Cơ sở: Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá vai trò của AFP trong chẩn đoán UTTBGNP và tiên lượng
sớm 1 tháng sau can thiệp TACE.
Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu kiểu quan sát, tiền cứu thực hiện trên 397 bệnh nhân UTTBGNP được
chỉ định với can thiệp TACE. Mô tả giá trị AFP và phân tích mối tương quan giữa AFP với các yếu tố nhân
trắc, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân. Khảo sát sự thay đổi của AFP sau 1 tháng sau TACE và đánh giá
giá trị tiên lượng của nồng độ AFP và độ đáp ứng AFP (% giảm AFP so với trước can thiệp).
Kết quả: Bệnh nhân nam chiếm đa số 81,6%, tỉ số nam/nữ 4.4, HBsAg (+) 61,5%, xơ gan Child‐Pugh B
5,8%, 68,8% có khối u < 5 cm, 58,9% có ≥ 2 khối u, 5,8% có huyết khối tĩnh mạch cửa. Nồng độ AFP là 324 (21‐
407,694) ng/mL, 35,5% có AFP ≥ 1000 ng/mL. Nồng độ AFP tăng có liên quan đến tuổi (< 60 tuổi), số lượng
khối u (≥ 3), kích thước khối u (> 5 cm) và HBsAg(+). Nhóm đáp ứng TACE có nồng độ AFP sau can thiệp thấp
hơn nhóm không đáp ứng, 50 so với 359 ng/mL (p=0,0001). Độ đáp ứng giảm % AFP so với trước điều trị có
liên quan với đáp ứng điều trị, với diên tích dưới đường ROC là 0,85 (0,81‐0,88), điểm cắt 50% giảm AFP có
giá trị tiên lượng đáp ứng điều trị 1 tháng sau TACE với độ nhạy 73,3% và đặc hiệu 84,5%. Độ giảm % của
AFP có tương quan mạnh với kích thước khối u (> 5 cm), p = 0,005.
Kết luận: AFP là một chỉ điểm sinh học quan trọng cho chẩn đoán UTTBG và có vai trò mới trong tiên
lượng đáp ứng điều trị với biên số mức độ giảm (%) sau can thiệp với điểm cắt là 50%.
9 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 776 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Alpha‐Fetoprotein: Vai trò trong chẩn đoán ung thư tế bào gan nguyên phát và tiên lượng sớm 1 tháng sau can thiệp thuyên tắc hóa chất qua động mạch (TACE), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 107
ALPHA‐FETOPROTEIN: VAI TRÒ TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ
TẾ BÀO GAN NGUYÊN PHÁT VÀ TIÊN LƯỢNG SỚM 1 THÁNG SAU
CAN THIỆP THUYÊN TẮC HÓA CHẤT QUA ĐỘNG MẠCH (TACE)
Lê Ngọc Hùng*, Trần Thị Thu Thảo**
TÓM TẮT
Cơ sở: Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá vai trò của AFP trong chẩn đoán UTTBGNP và tiên lượng
sớm 1 tháng sau can thiệp TACE.
Phương pháp: Thiết kế nghiên cứu kiểu quan sát, tiền cứu thực hiện trên 397 bệnh nhân UTTBGNP được
chỉ định với can thiệp TACE. Mô tả giá trị AFP và phân tích mối tương quan giữa AFP với các yếu tố nhân
trắc, lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân. Khảo sát sự thay đổi của AFP sau 1 tháng sau TACE và đánh giá
giá trị tiên lượng của nồng độ AFP và độ đáp ứng AFP (% giảm AFP so với trước can thiệp).
Kết quả: Bệnh nhân nam chiếm đa số 81,6%, tỉ số nam/nữ 4.4, HBsAg (+) 61,5%, xơ gan Child‐Pugh B
5,8%, 68,8% có khối u < 5 cm, 58,9% có ≥ 2 khối u, 5,8% có huyết khối tĩnh mạch cửa. Nồng độ AFP là 324 (21‐
407,694) ng/mL, 35,5% có AFP ≥ 1000 ng/mL. Nồng độ AFP tăng có liên quan đến tuổi (< 60 tuổi), số lượng
khối u (≥ 3), kích thước khối u (> 5 cm) và HBsAg(+). Nhóm đáp ứng TACE có nồng độ AFP sau can thiệp thấp
hơn nhóm không đáp ứng, 50 so với 359 ng/mL (p=0,0001). Độ đáp ứng giảm % AFP so với trước điều trị có
liên quan với đáp ứng điều trị, với diên tích dưới đường ROC là 0,85 (0,81‐0,88), điểm cắt 50% giảm AFP có
giá trị tiên lượng đáp ứng điều trị 1 tháng sau TACE với độ nhạy 73,3% và đặc hiệu 84,5%. Độ giảm % của
AFP có tương quan mạnh với kích thước khối u (> 5 cm), p = 0,005.
Kết luận: AFP là một chỉ điểm sinh học quan trọng cho chẩn đoán UTTBG và có vai trò mới trong tiên
lượng đáp ứng điều trị với biên số mức độ giảm (%) sau can thiệp với điểm cắt là 50%.
Từ khóa: AFP, ung thư tế bào gan nguyên phát, TACE, mức độ giảm AFP (%), độ nhạy, độ đặc hiệu
ABSTRACT
ALPHA‐FETO PROTEIN: ROLE IN DIAGNOSIS OF HEPATOCELLULAR CARCINOMA AND EARLY
PROGNOSIS AT ONE MONTH AFTER TRANSARTERIAL CHEMOEMBOLIZATION (TACE)
Le Ngoc Hung, Tran Thi Thu Thao
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 2 ‐ 2013: 107 ‐ 115
Objectives: The aim of study was to assess the role of AFP in diagnosis of hepatocellular carcinoma and
early prognosis 1 month after TACE intervention.
Methods: An observational, prospective study was carried on 397 patients with HCC indicated with TACE
intervention. Describe value of AFP and analyze the correlation between AFP and demographics, clinical aspects
and laboratory findings of patients. Study the change of AFP at one month after TACE and evaluate the
prognostic value of AFP and AFP response (defined as the percentage of reduction of AFP compared to baseline).
Results: Male patients accounted as majority with 81.6%, male/female ratio of 4.4, HBsAg (+) 61.5%,
Child‐Pugh B cirrhosis 5.8%, tumor size < 5 cm 68.8%,≥ 2 tumor nodules 58.9%, portal vein thrombosis 5.8%.
Concentration of AFP was 324 (21‐407.694) ng/mL, 35.5% patients had AFP ≥ 1000 ng/mL. Increase of AFP
had a significant relation with age ( 5 cm) and HBsAg
* Khoa Sinh Hóa, bệnh viện Chợ Rẫy ** Bộ môn Sinh Hóa, Khoa Y Đại Học Y Dược TP Cần Thơ
Tác giả liên lạc: TS. BS. Lê Ngọc Hùng ĐT: 0913‐653618 E‐mail: lengochungan@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 108
(+). In TACE response group, AFP after treatment was lower than that in non‐response group, 50 compared to
359 ng/mL (p=0.0001). The AFP response (%) had a good relation to treatment response, with the area of under
ROC curve was 0.85 (0.81‐0.88), giving the cut‐off point of 50% reduction of AFP with the good prognostic
value at 1 month after TACE with sensitivity of 73.3% and specificity of 84.5%. The AFP response percentage
had a significant relation with tumor size (> 5 cm), p = 0.005.
Conclusions: AFP was an important biomarker for diagnosis of HCC and had a new role in prognosis of
treatment response with parameter as the percentage of reduction (%) after intervention with cut‐off as 50%.
Key words: AFP, hepatocellular carcinoma, TACE, percentage of AFP reduction (%), sensitivity,
specificity.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư tế bào gan là bệnh ung thư đứng
hàng 5th ở phái nam và hàng 8th ở nữ, và gây ra
khoảng 500.00 trường hợp tử vong mỗi năm trên
toàn thế giới(9). UTTBG chiếm 90% tất cả các ung
thư gan. Tần suất thô ở Châu Âu là 8,29/100.000,
Châu Á và Châu Phi phía dưới Sahara nơi có tần
suất cao viêm gan thì tần suất có thể đến 120
trường hợp/100.000(9). Ở Việt Nam, UTTBG là
nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 3 sau
ung thư phổi và ung thư dạ dày(25). Bệnh xảy ra
với tỉ số 4‐8 lần ở phái nam so với nữ và liên
quan đến bệnh lý tổn thương gan mạn tính
(viêm gan B, viêm gan C, xơ gan do rượu)(2).
Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt để cho
bệnh nhân UTTBG, tuy nhiên bị hạn chế do
bệnh nhân quá chỉ định phẫu thuật hoặc từ chối
phẫu thuật. Các phương pháp điều trị không
phẫu thuật được áp dụng bao gồm thuyên tắc
hóa dầu qua động mạch, tiêm ethanol qua da,
phá hủy u gan bằng sóng cao tần, hoặc kết hợp
với nhau. Tại bệnh viện Chợ Rẫy, TACE được
thực hiện từ tháng 7/1999, phương pháp này có
thể tiến hành nhiều đợt cho bệnh nhân tùy vào
tình trạng đáp ứng của bệnh nhân sau mỗi lần
TACE. Chính vì vậy, việc đánh giá đáp ứng sau
mỗi đợt TACE là rất quan trọng.
Alpha‐fetoprotein (AFP) là dấu ấn được sử
dụng rộng rãi và phổ biến trong chẩn đoán
UTTBG. Vai trò của AFP đã được khẳng định rất
nhiều trong việc sàng lọc, theo dõi và phát hiện
sớm bệnh nhân có nguy cơ mắc bệnh UTTBG.
Trong khoảng 10 năm gần đây một vai trò mới
của AFP trong theo dõi, đánh giá hiệu quả các
biện pháp can thiệp đã được ghi nhận trong vài
báo cáo. Sử dụng thông số độ giảm (%) của AFP
sau điều trị can thiệp 1 tháng được áp dụng
trong so sánh đáp ứng điều trị của TACE giữa 2
nhóm UTTBG khu trú và lan tỏa của Lopez RR,
2008(14). Tiêu chuẩn giảm nồng độ AFP > 20% so
với trước can thiệp được định nghĩa có đáp ứng
điều trị(4), hoặc mức giảm cao hơn > 50% trong
nghiên cứu khác(18). Vai trò mới của mức độ
giảm AFP được đề cử là một dấu ấn sinh học
trong theo dõi đáp ứng điều trị UTTBG cùng với
các dấu ấn sinh học khác như VEGFRs (vascular
growth factor receptor), PDGFR (platelet
derived growth factor receptors)(26). Do đó,
chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích
khảo sát giá trị AFP trong chẩn đoán UTTBG và
giá trị đáp ứng 1 tháng sau điều trị TACE trên
bệnh nhân UTTBG.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định là
UTTBG và điều trị bằng phương pháp TACE tại
bệnh viện Chợ Rẫy được mời tham gia nghiên
cứu. Thời gian nghiên cứu từ tháng 9/2009 đến
tháng 8/2010. Bệnh nhân phải có cả 3 tiêu chuẩn
sau: i)‐ được xác định là ung thư tế bào gan với
bằng chứng mô bệnh học qua sinh thiết gan
hoặc test lipiodol (+), hoặc đặc điểm điển hình
CT scan và tăng AFP ≥ 400ng/ml, hoặc đặc điểm
điển hình CT Scan (hoặc MRI) và AFP < 400
ng/ml và có bằng chứng viêm gan B hoặc C; ii)‐
được chỉ định điều trị TACE do UTTBG quá chỉ
định phẫu thuật hoặc từ chối phẫu thuật, hoặc
UTTBG tái phát sau phẫu thuật cắt bỏ khối u
gan; iii)‐ và AFP trước TACE > 20 ng/ml.
Bệnh nhân được loại khỏi nghiên cứu nếu i)‐
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 109
mắc các bệnh ung thư khác ngoài gan, ii)‐ quá
chỉ định TACE: di căn ngoài gan, huyết khối
thân tĩnh mạch cửa hay huyết khối 2 nhánh, xơ
gan Child – Pugh C, suy thận.
Phương pháp nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt
dọc, mẫu chọn theo thuận lợi dựa trên các tiêu
chuẩn nêu trên. Cỡ mẫu được tính dựa theo
nghiên cứu của Lopez RR, 2008, tỉ lệ bệnh nhân
có đáp ứng giảm 25% AFP vào thời điểm 1
tháng sau TACE, với độ sai biệt 5%, độ tin cậy
95%. Số trường hợp được tính toán là 380 bệnh
nhân, với dự kiến 5% bị thất thoát trong nghiên
cứu, số trường hợp cần khảo sát là 400 bệnh
nhân UTTBG có can thiệp TACE.
Bệnh nhân được khám lâm sàng, làm xét
nghiệm cận lâm sàng và được hội chẩn gồm
khoa X quang, khoa U Gan quyết định điều trị
bằng phương pháp TACE. Hiệu quả diệt khối u
được đánh giá theo tiêu chuẩn WHO kết hợp
với khả năng hấp thu thuốc của khối u. Nghiên
cứu kết thúc tại thời điểm bệnh nhân tái khám 1
tháng sau TACE. Bệnh nhân được tái khám lâm
sàng và thực hiện các cận lâm sàng gồm: CT
Scan bụng, Doppler mạch máu gan, X quang
phổi; CT Scan ngực nếu nghi ngờ di căn phổi, xạ
hình xương nếu nghi ngờ di căn xương; xét
nghiệm gồm: AFP, AST, ALT, albumin/máu,
đông máu toàn bộ, bilirubin/máu, BUN,
creatinin.
Đánh giá đáp ứng của khối u sau TACE dựa
theo tiêu chuẩn WHO kết hợp với khả năng hấp
thu thuốc của khối u (CT Scan sau TACE)(3).
Chia làm 4 mức độ đáp ứng: i)‐đáp ứng hoàn
toàn: biến mất hoàn toàn tất cả các khối u; ii)‐
đáp ứng một phần: giảm ≥ 50% kích thước khối
u so với trước điều trị, hoặc khả năng ngấm
thuốc của khối u ≥ 70%; iii)‐ bệnh không thay
đổi: kích thước khối u giảm < 50% hoặc tăng <
25% so với trước điều trị, hoặc khả năng ngấm
thuốc của khối u < 70%; iv)‐ bệnh tiến triển: kích
thước khối u tăng ≥ 25% hoặc xuất hiện tổn
thương mới. Để thuận lợi đáp ứng điều trị được
chia thành 2 nhóm: i)‐ có đáp ứng điều trị: đáp
ứng hoàn toàn hoặc đáp ứng một phần; ii)‐
không đáp ứng điều trị: bệnh không thay đổi
hoặc bệnh tiến triển.
Phân loại hàm lượng AFP huyết thanh chia 4
mức: tăng nhẹ: 21 ‐ < 100 ng/ml; tăng vừa: 100 ‐ <
500 ng/ml; tăng cao: 500 ‐ < 1000 ng/ml, và tăng
rất cao: ≥ 1000 ng/ml. Mức độ % AFP giảm sau
điều trị được tính bằng công thức:
(AFP trước điều trị - AFP sau điều trị) *100
(AFP trước điều trị).
AFP trong serum được đo tại khoa Sinh
Hóa, trên máy KRYPTOR của hãng BRAHMS ‐
Đức. Nguyên lý của xét nghiệm là phản ứng
tạo phức hợp kháng thể – kháng nguyên‐
kháng thể theo nguyên tắc sandwich. Đo
lường tín hiệu phát ra từ phức hợp miễn dịch
theo công nghệ TRACE (Time‐Resolved
Amplified Cryptate Emission). Phạm vi định
lượng: 0,23 – 700 ng/ml. Đô lặp lại có CV 5 –
8,3%, độ chính xác 0,7 – 4,9%.
Xử lý số liệu theo chương trình của phần
mềm SPSS 18.0. Các biến số khảo sát chinh gồm
điểm cắt của đáp ứng AFP cho đáp ứng điều trị
xác định qua đường cong ROC; độ nhạy, độ đặc
hiệu, giá trị tiên đoán âm, giá trị tiên đoán
dương thep phép tính thường quy với 95%
khoảng tin cậy. Đánh giá mối liên quan của 2
biến số định tính bằng kiểm định Chi bình
phương, Fisher’s Exact. So sánh sự khác biệt
giữa 2 nhóm bằng kiểm định Mann‐Whitney U
và kiểm định t. Sự khác biệt có ý nghĩa khi p <
0,05.
KẾT QUẢ
Có 397 bệnh nhân UTTBG điều trị TACE
được đưa vào nghiên cứu, đạt 99,3% cỡ mẫu cần
thiết. Đặc điểm chung của các bệnh nhân được
nêu trong bảng 1, nam giới chiếm đa số 81,6%, tỉ
số nam/nữ là 4,44, tuổi trung bình là 58 tuổi. Xét
nghiệm HBsAg và Anti‐HCV được thực hiện
trên 343 bệnh nhân, kết quả có viêm gan là 282
(82,2%, 95% KTC: 66,5 – 75,5%) trong đó 211 với
HBsAg (+), 62 với Anti‐HCV (+), và 9 với HBsAg
(+) và Anti‐HCV. Đa số trường hợp (n = 371)
không có tiền căn phẫu thuật cắt u gan. Tỉ lệ
bệnh nhân với Child‐Pugh B xơ gan thấp 5,8%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 110
(95% KTC: 3,5 ‐ 8,1%). Có 124 bệnh nhân có khối
u kích thước ≥ 5 cm (31,2%). Số trường hợp có số
khối u ≥ 2 là 234 (58,9%), và 5,8% có huyết khối
tĩnh mạch cửa. Nồng độ AFP thay đổi rất rộng
từ 21 ng/mL đến 407,694 ng/mL, giá trị trung vị
là 324 ng/mL. Với định nghĩa khối u tăng tiết
AFP khi AFP ≥ 100 ng/mL, có 281 trường hợp có
tăng tiết AFP (70,8%), trong đó có 141 trường
hợp (50,2%) có AFP tăng rất cao ≥ 1000 ng/mL.
Chi tiết trình bày trong bảng 1.
Bảng 1. Đặc điểm của 397 bệnh nhân UTTBGNP điều trị TACE.
Đặc điểm Kết quả
n % 95% KTC
Giới: nam/nữ 324/73
nam (%) 81,6 77,8 – 85,4
Tuổi (năm) TB ± ĐLC (tối thiểu – tối đa) 58,6 ± 12,5 (22 – 89)
Viêm gan siêu vi B, siêu vi C (n = 343)
HBsAg (+) 211 61,5 56,4 – 66,7
Anti-HCV (+) 62 18,1 14,0– 22,2
HBsAg (+) và Anti-HCV (+) 9 2,6 0,9 – 4,3
Không viêm gan do virus 61 17,8 13,8 – 21,9
Có tiền căn phẫu thuật cắt bỏ khối u gan 26 6,5 4,1 – 8,9
Xơ gan Chid-Pugh B dương tính 23 5,8 3,5 – 8,1
Phân nhóm theo đường
kính khối u lớn nhất: (n)
<5 cm 273 68,8 64,2– 73,4
5 – 10 cm 114 28,7 24,3 – 33,2
> 10 cm 10 2,5 0,9 – 4,0
Số lượng khối u 1 u 163 41,1 36,3 – 45,9
≥ 2 u 234 58,9 54,1 – 63,7
Huyết khối tĩnh mạch cửa (+) 23 5,8 3,5 – 8,1
Chức năng gan:
(trung vi giới hạn)
Bilirubin toàn phần (mg/dL) 1,2 (0,3 – 4,3)
Albumin (g/dL) 4,2 (2,5 – 5,4)
ALT (IU/L) 53 (6 – 920)
AST (IU/L) 86 (11 – 580)
AFP Nồng độ(ng/mL) 324 (21 – 407,694)
21 - < 100 116 29,2 24,7 – 33,7
100 - < 500 105 26,4 22,1 – 30,7
500 - < 1000 35 8,8 6,0 – 11,6
≥ 1000 141 35,5 30,8 – 40,2
Bảng 2. Mối liên quan giữa AFP với các đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân.
Đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân AFP (ng/mL) n = 397 Tổng cộng (n) p
< 1000 ≥ 1000
n, % n, %
Tuổi (năm) ≤ 60 138 (60,3%) 91 (39,7%) 229
0,021*
> 60 120 (71,4%) 48 (28,6%) 168
Kích thước khối u lớn nhất ≤ 5 cm 193 (70,7) 80 (29,3%) 273
0,0001*
> 5 cm 63 (50,8%) 61 (49,2%) 124
Kích thước khối u đối với trường hợp chỉ
có 1 u gan duy nhất (n = 162)
≤ 3,5 cm 37 (78,7%) 10 (21,3%) 47
0,018*
> 3,5 cm 68 (59,1%) 47 (40,9%) 115
Viêm gan (n = 343 trường hợp) HBsAg (+) 125 (59,2%) 86 (40,8%) 211
0,0001*
Anti-HCV (+) 46 (74,2%) 16 (25,8%) 62
HBsAg (+) + Anti-HCV
(+)
4 (44,4%) 5 (55,6%) 9
Không viêm gan 52 (85,2%) 9 (14,8%) 61
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 111
Bảng 3. Mối liên quan giữa AFP và viêm gan (n = 343).
AFP
< 1000
ng/mL
AFP
≥ 1000
ng/mL
p P (1) so
sánh (2)
P (1) so
sánh (3)
P (1) so
sánh (4)
P (2) so
sánh (3)
P (2) so
sánh (4)
(1). HBsAg (+), n = 211 125 86
0,001*
0,03*
0,12
0,000*
0,13
(2). Anti-HCV (+), n = 62 46 16 0,07
(3). HbsAg (+) và Anti-HCV (+), n = 9 4 5
(4). HBsAg (-) và Anti-HCV (-), n = 61 52 9
* khác biệt có ý nghĩa thống kê
Bảng 2 trình bày các liên quan giữa nồng độ
AFP với các đặc điểm của bệnh nhân về nhân
trắc, khối u, viêm gan. Kết quả cho thấy nồng độ
cao AFP ≥ 1000 ng/mL có liên quan chặt và cao
với kích thước khối u và viêm gan siêu vi B.
Bảng 3 trình bày chi tiết liên quan giữa nổng độ
AFP và viêm gan. Nồng độ AFP cao > 1000
ng/mL ghi nhận có liên quan với viêm gan B,
không có sự khác biệt về nồng độ AFP giữa
nhóm viêm gan C và nhóm bệnh nhân có kết
quả xét nghiệm viêm gan âm tính.
Dựa theo tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng của
WHO và kết hợp với khả năng ngấm thuốc của
khối u. Hiệu quả điều trị 1 tháng sau TACE ở
397 bệnh nhân như sau: có đáp ứng 146 (36,8%),
không đáp ứng 251 (63,2%).
Bảng 4. Thay đổi AFP sau 1 tháng can thiệp với phương pháp TACE giữa 2 nhóm có đáp ứng và không có đáp
ứng.
Đặc điểm AFP Đáp ứng điều trị p
Có đáp ứng Không có đáp ứng
(n = 146) (n = 251)
Nồng độ AFP trước điều trị TACE (ng/mL) trung vị (giới
hạn tối thiểu –tối đa)
317,6 (21 – 64,500) 324 (21 – 407,694) 0,335*
Nồng độ AFP sau điều trị TACE (ng/mL)
trung vị (giới hạn tối thiểu –tối đa)
50 (1 – 12,150) 359 (3 – 43,213) 0,0001*!
Phần trăm (%)AFP giảm so với trước điều trị
– trung vị (giới hạn tối thiểu –tối đa)
80 (-30 – 100) 8 (-83 – 100) 0,0001*!
* Kiểm định với Mann Whitney U test, !: khác biệt có ý nghĩa thống kê
Hình 1: Đường cong ROC của AFP thay đổi trong
đánh giá đáp ứng sau điều trị TACE.
Bảng 4 cho thấy có khác biệt về thay đồi
nồng độ AFP sau điều trị giữa nhóm bệnh nhân
có đáp ứng so với nhóm không có đáp ứng. Giá
trị trung vị của mức độ giảm AFP ở nhóm có
đáp ứng là 80% rất lớn so với nhóm không có
đáp ứng (8%), p = 0,0001. Diện tích dưới đường
cong ROC của %AFP thay đổi là 0,85 (95% KTC:
0,81‐0,88) và của nồng độ AFP sau TACE là 0,77
(95% KTC: 0,73‐0,81). Điểm cắt của độ giảm AFP
cho tiên lượng đáp ứng điều trị dựa theo đường
cong ROC là ≥ 46,5% với tiên lượng có đáp ứng
điều trị tại thời điểm 1 tháng với độ nhạy là
74,1% và độ đặc hiệu: 83,6%. (Hình 1).
Khi AFP sau TACE giảm ≥ 46,5% thì khả
năng phát hiện bệnh nhân đáp ứng sau điều trị
với độ nhạy, độ đặc hiệu lần lượt là 74,1 và
83,6%. Khả năng tiên đoán dương đáp ứng điều
trị là 72,5%, tỉ số cơ hội đáp ứng dương
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 2 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật – Bệnh Viện Chợ Rẫy ‐ Năm 2013 112
(likelihood ratio positive) 4,5 lần cao hơn so với
không đáp ứng điều trị. Nếu chọn điểm cắt là
giảm ≥ 50%, thì khả năng phát hiện bệnh nhân
đáp ứng sau điều trị với độ nhạy, độ đặc hiệu
lần lượt là 73,3 và 84,5%. Khả năng tiên đoán
dương đáp ứng điều trị là 73,3%, tỉ số cơ hội đáp
ứng dương 4,7 lần cao hơn so với không đáp
ứng điều trị (Bảng 5).
Bảng 5. Độ nhạy, độ đặc hiệu, tỷ số khả dĩ dương (SKD +), giá trị tiên đoán dương (GTTĐ +), giá trị tiên đoán
âm (GTTĐ‐) của tỉ lệ AFP giảm (%).
%AFP giảm Độ nhạy
(KTC 95%)
Độ đặc hiệu
(KTC 95%)
TSKD+
(KTC 95%)
GTTĐ+
(KTC 95%)
GTTĐ –
(KTC 95%)
≥ 46,5* 74,1 (66,3 – 80,4) 83,6 (78,6 – 87,7) 4,5 (3,4 – 6,1) 72,5 (64,8 – 79,0) 84,7 (79,7 – 88,6)
≥ 50 73,3 (66,5 – 79,8) 84,5 (79,5 – 88,4) 4,7 (3,5 – 6,4) 73,3 (65,6 – 79,8) 84,5 (79,5 – 88,4)
Bảng 6. Các yếu tố liên quan (ngoại trừ yếu tố viêm gan) đến độ giảm ≥ 50% AFP ở 1 tháng sau TACE.
Đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân
n = 397
Đáp ứng điều trị p (χ2)
Giảm nồng độ AFP ≥ 50% Giảm nồng độ AFP < 50%
n = 179 n = 218
n, % n, %
Tuổi > 60 (tuổi) 74 (41,3) 94 (43,1) 0,72
Giới nam 143 (79,9) 181 (83,0) 0,42
Child-Pugh B 169 (94,4) 205 (94,0) 0,87
Bilirubin toàn phần < 2 mg/dL 147 (82,1) 168 (77,1) 0,26
Albumin ≥ 4 g/dL 134 (74,9) 154 (70,6) 0,35
AST ≥ 86 IU/L 85 (47,5) 121 (55,5) 0,11
ALT ≥ 53 IU/L 84 (46,9) 118 (54,1) 0,15
Số lượng khối u ≥ 2 102 (57,0) 132 (60,6) 0,47
Kích thước khối u lớn nhất > 5 cm 43 (24,0) 81 (37,2) 0,005*
Huyết khối tĩnh mạch cửa (+) 9 (5,0) 14 (6,4) 0,55
* khác biệt có ý nghĩa thống kê
Bảng 6, cho thấy chỉ có kích thước khối u
có liên quan đến tiên lượng giảm nồng độ AFP
≥ 50%, p = 0,005, giá trị RR = 0,69 (95% KTC:
0,53 – 0,91).
Bảng 7. Yếu tố liên quan giữa tình trạng viêm gan
với độ giảm ≥ 50% AFP ở 1 tháng sau TACE.
Đặc điểm bệnh
lý của bệnh
nhân (N = 343)
Đáp ứng điều trị p (χ2)
Giảm nồng độ
AFP ≥ 50%
Giảm nồng độ
AFP < 50%
n = 151 n = 192
n, % n, %
HBsAg (+) 89 (58,9) 122 (63,5) 0,38
Anti-HCV (+) 23 (15,2) 39 (20,3) 0,22
Bảng 7, cho thấy yếu tố viêm gan B hoặc C
không có ảnh hưởng đến tiên lượng thay đổi
nồng độ AFP sau can thiệp với TACE trên bệnh
nhân UTTBGNP.
BÀN LUẬN
Tuổi trung bình của 397 bệnh