Khảo sát vùng da lưng chịu tác động khi châm tê nhóm huyệt Hoa Đà Giáp tích đoạn D1 – D5

Đặt vấn đề: Huyệt Hoa Đà - Giáp tích đã được nghiên cứu có hiệu quả trong điều trị giảm đau do ung thư, đau sau zona, bệnh lý gân cơ. Những kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khả năng có sự liên quan chặt chẽ với tiết đoạn thần kinh. Đề tài này được tiến hành nhằm xác định rõ giới hạn bên ngoài da do ảnh hưởng của châm huyệt Hoa Đà Giáp tích vùng lưng trên. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định vùng ảnh hưởng ngoài da khi châm tê nhóm huyệt Hoa Đà Giáp tích đoạn D1-D5. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cơ bản, mô tả hàng loạt ca, trên 30 người khỏe mạnh tình nguyện được châm tê (dòng điện xung tần số 100Hz trong 20 phút). Ngưỡng đau được khảo sát trước và ngay sau châm tê tại 94 điểm khám của toàn bộ cơ thể. Kết quả: Vùng bình thường không có thay đổi ngưỡng đau trước và sau châm tê gồm vùng chi phối bởi tiết đoạn thần kinh sọ V1- V3, thần kinh tủy sống từ C2- C7 và từ D9 - D12, L1- L5, S1- S5. Vùng tăng ngưỡng đau gồm vùng chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C8-D8 cả phía trước và sau thân. Mức tăng ngưỡng đau trong vùng chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C8-D8 với nhiều mức độ khác nhau, trong đó tiết đoạn D4 tăng nhiều nhất, mức tăng giảm dần về hai cực trên và dưới. Kết luận: Vùng ảnh hưởng ngoài da của huyệt Hoa Đà Giáp tích D1-D5 là vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh C8-D8.

pdf8 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 11/06/2022 | Lượt xem: 305 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khảo sát vùng da lưng chịu tác động khi châm tê nhóm huyệt Hoa Đà Giáp tích đoạn D1 – D5, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 54 KHẢO SÁT VÙNG DA LƯNG CHỊU TÁC ĐỘNG KHI CHÂM TÊ NHÓM HUYỆT HOA ĐÀ GIÁP TÍCH ĐOẠN D1 – D5 Nguyễn Văn Đàn*, Phan Quan Chí Hiếu* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Huyệt Hoa Đà - Giáp tích đã được nghiên cứu có hiệu quả trong điều trị giảm đau do ung thư, đau sau zona, bệnh lý gân cơ. Những kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khả năng có sự liên quan chặt chẽ với tiết đoạn thần kinh. Đề tài này được tiến hành nhằm xác định rõ giới hạn bên ngoài da do ảnh hưởng của châm huyệt Hoa Đà Giáp tích vùng lưng trên. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định vùng ảnh hưởng ngoài da khi châm tê nhóm huyệt Hoa Đà Giáp tích đoạn D1-D5. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cơ bản, mô tả hàng loạt ca, trên 30 người khỏe mạnh tình nguyện được châm tê (dòng điện xung tần số 100Hz trong 20 phút). Ngưỡng đau được khảo sát trước và ngay sau châm tê tại 94 điểm khám của toàn bộ cơ thể. Kết quả: Vùng bình thường không có thay đổi ngưỡng đau trước và sau châm tê gồm vùng chi phối bởi tiết đoạn thần kinh sọ V1- V3, thần kinh tủy sống từ C2- C7 và từ D9 - D12, L1- L5, S1- S5. Vùng tăng ngưỡng đau gồm vùng chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C8-D8 cả phía trước và sau thân. Mức tăng ngưỡng đau trong vùng chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C8-D8 với nhiều mức độ khác nhau, trong đó tiết đoạn D4 tăng nhiều nhất, mức tăng giảm dần về hai cực trên và dưới. Kết luận: Vùng ảnh hưởng ngoài da của huyệt Hoa Đà Giáp tích D1-D5 là vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh C8-D8. Từ khóa: Huyệt Hoa Đà–Giáp tích, tiết đoạn thần kinh tủy, ngưỡng đau. ABSTRACT A SURVEY ON THE INFLUENCE REGIONS OF BACK SKIN OF ANESTHETIC ACUPUNCTURE AT D1-D5 HUA-TUO JIAJI POINTS. Nguyen Van Dan, Phan Quan Chi Hieu * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 – 2012: 54 – 60 Background: Hua-tuo Jiaji points have been demonstrated to be effective in controlling cancer pain, post- herpetic neuralgia, and tendinopathy. The results have suggested a close relationship with dermatome concepts. This study was conducted for determining the concrete influence regions of skin of Hua-tuo Jiaji points. Aims of study: Determine the influence regions of skin of D1-D5 Hua-tuo Jiaji points under anesthetic acupuncture. Materials and Method: Pilot descriptive study on 30 healthy volunteers. A 20-minute electroacupuncture of 100 Hz was performed at D1-D5 Hua-tuo Jiaji points. Pain threshold were checked at 94 determined points of the whole body before and right after anesthetic acupuncture. Results: The regions that did not have any pain threshold changes were V1-V3, C2-C7, D9-D12, L1-L5, and S1-S5 dermatomes. * Khoa Y học cổ truyền, Đại học Y dược Tp.Hồ Chí Minh. Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Văn Đàn ĐT: 0983731326 Email:vandan2685@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 55 Pain threshold were increased in the regions of C8-D8 dermatomes both ventral and dorsal. There were various levels of pain threshold increase in C8-D8 dermatomes, in which, the D4 dermatome is the highest. The increasing levels were gradual diminished toward upper border of C8 and lower border of D8 dermatomes. Conclusion: The influence regions of skin of D1-D5 Hua-tuo Jiaji points are C8-D8 dermatomes. Key words: Hua-tuo Jiaji points, dermatomes, pain threshold. ĐẶT VẤN ĐỀ Huyệt Hoa Đà - Giáp tích đã được nghiên cứu có hiệu quả trong điều trị giảm đau do ung thư, Herpes Zoster, bệnh lý gân cơ... Tuy nhiên các vùng ảnh hưởng ngoài da khi châm huyệt Hoa Đà Giáp tích và mối tương quan với các khoanh da (dermatomes) theo tiết đoạn thần kinh tủy của y học hiện đại hầu như chưa được đề cập trong y văn. Mục tiêu nghiên cứu Xác định vùng ảnh hưởng ngoài da khi châm tê nhóm huyệt Hoa Đà Giáp tích đoạn D1- D5. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cơ bản, mô tả hàng loạt ca. Cỡ mẫu 30 người khỏe mạnh, tình nguyện. Tiêu chuẩn chọn đưa vào nghiên cứu Khỏe mạnh, tỉnh táo, tiếp xúc tốt. Không rối loạn về cảm giác (hỏi và thăm khám). Không bị chấn thương, viêm, nhiễm trùng da. Tự nguyện đồng ý tham gia vào nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Khi không thỏa một trong các điều kiện trên. Trong khi châm kim hoặc xung điện xuất hiện cảm giác khó chịu hay hiện tượng vựng châm (vã mồ hôi, hoa mắt, buồn nôn, tay chân lạnh, ngất). Lo lắng hay sợ hãi quá mức trước hoặc trong khi châm, có ý ngưng tham gia nghiên cứu ở bất kỳ thời điểm nào. Phương tiện nghiên cứu Kim châm cứu, Tianxie, 0,30 x 25, của hãng Suzhou Tianyi Acupuncture Instruments Co, China. Máy điện châm, ES-160. ITO physiotherapy and Rehabilitation, dòng điện xung, tần số 100Hz. Dụng cụ khám cảm giác: Kim khám cảm giác đau đầu tù được lấy từ búa phản xạ của hãng Falkinti, Pakistan gắn vào lực kế cơ học tự tạo (hệ thống lò xo nằm trong 1 xi lanh bơm tiêm 5ml), 1 chấm đỏ ở đầu trên của kim dùng để theo dõi khi đọc trị số. Sau đó quy ra lực bằng phương pháp gián tiếp sử dụng lực kế điện tử để bàn của hãng Tree®, sản xuất tại Đài Loan, có độ nhạy 0,0001 Newton (0,01gram) và đo được lực tối đa là 1 Newton (100gram). Chuẩn hóa mỗi vạch nhỏ mm trên thân lực kế cơ học tự tạo tương ứng với 0,0208 Newton của lực kế điện tử để bàn. Định nghĩa các biến số Vị trí của các huyệt Hoa Đà - Giáp tích D1 – D5 Hoa Đà Giáp tích D1-D2: từ dưới gai sau đốt sống D1-D2 ngang ra hai bên, mỗi bên 0,5 thốn. Hoa Đà Giáp tích D2-D3: từ dưới gai sau đốt sống D2-D3 ngang ra hai bên, mỗi bên 0,5 thốn. Hoa Đà Giáp tích D3-D4: Từ dưới gai sau đốt sống D3-D4 ngang ra hai bên, mỗi bên 0,5 thốn. Hoa Đà Giáp tích D4-D5: Từ dưới gai sau đốt sống D4-D5 ngang ra hai bên, mỗi bên 0,5 thốn. Vị trí của 94 điểm khảo sát ngưỡng đau Qui ước chọn vị trí khảo sát ngưỡng đau: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 56 Vị trí điểm cực trên của tiết đoạn là điểm nằm trên tiết đoạn đó, ở mặt sau của cơ thể và ở gần đỉnh đầu nhất. Vị trí điểm cực dưới của tiết đoạn là điểm nằm trên tiết đoạn đó, ở mặt trước của cơ thể và ở xa đỉnh đầu nhất. Vị trí điểm giữa của tiết đoạn là điểm nằm trên tiết đoạn đó và ở giữa điểm cực trên với điểm cực dưới. Bảng 1. Vị trí giải phẫu khảo sát cảm giác theo tiết đoạn thần kinh. Tiết đoạn thần kinh Điểm Vùng Vị trí chọn khám cảm giác V1 Cực trên Đầu Phía trước đỉnh đầu 0,5 cm, đo ngang ra 1 cm Giữa Trán Trước trán, trên đường thẳng qua chính giữa mắt và cách bờ trên cung lông mày 1cm Cực dưới Mặt Đỉnh mũi, đo ngang ra 1 cm V2 Cực trên Trán Góc trán ngay bờ chân tóc Giữa Mặt Giao điểm của đường chân cánh mũi kéo ngang ra và bờ ngoài của mắt kéo thẳng xuống Cực dưới Mặt Đáy của rãnh nhân trung, đo ngang ra 1 cm V3 Cực trên Đầu Đỉnh cao nhất của vành tai đo lên 5 cm Giữa Mặt Điểm nằm ngay góc hàm Cực dưới Mặt Đỉnh thấp nhất của cằm, đo ngang ra 1 cm C2 Cực trên Đầu Phía sau đỉnh đầu 0,5 cm, đo ngang ra 1 cm Giữa Tai Đỉnh cao nhất của vành tai Cực dưới Mặt Từ góc hàm đo xuống theo bờ ngoài xương hàm dưới và cách góc hàm 2 cm C3 Cực trên Đầu Phía trên đáy hộp sọ 2cm, đo ngang ra 1 cm Giữa Cổ Khe sụn giáp nhẫn, đo ngang ra 1 cm Cực dưới Cổ Khe sụn giáp nhẫn đo xuống 1 cm, đo ngang ra 1 cm C4 Cực trên Đầu Phía dưới đáy hộp sọ 2 cm, đo ngang ra 1 cm Giữa Cổ Trên hõm xương ức 2 cm, đo ngang ra 1 cm Cực dưới Cổ hõm xương ức, đo ngang ra 1 cm C5 Cực trên Lưng Từ gai sau đốt sống C7 đo lên 4 cm, đo ngang ra 1 cm Giưa Tay Chính giữa nếp gấp khuỷu tay Cực dưới Tay Mặt trong cẳng tay, giữa nếp cổ tay đo lên 2cm C6 Cực trên Lưng Từ gai sau đốt sống C7 đo lên 2 cm, đo ngang ra 1 cm Giữa Đầu ngoài nếp gấp giữa liên đốt gần và liên đốt xa ngón tay cái Cực dưới Tay Đầu mút ngón tay cái C7 Cực trên Lưng Bờ trên của gai sau đốt sống C7, đo ngang ra 1 cm Giữa Tay Mặt sau cẳng tay, giữa nếp gấp cổ tay Cực dưới Tay Đầu mút ngón tay giữa C8 Cực trên Lưng Từ gai sau đốt sống C7 đo xuống 1 cm, đo ngang ra 1 cm Giữa Tay Chỗ tiếp giáp da lưng và da lòng bàn tay, điểm ngay gốc ngón tay út Cực dưới Tay Đầu mút ngón áp út D1 Cực trên Lưng Bờ trên của gai sau đốt sống L1, đo ngang ra 1 cm Giữa Ngực Trên đường trung đòn và ở giữa khe liên sườn 1-2 Cực dưới Tay Mặt trong cẳng tay, giữa nếp cổ tay đo lên 1cm D2 Cực trên Lưng Bờ trên của gai sau đốt sống L2, đo ngang ra 1 cm Giữa Ngực Nằm trên đường trung đòn và ở giữa khe liên sườn ngực 2-3 Cực dưới Ngực Điểm nằm ở bờ trên xương sườn số 2 và cắt với đường tiếp giáp giữa da lưng và da ngực D3 Cực trên Lưng Bờ trên của gai sau đốt sống L3, đo ngang ra 1 cm Giữa Ngực Nằm trên đường trung đòn và ở giữa khe liên sườn ngực 3-4 Cực dưới Ngực Điểm nằm ở bờ trên xương sườn số 3 và cắt với đường tiếp giáp giữa da lưng và da ngực Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 57 Tiết đoạn thần kinh Điểm Vùng Vị trí chọn khám cảm giác D4 Cực trên Lưng Bờ trên của gai sau đốt sống L4, đo ngang ra 1 cm Giữa Ngực Nằm trên đường trung đòn và ở giữa khe liên sườn ngực 4-5 Cực dưới Ngực Điểm nằm ở bờ trên xương sườn số 4 và cắt với đường tiếp giáp giữa da lưng và da ngực (ngang vú) D5 Cực trên Lưng Bờ trên của gai sau đốt sống L5, đo ngang ra 1 cm Giữa Ngực Nằm trên đường trung đòn và ở giữa khe liên sườn ngực 5-6 Cực dưới Ngực Điểm nằm ở bờ trên xương sườn số 5 và cắt với đường tiếp giáp giữa da lưng và da ngực D6 Cực trên Lưng Bờ trên của gai sau đốt sống L6, đo ngang ra 1 cm Giữa Ngực Nằm trên đường trung đòn và ở giữa khe liên sườn ngực 6-7 Cực dưới Ngực Điểm nằm ở bờ trên xương sườn số 6 và cắt với đường tiếp giáp giữa da lưng và da ngực D7 Cực trên Lưng Bờ trên của gai sau đốt sống L7, đo ngang ra 1 cm Giữa Ngực Nằm trên đường trung đòn và ở giữa khe liên sườn ngực 7-8 Cực dưới Ngực Điểm nằm ở bờ trên xương sườn số 7 và cắt với đường tiếp giáp giữa da lưng và da ngực D8 Cực trên Lưng Bờ trên của gai sau đốt sống L8, đo ngang ra 1 cm Giữa bụng Hõm ức bụng, đo ngang ra 1 cm Cực dưới Bụng Điểm nằm ở bờ trên xương sườn số 8 và cắt với đường tiếp giáp giữa da lưng và da ngực D9 Cực trên Lưng Bờ trên của gai sau đốt sống L9, đo ngang ra 1 cm Giữa Bụng Trung điểm của hõm ức bụng và rốn, đo ngang ra 1 cm Cực dưới Bụng Điểm nằm ở bờ trên xương sườn số 9 và cắt với đường tiếp giáp giữa da lưng và da ngực D10 Cực trên Lưng Bờ trên của gai sau đốt sống L10, đo ngang ra 1 cm Giữa Bụng Từ rốn đo ngang ra 1cm Cực dưới Bụng Điểm nằm ở bờ trên xương sườn số 10 và cắt với đường tiếp giáp giữa da lưng và da ngực D11 Cực trên Lưng Bờ trên của gai sau đốt sống L11, đo ngang ra 1 cm Giữa Bụng Từ rốn đo xuống 5 cm, đo ngang ra 1 cm Cực dưới Bụng Đỉnh cao nhất của mào chậu đo lên theo hướng nách và cách đỉnh mào chậu 3 cm D12 Cực trên Lưng Bờ trên của gai sau đốt sống L12, đo ngang ra 1 cm Giữa Bụng Từ rốn đo xuống 10 cm, đo ngang ra 1 cm Cực dưới Bụng Đỉnh cao nhất của mào chậu L1 Cực trên Lưng Bờ trên của gai sau đốt sống TL1, đo ngang ra 1 cm Giữa Bẹn Chính giữa nếp bẹn Cực dưới Bẹn Điểm giao nhau giữa nếp bẹn và đường thẳng phía trong đùi L2 Cực trên Lưng Bờ trên của gai sau đốt sống TL2, đo ngang ra 1 cm Giữa Đùi Điểm chính giữa mặt trước đùi Cực dưới Đùi Nằm trên đường thẳng phía trong đùi và cách bộ phận sinh dục 15cm L3 Cực trên Lưng Bờ trên của gai sau đốt sống TL3, đo ngang ra 1 cm Giữa Đùi Từ gai chậu trước trên đo xuống 10cm Cực dưới Cẳng chân Từ mắt cá trong đo lên theo hướng đầu trong xương chày và cách mắt cá trong 15 cm L4 Cực trên Lưng Bờ trên của gai sau đốt sống TL4, đo ngang ra 1 cm Giữa Chân Điểm cách gốc trong của móng chân cái 0,2cm Cực dưới Chân Đầu mút phía trong ngón của chân cái L5 Cực trên Lưng Bờ trên của gai sau đốt sống TL5, đo ngang ra 1 cm Giữa Chân Điểm cách gốc ngoài của móng chân 3 là 0,2cm Cực dưới chân Đầu mút phía ngoài của ngón chân cái S1 Cực trên Mông Bờ trên của gai sau đốt sống S1, đo ngang ra 1 cm Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 58 Tiết đoạn thần kinh Điểm Vùng Vị trí chọn khám cảm giác Giữa Chân Đỉnh mắt cá ngoài chân Cực dưới Chân Đầu mút của ngón chân út S2 Cực trên Mông Bờ trên của gai sau đốt sống S2, đo ngang ra 1 cm Giữa Mông Từ hậu môn đo ngang ra 12cm Cực dưới Hội âm Điểm cao nhất của gốc dương vật, đo ngang ra 1 cm S3 Cực trên Mông Bờ trên của gai sau đốt sống S3, đo ngang ra 1 cm Giữa Mông Từ hậu môn đo ngang ra 8cm Cực dưới Hội âm Điểm thấp nhất của bìu, đo ngang ra 1 cm S4 Cực trên Mông Bờ trên của gai sau đốt sống S4, đo ngang ra 1 cm Giữa Hội âm Từ hậu môn đo ngang ra 4cm Cực dưới Không có S5 Cực trên Mông Bờ trên của gai sau đốt sống S4 đo xuống 2 cm, đo ngang ra 1 cm Giữa Hội âm Từ hậu môn đo ngang ra 2cm Cực dưới Không có Kỹ thuật châm tê Xác định vị trí huyệt Hoa Đà Giáp tích từ D1-D5 hai bên. Châm sâu vào huyệt khoảng 3cm với góc kim 900 để đạt cảm giác đắc khí (tê, tức, nặng, mỏi, cảm giác kim vít lại trên bề mặt da). Vị trí mắc điện cực: Cực dương và cực âm mắc xen kẽ nhau với cực dương đầu tiên mắc ở Huyệt Giáp tích D1-D2. Thời gian lưu kim là 20 phút. Châm 1 lần lúc tiến hành khảo sát. Tiêu chí theo dõi - đánh giá Ngưỡng đau: Lực đủ gây cảm giác đau, tính bằng Newton. Vùng cảm giác bình thường: ngưỡng đau trước và sau châm tê thay đổi không có ý nghĩa thống kê. Vùng giảm cảm giác đau: Ngưỡng đau sau châm tê tăng lên có ý nghĩa thống kê. Vùng tăng cảm giác đau: Ngưỡng đau sau châm tê giảm có ý nghĩa thống kê. Vùng rìa: là vùng giảm cảm giác đau và tiếp giáp với vùng cảm giác bình thường. Phương pháp xử lý số liệu Số liệu giá trị ngưỡng đau trước và sau châm trình bày dạng giá trị trung bình ± SEM, được xử lý bằng phép kiểm t đôi (Paired Samples t-Tests) của phần mềm SPSS 16.0. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 59 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Hình 1. Sự thay đổi ngưỡng đau trước và sau châm tê ở điểm cực trên, * p<0,05. Hình 2. Sự thay đổi ngưỡng đau trước và sau châm tê ở điểm cực giữa, * p<0,05 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 60 Hình 3. Sự thay đổi ngưỡng đau trước và sau châm tê ở điểm cực dưới, * p<0,05. Nhận xét Vùng bình thường không có thay đổi ngưỡng đau trước và sau châm tê gồm vùng chi phối bởi tiết đoạn thần kinh V1- V3, C2- C7, D9 - D12, L1- L5, S1- S5. Vùng tăng ngưỡng đau gồm vùng chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C8-D8 cả phía trước và sau thân. Mức tăng ngưỡng đau trong vùng chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C8-D8 với nhiều mức độ khác nhau, trong đó tiết đoạn D4 tăng nhiều nhất, mức tăng giảm dần về hai cực và vùng rìa, vùng ranh giới giữa tăng ngưỡng đau và vùng bình thường là tiết đoạn C8 và D8. BÀN LUẬN Vùng da huyệt Hoa Đà Giáp tích D1-D5 thuộc chi phối của tiết đoạn thần kinh D2-D6. Vùng tăng ngưỡng đau gồm vùng da chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D2-D6 có thể được giải thích theo lý thuyết về cơ chế giảm đau của châm cứu. Điện châm gây sẽ kích thích sợi Aβ và một phần sợi Adelta, theo cơ chế kiểm soát cổng có thể gây ức chế dẫn truyền cảm giác đau tại tầng tủy (3). Điện châm tần số cao (100Hz) kích thích dynorphin ở tủy sống, gây hoạt hóa thụ thể kappa-opioid. Đường ức chế hướng xuống hệ serotoninergic có thể là cơ chế quan trọng trong giảm đau sau châm kim, kết hợp với các chất gây nghiện (opiates) nội sinh (2, 5). Vùng tăng ngưỡng đau gồm vùng da chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C8-D1 và D7-D8 có thể được giải thích qua những cơ chế. Hoy Ping Yee Chan cho rằng: châm Hoa Đà giáp tích tạo ra nhiều tác dụng: lưu thông hệ thống kinh mạch, điều hòa lưu thông khí huyết cũng như tăng cường lưu thông máu tại chỗ và cải thiện dinh dưỡng cho các mô xung quanh.(1) Cùng một cơ, do nhiều sợi cơ hợp thành, được phân bố bởi nhiều sợi trục vận động phát sinh từ các rễ thần kinh tủy liền kề nhau. Vùng Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 61 da huyệt Hoa Đà Giáp tích D1-D5 thuộc chi phối của tiết đoạn thần kinh D2 - D6, do vậy khi kích thích bằng châm kim, sẽ tác động đến nhiều sợi cơ trong các cơ cạnh sống vốn chịu sự chi phối của các neuron vận động đến từ những khoanh tủy liên tiếp nhau, do vậy có sự lan truyền tín hiệu lên trên đến C8-D1 và xuống dưới đến D7-D8 (4). Mức tăng ngưỡng đau trong vùng chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C8-D8 với nhiều mức độ khác nhau, trong đó tiết đoạn D4 tăng nhiều nhất, mức tăng giảm dần về hai cực và vùng rìa, vùng ranh giới giữa tăng ngưỡng đau và vùng bình thường là tiết đoạn C8 và D8 có thể được giải thích do các vùng giải phẫu của dermatomes có khuynh hướng trùng lấp lên nhau (4) nên có thể ở những vùng có sự chồng lấp lên nhau của nhiều khoanh da có ngưỡng đau tăng lên sau châm kim thì sẽ có ngưỡng đau chung tăng hơn so với những khoanh da ít có sự chồng lấp của các khoanh da có ngưỡng đau tăng lên sau châm kim hoặc do chồng lấp với các khoanh da có ngưỡng đau không thay đổi. KẾT LUẬN Vùng ảnh hưởng ngoài da của huyệt Hoa Đà Giáp tích D1-D5 là vùng chi phối của tiết đoạn thần kinh C8-D8. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chan HPY (2007), Acupuncture for stroke rehabilitation, Three decades of information from china paravertebral point needling blue poppy press, pp. 39-40. 2. Lin JG, Chen WL (2008), Acupuncture analgesia: a review of its mechanisms of actions, Am J Chin Med., 36(4), pp. 635-45. 3. Phan Quan Chí Hiếu (1997), Hệ thống kiểm soát cảm giác đau & châm cứu, trong Thần kinh sinh học & châm cứu, Đại học Y Dược TP. HCM, tr. 15-20. 4. Waxman SG (2002), The Spinal Cord, In: Clinical Neuroanatomy, The McGraw-Hill Companies, 25 th, pp. 98-100. 5. Zhao ZQ (2008), Neural mechanism underlying acupuncture analgesia, Prog Neurobiol, 85(4), pp. 355-75.
Tài liệu liên quan