26 Khảo sát các yếu tố nguy cơ gây huyết khối tĩnh mạch sâu trên bệnh nhân tại Bệnh viện Chợ Rẫy

Mục tiêu: khảo sát nồng độ một số yếu tố đông máu và kháng đông sinh lý trên bệnh nhân mắc huyết khối tĩnh mạch sâu lần đầu, xác định chỉ số nguy cơ mắc bệnh gây ra bởi từng yếu tố. Đối tượng nghiên cứu: gồm 39 bệnh nhân được chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu lần đầu bởi siêu âm Doppler, CT‐Scaner, MRI từ tháng 9/2012 đến 3/2013, và 31 người khỏe mạnh hiến máu tình nguyện, đồng ý tham gia nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu: tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang. Kết quả: khảo sát quần thể đối chứng gồm 31 người khỏe mạnh, chúng tôi ghi nhận nồng độ trung bình các yếu tố như sau: VIII: 91,4 ± 37,2 IU/dL; IX: 115,2 ± 37,7 IU/dL; XI: 113,9 ± 18,2 IU/dL; PS: 99,6 ± 10,2 IU/dL; PC: 93,2 ± 16,0 IU/dL; ATIII: 90,2 ± 8,1 IU/dL; DD: 132,9 ± 101,0 ng/mL; APCR: 2,1 ± 0,2; Plasminogen: 111,4 ± 14,2 IU/dL; α2‐antiplasmin: 89,3 ± 9,9 IU/dL; PAI‐1: 0,2 ± 0,6 IU/mL. Khảo sát quần thể gồm 39 bệnh nhân, chúng tôi ghi nhận nồng độ trung bình các yếu tố: VIII: 177,2 ± 79,0 IU/dL; IX: 113,5 ± 53,1 IU/dL; XI: 100,0 ± 47,6 IU/dL; PS: 98,9 ± 25,8 IU/dL; PC: 66,5 ± 32,3 IU/dL; ATIII: 78,9 ± 25,9 IU/dL; DD: 1696,3 ± 1764,8 ng/mL; APCR: 2,2 ± 0,4; Plasminogen: 115,7 ± 32,0 IU/dL; α2‐antiplasmin: 99,3 ± 38,2 IU/dL; PAI‐1: 3,0 ± 2,2 IU/mL. Khảo sát nguy cơ mắc bệnh ở những người có bất thường về nồng độ so với nhóm chứng, chúng tôi ghi nhận: PAI‐1 gây ra nguy cơ mắc bệnh gấp 4,0 lần; VIII: 1,7 lần; α2‐antiplasmin: 1,5 lần; PC: 1,5 lần; ATIII: 1,4 lần; IX: 1,2 lần; và plasminogen: 1,1 lần. Chỉ số nguy cơ giữa nam và nữ là: ATIII: 2,0:1,0; plasminogen: 1,5:0,9; α2‐antiplasmin: 2,1:1,0; VIII: 1,5:1,9; IX: 0,7:2,2; PC: 1,4:1,4; PAI‐1: 4,2:4,4. Chỉ số nguy cơ giữa nhóm già (trên 41 tuổi) và nhóm trẻ (dưới 41 tuổi) là: PC: 2,7:1,3; α2‐antiplasmin: 1,0:1,5; PAI‐1: 2,5:3,3; IX: 1,2:1,3. Chỉ số nguy cơ khi tăng đồng thời yếu tố VIII và IX là 2,5 lần. Kết luận: nguyên nhân phổ biến nhất gây huyết khối tĩnh mạch sâu là sự tăng cao nồng độ các yếu tố VIII, IX, PAI‐1, α2‐antiplasmin, hay thiếu hụt nồng độ PC, ATIII, plasminogen. ATIII, plasminogen, α2‐antiplasmin gây nguy cơ cao hơn ở nam, yếu tố VIII và IX gây nguy cơ cao hơn ở nữ. PC gây nguy cơ cao hơn ở người trên 41 tuổi, α2‐antiplasmin, PAI‐1 gây nguy cơ cao hơn ở nhóm dưới 41 tuổi. Yếu tố VIII, IX tăng đồng thời gây nguy cơ cao hơn nhiều lần

pdf8 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 650 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu 26 Khảo sát các yếu tố nguy cơ gây huyết khối tĩnh mạch sâu trên bệnh nhân tại Bệnh viện Chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học   144 26 KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY HUYẾT KHỐI TĨNH  MẠCH SÂU TRÊN BỆNH NHÂN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY  Phan Thanh Thăng*, Trần Thanh Tùng*, Nguyễn Trường Sơn*  TÓM TẮT  Mục tiêu: khảo sát nồng độ một số yếu tố đông máu và kháng đông sinh lý trên bệnh nhân mắc huyết khối  tĩnh mạch sâu lần đầu, xác định chỉ số nguy cơ mắc bệnh gây ra bởi từng yếu tố.  Đối tượng nghiên cứu: gồm 39 bệnh nhân được chẩn đoán huyết khối tĩnh mạch sâu lần đầu bởi siêu âm  Doppler, CT‐Scaner, MRI từ tháng 9/2012 đến 3/2013, và 31 người khỏe mạnh hiến máu tình nguyện, đồng ý  tham gia nghiên cứu.  Phương pháp nghiên cứu: tiến hành theo phương pháp mô tả cắt ngang.  Kết quả: khảo sát quần thể đối chứng gồm 31 người khỏe mạnh, chúng tôi ghi nhận nồng độ trung bình các  yếu tố như sau: VIII: 91,4 ± 37,2 IU/dL; IX: 115,2 ± 37,7 IU/dL; XI: 113,9 ± 18,2 IU/dL; PS: 99,6 ± 10,2 IU/dL;  PC: 93,2 ± 16,0 IU/dL; ATIII: 90,2 ± 8,1  IU/dL; DD: 132,9 ± 101,0 ng/mL; APCR: 2,1 ± 0,2; Plasminogen:  111,4 ± 14,2 IU/dL; α2‐antiplasmin: 89,3 ± 9,9 IU/dL; PAI‐1: 0,2 ± 0,6 IU/mL. Khảo sát quần thể gồm 39 bệnh  nhân, chúng tôi ghi nhận nồng độ trung bình các yếu tố: VIII: 177,2 ± 79,0 IU/dL; IX: 113,5 ± 53,1 IU/dL; XI:  100,0 ± 47,6 IU/dL; PS: 98,9 ± 25,8 IU/dL; PC: 66,5 ± 32,3 IU/dL; ATIII: 78,9 ± 25,9 IU/dL; DD: 1696,3 ±  1764,8 ng/mL; APCR: 2,2 ± 0,4; Plasminogen: 115,7 ± 32,0 IU/dL; α2‐antiplasmin: 99,3 ± 38,2 IU/dL; PAI‐1:  3,0 ± 2,2 IU/mL. Khảo sát nguy cơ mắc bệnh ở những người có bất thường về nồng độ so với nhóm chứng,  chúng tôi ghi nhận: PAI‐1 gây ra nguy cơ mắc bệnh gấp 4,0 lần; VIII: 1,7 lần; α2‐antiplasmin: 1,5 lần; PC: 1,5  lần; ATIII: 1,4  lần;  IX: 1,2  lần; và plasminogen: 1,1  lần. Chỉ số nguy cơ giữa nam và nữ  là: ATIII: 2,0:1,0;  plasminogen: 1,5:0,9; α2‐antiplasmin: 2,1:1,0; VIII: 1,5:1,9; IX: 0,7:2,2; PC: 1,4:1,4; PAI‐1: 4,2:4,4. Chỉ số nguy  cơ giữa nhóm già  (trên 41  tuổi) và nhóm  trẻ  (dưới 41  tuổi)  là: PC: 2,7:1,3;  α2‐antiplasmin: 1,0:1,5; PAI‐1:  2,5:3,3; IX: 1,2:1,3. Chỉ số nguy cơ khi tăng đồng thời yếu tố VIII và IX là 2,5 lần.  Kết luận: nguyên nhân phổ biến nhất gây huyết khối tĩnh mạch sâu là sự tăng cao nồng độ các yếu tố VIII,  IX, PAI‐1, α2‐antiplasmin, hay thiếu hụt nồng độ PC, ATIII, plasminogen. ATIII, plasminogen, α2‐antiplasmin  gây nguy cơ cao hơn ở nam, yếu tố VIII và IX gây nguy cơ cao hơn ở nữ. PC gây nguy cơ cao hơn ở người trên  41 tuổi, α2‐antiplasmin, PAI‐1 gây nguy cơ cao hơn ở nhóm dưới 41 tuổi. Yếu tố VIII, IX tăng đồng thời gây  nguy cơ cao hơn nhiều lần.  Từ khóa: huyết khối tĩnh mạch sâu, yếu tố đông máu, yếu tố kháng đông, tăng đông.   ABSTRACT  INVESTIGATING THE RISK FACTORS FOR DEEP VENOUS THROMBOSIS ON PATIENTS AT CHO  RAY HOSPITAL  Phan Thanh Thang, Tran Thanh Tung, Nguyen Truong Son   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 5 ‐ 2013: 143 ‐ 150  Objective: study  the concentrations of some coagulant and anticoagulant  factors  in patients with a  first  objectively diagnosed episode of DVT. Assess relative risk between increasing (or decreasing) concentrations of  these factors with incidence of DVT.  * Bệnh viện Chợ Rẫy  Tác giả liên lạc: Phan Thanh Thăng  ĐT: 097.714.8046   Email: thanhthangphan@gmail.com  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học  145 Subjects: 31 healthy adults and 39 patients at Cho Ray hospital from 9/2012 to 3/2013, agreed to participate  in research.  Method: cross‐sectional descriptive method.  Results: studying 31 control subjects, we have median values: factor VIII: 91.4 ± 37.2 IU/dL; IX: 115.2 ±  37.7 IU/dL; XI: 113.9 ± 18.2 IU/dL; PS: 99.6 ± 10.2 IU/dL; PC: 93.2 ± 16.0 IU/dL; ATIII: 90.2 ± 8.1 IU/dL; DD:  132.9 ± 101.0 ng/mL; APCR: 2.1 ± 0.2; Plasminogen: 111.4 ± 14.2 IU/dL; α2‐antiplasmin: 89.3 ± 9.9 IU/dL;  PAI‐1: 0.2 ± 0.6 IU/mL. The median values of 39 patients:  factor VIII: 177.2 ± 79.0  IU/dL;  IX: 113.5 ± 53.1  IU/dL; XI: 100.0 ± 47.6 IU/dL; PS: 98.9 ± 25.8 IU/dL; PC: 66.5 ± 32.3 IU/dL; ATIII: 78.9 ± 25.9 IU/dL; DD:  1696.3 ± 1764.8 ng/mL; APCR: 2.2 ± 0.4; Plasminogen: 115.7 ± 32.0 IU/dL; α2‐antiplasmin: 99.3 ± 38.2 IU/dL;  PAI‐1: 3.0 ± 2.2 IU/mL. Assessing the relative risks on patients with abnormal concentration, we found a 4.0‐ fold increase risk caused by PAI‐1; 1.7‐fold by factor VIII; 1.5‐fold by α2‐antiplasmin and PC; 1.4‐fold by ATIII;  1.2‐fold by  factor IX; and 1.2‐fold by plasminogen. The relative risks between male and  female: ATIII: 2.0:1.0;  plasminogen: 1.5:0.9;  α2‐antiplasmin: 2.1:1.0; VIII: 1.5:1.9;  IX: 0.7:2.2; PC: 1.4:1.4; PAI‐1: 4.2:4.4. Relative  risks  between  old  and  young  groups:  PC:  2.7:1.3;  α2‐antiplasmin:  1.0:1.5;  PAI‐1:  2.5:3.3;  IX:  1.2:1.3.  The  combination of increasing factor VIII and IX levels cause relative risk 2.5‐fold.  Conclusion:  DVT  most  common  caused  by  increasing  concentrations  of  factor  VIII,  IX,  PAI‐1,  α2‐ antiplasmin,  or decreasing  concentrations  of protein C,  antithrombin  III, plasminogen. The  lacking  of ATIII,  plasminogen or  increasing α2‐antiplasmin  levels cause the relative risk higher  in men. Conversely,  factor VIII  and IX cause the relative risk higher in women. DVT caused by lacking of PC is more often seen in old group.  Conversely, α2‐antiplasmin and PAI‐1 is more often seen in young group. The combination of factor VIII and IX  cause the relative risk very high.   Keywords: deep venous thrombosis, coagulant factors, anticoagulant factors, hypercoagulation.   ĐẶT VẤN ĐỀ  Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) là bệnh  lý nghiêm  trọng, với  tỉ  lệ mắc bệnh hàng năm  khoảng 1/1.000 dân. Có rất nhiều nguyên nhân  gây  HKTMS.  Tuy  nhiên,  có  thể  chia  thành  3  nhóm chính: do tăng cường hoạt động của một  số yếu  tố  trong  con  đường  đông máu; do  suy  giảm hoạt động của cơ chế kháng đông; hay do  suy giảm cơ chế ly giải fibrin(14).   Tại Việt Nam, hiện chưa có báo cáo đầy đủ  về mối liên hệ giữa nguy cơ mắc HKTMS với các  yếu tố đông máu và yếu tố kháng đông. Vì vậy,  việc xác  định mối  liên hệ này nhằm góp phần  chẩn  đoán  kịp  thời,  phòng  ngừa,  giúp  quyết  định hướng điều  trị kháng đông  thích hợp cho  bệnh nhân.  Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu tổng quát: khảo sát nồng độ một số  yếu  tố  đông máu  và  kháng  đông  sinh  lý  trên  bệnh  nhân  huyết  khối  tĩnh mạch  sâu  lần  đầu,  xác  định  chỉ  số  nguy  cơ mắc  bệnh  gây  ra  bởi  từng yếu tố.  Mục tiêu cụ thể  Tính trị số trung bình các yếu tố đông máu,  kháng đông sinh lý ở người bình thường.  Tính trị số trung bình các yếu tố đông máu,  kháng đông sinh lý ở nhóm bệnh.  Tính  chỉ  số nguy  cơ mắc bệnh  (RR) gây  ra  bởi từng yếu tố.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Đối tượng nghiên cứu  Đối  tượng  trong  nghiên  cứu  này  gồm  39  bệnh  nhân  trên  15  tuổi  được  chẩn  đoán  HKTMS lần đầu (tĩnh mạch chi trên, chi dưới,  não,  cửa)  bằng  siêu  âm  Doppler,  CT‐Scaner  hay  MRI  tại  Bệnh  viện  Chợ  Rẫy  từ  tháng  9/2012  đến  tháng  3/2013.  (Nghiên  cứu  này  không can thiệp vào bệnh nhân,  tất cả các xét  nghiệm  trong nghiên  cứu này  là  thực  sự  cần  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học   146 thiết trong chẩn đoán, phòng ngừa và điều trị  kháng đông cho bệnh nhân).  Quần  thể đối chứng  trong nghiên cứu gồm  31 người khỏe mạnh hiến máu tình nguyện, trên  15 tuổi và không mắc bệnh nan y, không có tiền  sử  gia  đình mắc  chứng  huyết  khối,  tim mạch,  không  sử  dụng  thuốc  ngừa  thai,  hormone,  không béo phì. Tất cả các bệnh nhân và người  hiến máu  tình  nguyện  không  hội  đủ  các  điều  kiện  như  trên  hay  không  đồng  ý  tham  gia  nghiên cứu đều không được chọn.  Tiến hành thu mẫu máu của các đối  tượng,  ly tâm thu plasma, lưu giữ ở ‐70oC tối đa 6 tuần,  sau đó phân tích cùng lúc với mẫu đối chứng, sử  dụng cùng lô thuốc thử.   Phương pháp nghiên cứu  Thiết kế nghiên cứu  Nghiên  cứu  được  tiến  hành  theo  phương  pháp mô tả cắt ngang nhằm thu thập dữ liệu về  đối tượng nghiên cứu theo tiêu chuẩn như trên,  từ  đó  phân  tích  thống  kê mô  tả  tìm mối  liên  quan giữa sự thay đổi nồng độ các yếu tố đông  máu  và  kháng  đông  sinh  lý  với  nguy  cơ mắc  bệnh.   Định  lượng  các  yếu  tố  đông máu  và  kháng  đông  Nồng độ các yếu tố đông máu VIII, IX, XI và  các yếu tố kháng đông Protein S (PS), protein C  (PC),  Antithrombin  III  (ATIII)  cùng  với  Plasminogen  (Plas),  α2‐antiplasmin  (α2AP),  PAI‐1  được  phân  tích  trên máy  đông máu  tự  động  ACL‐TOP  500  (Instrumentation  Laboratory  Company,  Mỹ),  Sysmex‐cs2000i  (Siemens, Đức) sử dụng các bộ KIT định  lượng  của cùng hãng.  Xét nghiệm  định  lượng yếu  tố VIII,  IX và  XI trên một nguyên lý chung(10,11). Đầu tiên, sử  dụng plasma chuẩn đã  loại bỏ yếu  tố VIII  (IX  hay XI) (≤ 1% hoạt tính/ml ≈ 0,01 IU/ml) (tất cả  các yếu  tố  đông máu khác  đều bình  thường)  trộn theo tỉ lệ 1:1 với một loạt các nồng độ yếu  tố VIII (IX hay XI) khác nhau từ thấp đến cao.  Bổ  sung  ion Ca2+  để  đo  các  chỉ  số aPTT  (thời  gian  Thrombin  nội  sinh),  từ  đó  xây  dựng  đường  cong  chuẩn  thể  hiện mối  tương  quan  giữa aPTT và nồng độ yếu tố VIII (IX hay XI).  Tiếp theo, làm thí nghiệm với mẫu bệnh nhân,  dựa  vào  đường  cong  chuẩn  để  tính  nồng  độ  yếu  tố VIII  (IX  hay XI).  Định  lượng  PS  cũng  được  tiến  hành  theo  nguyên  lý  tương  tự  nhưng  sử dụng plasma  chuẩn  đã  loại  bỏ PS,  yếu tố TF tái tổ hợp; PC đã hoạt hóa và đo thời  gian PT.  Định lượng PC, ATIII và plasminogen được  tiến hành theo nguyên lý chung, sử dụng cơ chất  phát  màu  paranitroaniline(10,2).  PC  (hay  plasminogen)  trong  plasma  bệnh  nhân  được  hoạt  hóa  bởi  protein  hoạt  hóa  PC  (hay  streptokinase), sau đó thêm cơ chất phát màu và  đo  động dược học  của paranitroaniline  ở bước  sóng  405  nm.  ATIII  trong  plasma  bệnh  nhân  được ủ với heparin, sau đó thêm một lượng dư  yếu tố Xa. Lượng Xa dư biết được bằng cách đo  động dược học  của paranitroaniline khi Xa dư  tương  tác và phân  ly  cơ  chất phát màu,  từ  đó  suy ra lượng ATIII trong plasma bệnh nhân.  Định  lượng  α2‐antiplasmin  hay  PAI‐1  sử  dụng  kháng  thể  đơn  dòng  gắn  trên  các  hạt  polystyrene(10,2).  Nồng  độ  α2‐antiplasmin  hay  PAI‐1  được  suy  ra  từ  đồ  thị  tương  quan  giữa  nồng độ yếu tố và độ cản quang.  Phân tích thống kê  Nghiên cứu được chia thành hai phần. Đầu  tiên chúng  tôi nghiên cứu, mô  tả đặc điểm các  yếu tố đông máu và kháng đông nói trên trong  quần  thể  đối  chứng.  Xác  định  nồng  độ  trung  bình, độ lệch chuẩn từng yếu tố, từ đó xác định  cut‐off của từng yếu tố. Giá trị cut‐off có ý nghĩa  là mức  trung  bình  của  người  bình  thường,  sử  dụng trong việc tính tỉ lệ bất thường nồng độ các  yếu  tố. Ngoài  ra,  tiến  hành  khảo  sát  nồng  độ  trung bình từng yếu tố theo giới tính, theo từng  độ tuổi.  Tiếp  theo,  chúng  tôi  khảo  sát mối  liên  hệ  giữa  việc  tăng  (hay  giảm)  nồng  độ  các  yếu  tố  đông  máu  và  kháng  đông  với  nguy  cơ  mắc  HKTMS bằng cách tính chỉ số nguy cơ RR (CI =  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học  147 95%).  Sự  tăng  (hay  giảm)  nồng  độ  các  yếu  tố  được xác định dựa vào cut‐off của quần thể đối  chứng. Chúng tôi cũng tiến hành khảo sát, đánh  giá nguy cơ mắc HKTMS theo giới tính, theo độ  tuổi dựa vào tương quan chỉ số nguy cơ. Do yếu  tố VIII  là cofactor của yếu  tố  IX, chúng  tôi  tiến  hành khảo sát thêm nguy cơ mắc HKTMS trong  sự kết hợp tăng nồng độ của 2 yếu tố này.  KẾT QUẢ  Độ tuổi trung bình của nhóm bệnh và nhóm  chứng trong nghiên cứu là 41 tuổi, trong đó độ  tuổi nhóm chứng từ 19 – 79 tuổi, nhóm bệnh từ  15 – 90 tuổi. Tỉ lệ nam trong trong nhóm chứng  cao hơn nữ (58% so với 42%). Tỉ  lệ mắc bệnh ở  nữ chiếm đa số (64%).  Đặc  điểm  các yếu  tố  đông máu và kháng  đông nhóm đối chứng  Qua khảo  sát,  chúng  tôi ghi nhận nồng  độ  trung  bình  từng  yếu  tố  của  nhóm  chứng  như  trong  bảng  1. Nồng  độ  trung  bình  các  yếu  tố  nghiên cứu đều nằm trong giới hạn tham khảo.  Giá  trị  cut‐off  của  từng  yếu  tố  được  xác  định  bằng cách làm tròn giá trị trung bình.  Bảng 1: Nồng độ trung bình từng yếu tố của nhóm chứng  Yếu tố VIII (IU/dL) IX (IU/dL) XI (IU/dL) PS (IU/dL) PC (IU/dL) ATIII (IU/dL) DD (ng/mL) APCR (R) Plas (IU/dL) a2AP (IU/dL) PAI-1 (IU/mL) Trung bình 91,4 115,2 113,9 99,6 93,2 90,2 132,9 2,1 111,4 89,3 0,2 SD 37,2 37,7 18,2 10,2 16,0 8,1 101,0 0,2 14,2 9,9 0,6 Cut-off 91 115 114 100 93 90 133 2,1 111 89 0,2 Kết quả nghiên cứu nhóm chứng cũng cho  thấy, không có sự khác nhau về nồng độ trung  bình các yếu  tố giữa 2 giới  (t  stat < 2,1)  trừ PS  (bảng 2). Nồng độ trung bình PS ở nữ thấp hơn  nam, với sự khác biệt 8,3 IU/dL (t Stat > 2,1).  Bảng 2: Nồng độ trung bình từng yếu tố của nhóm chứng theo giới tính  Yếu tố VIII (IU/dL) IX (IU/dL) XI (IU/dL) PS (IU/dL) PC (IU/dL) ATIII (IU/dL) DD (ng/mL) APCR (R) Plas (IU/dL) a2AP (IU/dL) PAI-1 (IU/mL) Nam 97,0 114,7 111,2 103,1 94,4 92,3 129,9 2,16 111,9 87,0 0,21 Nữ 83,8 115,9 117,8 94,8 91,6 87,3 137,0 2,06 110,9 92,4 0,27 T stat 2,1 < 2,1 < 2,1 < 2,1 < 2,1 < 2,1 < 2,1 < 2,1 Tiến hành khảo sát nồng độ trung bình từng  yếu tố theo 2 nhóm tuổi: dưới 41 và trên 41tuổi,  chúng tôi ghi nhận kết quả như bảng 3. Kết quả  cho  thấy nồng  độ  trung bình  các yếu  tố nhóm  chứng không có sự khác nhau theo độ tuổi (t stat  nhỏ).  Bảng 3: Nồng độ trung bình từng yếu tố của nhóm chứng theo độ tuổi  Yếu tố VIII (IU/dL) IX (IU/dL) XI (IU/dL) PS (IU/dL) PC (IU/dL) ATIII (IU/dL) DD (ng/mL) APCR (R) Plas (IU/dL) a2AP (IU/dL) PAI-1 (IU/mL) ≤41 87,1 116,6 113,0 99,0 93,1 90,3 127,7 2,1 111,4 88,4 0,3 > 41 132,7 102,3 122,1 105,6 94,0 89,4 179,7 2,2 112,2 97,4 0,0 T stat < 4,3 < 3,2 < 4,3 < 4,3 < 2,0 < 2,1 < 4,3 < 4,3 < 4,3 < 4,3 < 2,0 Đặc  điểm  các yếu  tố  đông máu và kháng  đông nhóm bệnh  Khảo sát nồng độ trung bình từng yếu tố của  nhóm  bệnh  chúng  tôi  ghi  nhận  kết  quả  như  bảng 4. Nồng  độ  trung bình yếu  tố VIII nhóm  bệnh (177,2 IU/dL) vượt xa giới hạn bình thường  (150  IU/dL) và  cao hơn  rất nhiều  so với nhóm  chứng (t Stat > 2,0), với sự khác biệt lên tới 85,8  IU/dL.   Tương  tự,  nồng  độ  D‐Dimer  trung  bình  nhóm bệnh  (1696,3 ng/mL) cũng vượt xa giới  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học  147 hạn bình  thường  (255 ng/mL), và cao hơn  rất  nhiều so với nồng độ trung bình nhóm chứng  (t Stat > 2,0). Cụ  thể,  sự khác biệt này  lên  tới  1563,4 ng/mL.  Nồng độ trung bình PC của nhóm bệnh (66,5  IU/dL) hơi  thấp hơn giới hạn bình  thường  (70  IU/dL), và thấp hơn rất nhiều so với trung bình  nhóm chứng (93,2 IU/dL). Sự thiếu hụt này của  nhóm bệnh so với nhóm chứng (chênh lệch 26,5  IU/dL) là có ý nghĩa thống kê (t Stat > 2,0).  Nồng  độ  trung bình ATIII  của nhóm bệnh  thấp hơn (11,3 IU/dL) so với nhóm chứng, và có  ý nghĩa  thống kê  (t Stat > 2,0). Nồng  độ  trung  bình PAI‐1 của nhóm bệnh cao hơn rất nhiều so  với nhóm chứng (chênh lệch 2,8 IU/mL) và có ý  nghĩa thống kê (t Stat > 2,0).  Bảng 4: Nồng độ trung bình từng yếu tố của nhóm bệnh  Yếu tố VIII (IU/dL) IX (IU/dL) XI (IU/dL) PS (IU/dL) PC (IU/dL) ATIII (IU/dL) DD (ng/mL) APCR (R) Plas (IU/dL) α2AP (IU/dL) PAI-1 (IU/mL) TB bệnh 177,2 113,5 100,0 98,9 66,5 78,9 1696,3 2,2 115,7 99,3 3,0 SD 79,0 53,1 47,6 25,8 32,2 25,9 1764,8 0,4 32,0 38,2 2,2 TB chứng 91,4 115,2 113,9 99,6 93,2 90,2 132,9 2,1 111,4 89,3 0,2 T stat > 2,0 2,0 > 2,0 > 2,0 2,0 Sự thay đổi nồng độ yếu tố và nguy cơ mắc  HKTMS  Số  lượng bệnh nhân hay  đối  chứng  có  các  yếu tố tăng hơn (hay giảm hơn) cut‐off được xác  định, từ đó tính chỉ số nguy cơ RR (CI:95%) thể  hiện như trong bảng 5.  Kết quả nghiên cứu  cho  thấy những người  có nồng độ yếu tố VIII cao hơn cut‐off (91 IU/dL)  có nguy cơ mắc HKTMS gấp 1,7 lần (CI:95%: 0,7  – 3,8) so với người có nồng độ yếu tố VIII thấp  hơn cut‐off. Hay nói cách khác, những người có  nồng  độ yếu  tố VIII  trên  91  IU/dL  có nguy  cơ  mắc  HKTMS  cao  hơn  người  bình  thường  tới  70%. Tương tự, những người có nồng độ yếu tố  IX  cao  hơn  cut‐off  (115  IU/dL)  có  nguy  mắc  HKTMS cao gấp 1,2 lần (CI:95%: 0,9 – 1,6) so với  người  bình  thường. Những  người  có  nồng  độ  plasminogen  thấp  hơn  cut‐off  (111  IU/dL)  có  nguy cơ mắc HKTMS gấp 1,1 lần (CI:95%: 0,9 –  1,4) so với người bình thường.  Những người có nồng độ PC thấp hơn cut‐ off  (93  IU/dL) có nguy cơ mắc HKTMS gấp 1,5  lần (CI:95%: 1,3 – 1,7) so với người bình thường.  Tương  tự, những người có nồng độ ATIII  thấp  hơn cut‐off (90 IU/dL) có nguy cơ mắc HKTMS  gấp 1,4 lần (CI:95%: 0,9 – 2,3) so với người bình  thường. α2‐antiplasmin cũng  là yếu  tố nguy cơ  cao khi gây ra nguy cơ mắc HKTMS gấp 1,5 lần  (CI:95%: 1,3 – 1,7) ở những người tăng nồng độ  trên 89  IU/dL. Đặc biệt, PAI‐1  là yếu  tố gây  ra  nguy cơ mắc HKTMS cao nhất  trong các  thông  số khảo sát của nghiên cứu này. Những người  có nồng độ PAI‐1 cao hơn cut‐off (0,2 IU/mL) có  nguy cơ mắc HKTMS cao gấp 4 lần (CI:95%: 2,6  – 6,1) so với người bình thường.  Bảng 5: Chỉ số nguy cơ RR  Yếu tố VIII IX XI PS PC ATIII APCR Plas a2AP PAI-1 RR 1,7 1,2 0,6 0,8 1,5 1,4 0,5 1,1 1,5 4,0 CI:95% 3,8 1,6 1,0 1,0 1,7 2,3 1,0 1,4 1,7 6,1 0,7 0,9 0,4 0,7 1,3 0,9 0,3 0,9 1,3 2,6 Nguy cơ huyết khối theo giới tính  Tiếp tục khảo sát 7 yếu tố nguy cơ ở nam và  nữ chúng tôi thu được kết quả như trong bảng 6.  Kết quả  cho  thấy  sự  tăng nồng  độ yếu  tố VIII  trên  cut‐off  (>  91  IU/dL)  gây  ra  nguy  cơ mắc  HKTMS  cao  hơn  ở  nữ  giới  (1,9  lần  so  với  1,5  lần). Tương  tự, sự  tăng nồng độ yếu  tố  IX  trên  115  IU/dL  cũng  gây  ra nguy  cơ  cao hơn  ở  nữ  giới (2,2 lần so với 0,7). Ngược lại, nguy cơ mắc  HKTMS ở nam giới  là cao hơn khi có sự  thiếu  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 5 * 2013 Chuyên Đề Truyền Máu – Huyết Học  148 hụt  ATIII  (<  90  IU/dL)  hay  tăng  nồng  độ  plasminogen (> 111 IU/dL), α2‐antiplasmin (> 89  IU/dL)  (2,0  lần so với 1,0 và 1,5  so với 0,9). Sự  thiếu hụt PC (< 93 IU/dL) hay tăng nồng độ PAI‐ 1 (> 0,2 IU/mL) gây ra nguy cơ mắc HKTMS như  nhau ở 2 giới (4,4 lần và 4,2 lần).  Bảng 6: Chỉ số nguy cơ RR theo giới tính  Giới VIII IX PC ATIII Plas α2AP PAI-1 Nam 1,5 0,7 1,4 2,0 1,5 2,1 4,2 Nữ 1,9 2,2 1,4 1,0 0,9 1,0 4,4 Nguy cơ huyết khối theo nhóm tuổi  Nguy  cơ  mắc  HKTMS  giữa  nhóm  già  và  nhóm  trẻ được  thể hiện  trong bảng 7. Kết quả  nghiên  cứu  cho  thấy  nguy  cơ mắc HKTMS  ở  nhóm già cao hơn khi có sự  thiếu hụt nồng độ  PC (< 93 IU/dL). Ngược  lại, nguy cơ này  là cao  hơn  ở  nhóm  trẻ  khi  có  sự  tăng  nồng  độ  α2‐ antiplasmin hay PAI‐1. Khi có sự tăng nồng độ  yếu tố VIII hay IX, nguy cơ này là như nhau ở 2  nhóm. Không có ý nghĩa so sánh khi yếu tố đó là  ATIII hay plasminogen.  Bảng 7: Chỉ số nguy cơ RR theo nhóm tuổi  Nhóm tuổi VIII IX PC ATIII Plas a2AP PAI-1 ≤ 41 1,5 1,3 1,3 1,2 1,1 1,5 3,3 > 41 1,4 1,2 2,7 0,8 0,5 1,0 2,5 Nguy cơ huyết khối khi nồng độ yếu tố VIII và  IX cao đồng thời  Kết  quả  khảo  sát  khi  tăng  cao  đồng  thời  yếu  tố  VIII  và  IX  cho  thấy: mặc  dù  sự  tăng  nồng độ (> 91 IU/dL) của yếu tố VIII hay IX (>  115 IU/dL) một cách riêng rẽ đều gây ra nguy  cơ mắc HKTMS, nhưng khi nồng độ 2 yếu  tố  này tăng đồng thời sẽ gây ra nguy cơ cao hơn  nhiều (2,5 lần).