisa Dengue IgM dương tính. Được dùng dung dịch HES 200/0,5 6% (Hemohes 6% của hãng Braun) điều trị. Chưa được điều trị bằng cao phân tử ở tuyến trước. Tiêu chí loại trừ Có các bệnh lý khác đi kèm như bệnh tim, phổi, gan, thận, thần kinh, huyết học..., hoặc được dùng các loại cao phân tử khác HES. Cách tiến hành Truy cứu hồ sơ tất cả bệnh nhi được chẩn đoán sốc SXHD (độ III và độ IV) nhập viện trong khoảng 1/2010 đến tháng 12/2010. Chọn các hồ sơ có tiêu chí chọn mẫu và không có tiêu chí loại trừ. Thu thập số liệu theo bệnh án mẫu nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS for window 17,0, các phép kiểm có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2010, có 3969 trường hợp SXHD nhập viện điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, trong đó có 518 trường hợp SXHD độ III, IV và 167 trường hợp sốc SXHD sử dụng HES được đưa vào lô nghiên cứu, chiếm tỉ lệ 32,2%. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu Bảng 1: Một số đặc điểm dịch tễ học Đặc điểm Kết quả Tuổi (năm) trung bình (nhỏ nhất – lớn nhất) 6,14 (2 tháng-14 tuổi) Giới: Nam/nữ (%) 49,7/50,3 Ngày vào sốc: 3/4/5/6 (%) 4,8/43,7/46,7/4,8 (4-5: 90,4) Độ nặng SXH: độ III/IV (%) 77,2 / 22,8 Bảng 2: Phân bố theo chỉ định dùng HES Chỉ định sử dụng HES Tỉ lệ % Độ IV 22,8 Độ III Hct tăng 34,1 Tái sốc – dọa tái sốc 20,3 Chỉ định sử dụng HES Tỉ lệ % Chưa ra sốc khi truyền Lactate Ringer’s (LR) 15,6 Độ II đang truyền dịch chuyển độ 7,2 Đặc điểm điều trị Bảng 3: Đặc điểm sử dụng dịch truyền Điện giải HES Chung Thể tích dịch truyền (ml/kg) 52,9±28,9 81,6±36,5 141,4±38,2 Thời gian truyền dịch (giờ) 6,2±5,6 20,4±7,3 28,2 ± 7,2 Bảng 4: Lượng dịch truyền độ theo nặng của sốc SXHD Độ III Độ IV p* Tổng lượng dịch truyền (ml/kg) 142,8±40,4 136,4±29,6 0,396 Lượng điện giải (ml/kg) 62,6±25,9 20±0 0,0001 Tổng lượng HES (ml/kg) 74±35,5 107,6±26,6 0,0001 *Independent-Samples T test Đặc điểm diễn tiến lâm sàng sau sử dụng HES Bảng 5: Đặc điểm diễn tiến lâm sàng sau sử dụng HES Diễn tiến Tỉ lệ % Tái sốc Tái sốc lần 1sau dùng HES 9,6% Tái sốc lần 2 sau dùng HES 0,0% Sốc kéo dài 1,8% Xuất huyết 23,4% Xuất huyết tiêu hoá 16,8% Xuất huyết nặng khác 13,2% Suy hô hấp 58,1% Tràn dịch màng phổi 64,1% Tràn dịch màng bụng 82,6% Suy gan 0,6% Suy thận 0,6% Diễn tiến cận lâm sàng sau dùng HES Bảng 6: Diễn tiến Hct trong vòng 12 giờ sau dùng HES Thời điểm T0 T2 T4 T6 T8 T10 T12 Hct (%) 47,1±4,6 40,2±4,5 38,2 37,7 38,1 39,2 39,8 Bảng 7: Diễn tiến cận lâm sàngsau dùng HES Thời điểm Trước HES Sau HES p* Huyết học (n=106) Tiểu cầu (K/uL) 48,8±25,2 28,1±17,7 0,001 Bạch cầu (K/uL) 6,0±2,8 6,2±3,3 0,500 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Chuyên Đề Nhi Khoa 62 Thời điểm Trước HES Sau HES p* AST (UI) (n=85) 354,7±484,2 401,9±584,4 0,001** ALT (UI) (n=85) 157,6±213,4 172±242,8 0,001** Urê máu (n=78) 0,31±0,12 0,28±0,12 0,009 Creatinine máu (n=78) 7,1±1,6 6,1±1,5 0,001 Điện giải (n=85) Na+ (mmol/L) 128,4±5,2 130,6±5,1 0,001 K + (mmol/L) 4,0±0,7 3,8±0,7 0,007 Ca ++ (mmol/L) 1,99±0,23 1,99±0,13 0,228 Cl - (mmol/L) 101,3±13,9 105,1±8,2 0,042 Toan kiềm (n=34) pH 7,46±0,06 7,43±0,07 0,036 PaCO2 (mmHg) 23,0±5,1 26,18±5,9 0,001 HCO3 - (mmol/L) 15,5±2,9 16,8±3,3 0,023 BEecf (mmol/L) -5,95±2,99 -7,0±4,8 0,725 Chức năng đông máu (n=107) PT (s) 15,3±2,1 17,6±3,4 0,001 APTT (s) 52,6±26,4 56,5±15,7 0,001 INR 1,37±0,33 1,71±0,59 0,001 Fibrinogen (g/L) 1,95±0,62 1,22±0,51 0,001 DIC (%) 14,1% 70,0% 0.001 *Paired Samples T Test, **Wilcoxon Signed Ranks test Các phương pháp điều trị khác Bảng 8: Đặc điểm các phương pháp điều trị khác Điều trị Tỉ lệ % Sử dụng chế phẩm máu Hồng cầu lắng 6,0% Huyết tương tươi 26,9% Kết tủa lạnh 6,6% Tiểu cầu đậm đặc 4,2% Hỗ trợ hô hấp Thở oxy qua cannula 73,1% Thở NCPAP 21,6% Thở máy 2,4% Sử dụng lợi tiểu 73,7% Uống 52,7% Tiêm mạch 49,1% Vận mạch 2,4% Thủ thuật xâm lấn CVP 4,2% Đo áp lực bàng quang 1,8% Chọc dò màng bụng 3,0% Chọc dò màng phổi 1,8% Kết quả điều trị Bảng 9: Kết quả điều trị Đặc điểm Kết quả Tai biến dịch truyền Mề đay 1 (0,6%) Đặc điểm Kết quả Run tiêm truyền 0 Sốc phản vệ 0 Sống/ tử vong 166/1 (tỉ lệ tử vong 0,6%) Thời gian nằm viện (ngày) 6,74±4,6 ngày Tỉ lệ nằm viện trên 7 ngày 19,8% (33 trường hợp). BÀN LUẬN Đặc điểm mẫu nghiên cứu Có 167 trường hợp sốc sốt xuất huyết được đưa vào lô nghiên cứu, tuổi trung bình 6,12 tuổi, lứa tuổi thường gặp nhất là 5-9 tuổi (49,7%), không có khác biệt về giới, phần lớn vào sốc ngày 4,5 (90,4%), đa số là độ III (77,2%). Về chỉ định dùng HES, nhóm SXHD độ IV (22,8%) được dùng HES ngay sau bolus LR, còn ở nhóm SXHD độ III, chủ yếu là do Hct tăng khi đang truyền dịch và tái sốc – dọa tái sốc chiếm tỉ lệ lần lượt là 34% và 20,3%. Các chỉ định ít gặp hơn là chưa ra sốc sau truyền LR và độ II đã truyền dịch chuyển độ chiếm tỉ lệ lần lượt là 20,2% và 9,3%. Đặc điểm sử dụng dịch truyền Dịch truyền trước khi sử dụng cao phân tử đa số là Lactate Ringer’s, với lượng là: 52,9±28,9 ml/kg và thời gian trung bình là 6,2±5,6 giờ. Tổng lượng dịch truyền 141,4±38,2 ml/kg (92-423 ml) và tổng lượng HES 81,6±36,5 ml/kg (18,1-263 ml/kg). Kết quả của chúng tôi khác với nghiên cứu của tác giả Bạch Văn Cam(1) lượng dung dịch HES được sử dụng trung bình là 111,8 ± 37,4 ml/kg nhiều hơn lượng HES được sử dụng của chúng tôi. Do nghiên cứu của tác giả Bạch Văn Cam là nghiên cứu tiền cứu, chủ động trong việc sử dụng cao phân tử, nên thời điểm sử dụng cao phân tử trong nghiên cứu của họ sớm hơn và lượng cao phân tử sử dụng nhiều hơn và kéo dài hơn. Còn theo Cao Thị Tố Như(2) (tổng lượng dịch 188,4 ± 40,5 ml/kg, tổng lượng HES 72,8 ± 40,2 ml/kg). Nghiên cứu của Cao Thị Tố Như là hồi cứu những trường hợp sốc SXHD từ 2004- 2007, HES chỉ sử dụng trong 1-2 giờ đầu chống sốc và sau đó chuyển trở lại điện giải. Do đó, tổng lượng dịch chúng tôi ít hơn, nhưng lượng HES lại nhiều hơn. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nhi Khoa 63 Tổng lượng dịch truyền sử dụng trong SXHD độ III và IV khác nhau không có ý nghĩa. Tuy nhiên tổng lượng HES sử dụng trong SXHD độ IV nhiều hơn SXHD độ III (107,6 so với 74 ml/kg) do SXHD độ IV là SXHD nặng, sốc sâu cần sử dụng cao phân tử sớm và duy trì lâu hơn. Diễn tiến lâm sàng trong quá trình điều trị bằng HES Đối với những trường hợp có sốc tại thời điểm dùng HES (n = 90), thời gian ra sốc trung bình là 1,14 giờ. Trong đó, có 86,4% trường hợp ra sốc sau 1 giờ truyền HES, 98,9% ra sốc sau 2 giờ truyền HES, và 100% ra sốc sau 3 giờ truyền HES. Đa số bệnh nhân ra sốc ngay trong liều HES đầu tiên chống sốc. Kết quả này cũng tương tự Cao Thị Tố Như(2) và Lý Tố Khanh(6). Như vậy, HES có hiệu quả cao trong điều trị chống sốc, giúp bệnh nhân nhanh chóng ra sốc. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 25,1% tái sốc lần 1, 6% tái sốc lần 2, không có trường hợp nào tái sốc lần 3. Tỉ lệ tái sốc lần 1 sau dùng HES trong nghiên cứu này là 9,6% với thời gian trung bình là 21,29 ±7,61 giờ sau truyền dịch chống sốc (4-34 giờ). Không có trường hợp nào tái sốc lần 2 sau dùng HES. Tỉ lệ tái sốc của chúng tôi thấp hơn so với các tác giả khác, theo tác giả Lê Nguyễn Thanh Nhàn(5) và Đông Thị Hoài Tâm(3) tỉ lệ tái sốc lần lượt là 42,4% và 32,8%. Tỉ lệ sốc kéo dài trong nghiên cứu này là 1,8% (3 trường hợp). Còn tác giả Cao Thị Tố Như(2), nhóm dùng HES tỷ lệ tái sốc là 24,4%. Việc chỉ sử dụng cao phân tử trong 1-2 giờ đầu chống sốc và sau đó chuyển trở lại điện giải đã cho thấy là làm tăng tỉ lệ tái sốc và tái sốc nhiều lần. Vì vậy hiện nay, trong điều trị SXHD tại Bệnh viện Nhi Đồng 2, sẽ duy trì cao phân tử cho đến hết đợt điều trị. Kết quả này cũng cho thấy dung dịch HES có khả năng cải thiện tốt, nhanh tình trạng sốc của bệnh nhân vì HES là chất tăng thể tích huyết tương tốt, có áp lực keo tương đối cao. Tỉ lệ xuất huyết là 23,4%, trong đó xuất huyết tiêu hoá 16,8% đa số là ói dịch nâu, xuất huyết nặng khác 13,2%, trong đó đa số là tụ máu chỗ chích (chích động mạch, chích CVP, bộc lộ tĩnh mạch) và một số ít trường hợp chảy máu mũi nặng phải nhét mech mũi. Tỉ lệ xuất huyết chung và xuất huyết tiêu hoá của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của các tác giả Lý Tố Khanh(6) là 20,8% ở nhóm SXHD tái sốc, Phan Hữu Nguyệt Diễm(7) là 40,3% trong sốc SXHD. Tỉ lệ suy hô hấp sau dùng HES trong nghiên cứu này là 58,1%, trong đó có 21,6% phải dùng NCPAP và 2,4% phải thở máy. Tỉ lệ suy hô hấp sau dùng HES khá cao so với tác giả Lý Tố Khanh(6) là 44,4% do các trường hợp SXHD trong nghiên cứu là nặng, phải sử dụng dịch truyền nhiều đặc biệt là cao phân tử và bệnh nhân bị tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng nhiều (64,1%và 82,6%). Chúng tôi ghi nhận có 3 trường hợp tổn thương gan nặng và 1 trường hợp (0,6%) biểu hiện suy gan và 1 trường hợp (0.6%) diễn tiến suy thận, cả hai đều nằm trong bệnh cảnh SXHD nặng sốc kéo dài tổn thương đa cơ quan chứ không phải suy thận, gan đơn thuần nên không kết luận do dùng HES. Nói chung, kết quả của chúng tôi giống tác giả Bạch Văn Cam(1) và Cao Thị Tố Như(2): HES không gây suy gan, suy thận. Thay đổi cận lâm sàng khi dùng HES Sự khác biệt Hct lúc dùng HES và 2 giờ sau có ý nghĩa thống kê (47,1 so với 40,2) và Hct ổn định sau đó ở mức 37,7-39,8 %. Phần trăm giảm Hct trung bình sau truyền dung dịch HES 2 giờ đầu là 14,6%. Nghiên cứu của tác giả Bridget(8) cho thấy phần trăm giảm Hct trung bình của HES, Dextran và LR lần lượt là 22%, 25% và 9%. Hct giảm trung bình ở giờ thứ 2 sau truyền truyền dung dịch HES là 6,9% gần tương đương với nghiên cứu của Bạch Văn Cam(1) và Cao Thị Tố Như(2) là Hct giảm 7,8% và 7,6%. Nghiên cứu của tác giả Siripen(4) HES-steril 200/0,5 sử dụng sau thất bại với truyền LR cho thấy giảm Hct trung bình là 8,1%. Về huyết học: tiểu cầu giảm nhiều hơn sau khi dùng HES (48,8 và 28,1 k/uL, p=0,001). Kết quả này khác với tác giả Bạch Văn Cam(1) và Cao Thị Tố Như(2) là tiểu cầu không thay đổi sau truyền HES. Sự giảm tiểu cầu này có thể có 2 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Chuyên Đề Nhi Khoa 64 nguyên nhân: do diễn tiến của SXHD: giảm lúc khởi đầu của bệnh và đạt mức thấp nhất < 100000/mm3 vào ngày thứ năm, tăng dần trong giai đoạn phục hồi và một tuần sau số lượng tiểu cầu trở lại bình thường; và do diễn tiến của sốc: tăng tiêu thụ tiểu cầu và phá hủy tiểu cầu ở ngoại biên. Chưa có nghiên cứu nào ghi nhận HES gây giảm số lượng tiểu cầu. Số lượng bạch cầu không thay đổi trước và sau sử dụng HES (6,0 so với 6,2 k/uL, p=0,500). Về sinh hoá máu: khảo sát xét nghiệm sinh hoá máu ngay trước và sau 24 giờ dùng HES chúng tôi nhận thấy: HES không ảnh hưởng chức năng thận, không gấy rối loạn điện giải và tình trạng thăng bằng toan kiềm trong điều trị sốc SXHD. Men gan có xu hướng tăng hơn, có thể do diễn tiến của sốc SXHD hoặc do virus Dengue trực tiếp tổn thương tế bào gan. HES gây tổng thương gan thì chưa nghiên cứu nào ghi nhận. Về chức năng đông máu: khảo sát xét nghiệm đông máu ngay trước và sau 24 giờ sử dụng HES, chúng tôi nhận thấy có chức năng đông máu có xu hướng xấu hơn sau sử dụng HES với rối loạn chức năng đông máu ngoại sinh với PT kéo dài, nội sinh APTT kéo dài, tỉ lệ prothrombine giảm, lượng fibrinogen giảm. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với tác giả Bạch Văn Cam(1) và Cao Thị Tố Như(2)là xét nghiệm đông máu không thay đổi sau truyền HES. Một điều cần ghi nhận là mặc dù tỉ lệ các rối loạn xét nghiệm đông máu tăng lên nhưng tỉ lệ xuất huyết lâm sàng vẫn là thấp. Như vậy, không thể kết luận HES làm tăng rối loạn đông máu. Các phương pháp điều trị khác Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ sử dụng hồng cầu lắng là 6%, huyết tương tươi là 26,9%, kết tủa lạnh là 6,6%, và tiểu cầu là 4,2%. Các chế phẩm máu cũng thường được sử dụng trong điều trị SXHD có xuất huyết hoặc rối loạn đông máu nặng. Tỉ lệ sử dụng các chế phẩm máu của chúng tôi là thấp tương ứng với tỉ lệ xuất huyết trên lâm sàng thấp. Tỉ lệ suy hô hấp sau dùng HES khá cao 581%, do bệnh nhân sử dụng lượng dịch truyền nhiều, đặc biệt là cao phân tử có thời gian lưu lại trong cơ thể kéo dài, đây cũng chính là lý do bệnh nhân phải được hỗ trợ hô hấp kéo dài (21,6% bệnh nhi phải sử dụng NCPAP và 2,4% phải giúp thở với thời gian hỗ trợ hô hấp trung bình là 2,9±3,4 ngày) và có thời gian nằm viện lâu hơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ dùng thuốc vận mạch là 2,4%, thấp hơn rất nhiều so với tác giả Lý Tố Khanh là 21% và Võ Hữu Đức(8), nhóm tái sốc có 65,7% cần dùng vận mạch. Như vậy, khi sử dụng HES, mặc dù tỉ lệ sử dụng vận mạch thấp nhưng tỉ lệ tái sốc và sốc kéo dài vẫn thấp. Đây có thể là do hiệu quả của HES trong điều trị sốc SXHD hoặc là do chỉ định vận mạch của các nơi khác nhau? Tỉ lệ sử
Tài liệu liên quan