Mục tiêu Giới thiệu sử dụng đường mổ phẫu thuật Whitehead (phẫu thuật làm dài dương vật người lớn) vào trong phẫu thuật điều trị bệnh vùi dương vật bẩm sinh, thay vì qua đường mổ cắt da qui đầu của phẫu thuật Lipszyc. Phương pháp nghiên cứu: Gây mê toàn thân và đặt nội khí quản, không gây tê tại chổ để phẫu tích được dể dàng hơn. Dương vật được kéo ra để dể phẫu tích ở gốc bằng một mối chỉ khâu kéo ở đầu dương vật. Đường rạch da dài từ 1,5 cm đến 2 cm trên vùng xương mu sát với gốc dương vật qua lớp cân dưới da, phẫu tích và cắt 2 dây chằng treo ở 2 bên tĩnh mạch lưng dương vật nông (superficial dorsal vein). Qua đường mổ này, phẫu tích tách cân Dartos khỏi cân Buck ở mặt lưng, hai bên và bụng của dương vật, động tác này nhằm cắt bỏ các dây dính bất thường. nằm giữa 2 lớp cân. Cố định gốc dương vật bằng cách khâu cân Buck‐Dartos của dương vật vào cân Scarpa và tổ chức dưới da vùng xương mu bằng 2 đến 4 mối chỉ không tan (4/0). May lại vết mổ trong da bằng chỉ tiêu (5/0). Cắt da qui đầu nếu thấy dư da qui đầu. Băng ép cuộn quanh thân dương vật để giãm bớt phù nề và giữ trong 1 tuần đến ngày tái khám. Kết quả: Từ tháng 5 năm 2005 đến tháng 5 năm 2013 tại bệnh viện Triều An đã phẫu thuật được 93 trường hợp vùi dương vật bằng đường mổ này, thời gian phẫu thuật trung bình là 30 phút, với kết quả tốt, chỉ có 5 trường hợp bị tái phát. Kết luận: Với phẫu thuật đơn giản, qua đường mổ nhỏ hình cung dài từ 1,5 cm đến 2 cm ở vùng xương mu sát với gốc mặt lưng dương vật, tách hai lớp cân Buck và Dartos, cắt những dây dính bất thường nằm giữa hai lớp cân này dọc theo thân dương vật từ gốc ra đầu dương vật và khâu cố định cân Buck‐Dartos của dương vật vào cân Scarpa của thành bụng rất dể thực hiện. Tuy đơn giản nhưng mang lại kết quả mỹ mãn, thời gian phẫu thuật ngắn, hậu phẫu ít đau, phù nề ít, tỷ lệ tái phát thấp cho bệnh nhân bị vùi dương vật.
5 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 504 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Áp dụng đường mổ white head vào phẫu thuật điều trị bệnh lý vùi dương vật bẩm sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi 175
ÁP DỤNG ĐƯỜNG MỔ WHITE HEAD VÀO PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ
BỆNH LÝ VÙI DƯƠNG VẬT BẨM SINH
Huỳnh Vĩnh Hải Ngươn*
TÓM TẮT
Mục tiêu Giới thiệu sử dụng đường mổ phẫu thuật Whitehead (phẫu thuật làm dài dương vật người lớn)
vào trong phẫu thuật điều trị bệnh vùi dương vật bẩm sinh, thay vì qua đường mổ cắt da qui đầu của phẫu thuật
Lipszyc.
Phương pháp nghiên cứu: Gây mê toàn thân và đặt nội khí quản, không gây tê tại chổ để phẫu tích được dể
dàng hơn. Dương vật được kéo ra để dể phẫu tích ở gốc bằng một mối chỉ khâu kéo ở đầu dương vật. Đường rạch
da dài từ 1,5 cm đến 2 cm trên vùng xương mu sát với gốc dương vật qua lớp cân dưới da, phẫu tích và cắt 2
dây chằng treo ở 2 bên tĩnh mạch lưng dương vật nông (superficial dorsal vein). Qua đường mổ này, phẫu tích
tách cân Dartos khỏi cân Buck ở mặt lưng, hai bên và bụng của dương vật, động tác này nhằm cắt bỏ các dây
dính bất thường. nằm giữa 2 lớp cân. Cố định gốc dương vật bằng cách khâu cân Buck‐Dartos của dương vật
vào cân Scarpa và tổ chức dưới da vùng xương mu bằng 2 đến 4 mối chỉ không tan (4/0). May lại vết mổ trong
da bằng chỉ tiêu (5/0). Cắt da qui đầu nếu thấy dư da qui đầu. Băng ép cuộn quanh thân dương vật để giãm bớt
phù nề và giữ trong 1 tuần đến ngày tái khám.
Kết quả: Từ tháng 5 năm 2005 đến tháng 5 năm 2013 tại bệnh viện Triều An đã phẫu thuật được 93
trường hợp vùi dương vật bằng đường mổ này, thời gian phẫu thuật trung bình là 30 phút, với kết quả tốt, chỉ
có 5 trường hợp bị tái phát.
Kết luận: Với phẫu thuật đơn giản, qua đường mổ nhỏ hình cung dài từ 1,5 cm đến 2 cm ở vùng xương
mu sát với gốc mặt lưng dương vật, tách hai lớp cân Buck và Dartos, cắt những dây dính bất thường nằm giữa
hai lớp cân này dọc theo thân dương vật từ gốc ra đầu dương vật và khâu cố định cân Buck‐Dartos của dương
vật vào cân Scarpa của thành bụng rất dể thực hiện. Tuy đơn giản nhưng mang lại kết quả mỹ mãn, thời gian
phẫu thuật ngắn, hậu phẫu ít đau, phù nề ít, tỷ lệ tái phát thấp cho bệnh nhân bị vùi dương vật.
Từ khóa: Phẫu thuật Whitehead, vùi dương vật bẩm sinh.
ABSTRACT
APPLY THE INCISION OF WHITEHEAD PROCEDURE TO THE TREATMENT OF THE
CONGENITAL BURIED PENIS
Huynh Vinh Hai Nguon * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 175 ‐ 179
Objective: Introduction of application the incision of Whitehead operation (surgery for adults) to surgical
treatment of congenital buried penis instead of the circumferential coronal incision of Lipszyc procedure.
Method: General anesthesia with endotracheal intubation was given to all cases and local anesthesia was
avoided for dissection of the surgical planes could be easier. A traction suture was applied to the glans. A curved
incision length from 1.5 cm to 2 cm at the penopubc junction, through the fascia under the skin, two lateral
suspensory ligaments on the both sides of superficial dorsal vein were cut off. Also through this way, the Dartos
fascia and the Buck fascia were separated by blunt dissection in oder to cut the abnormal adherent sticking fibres
between two layers along the shaft of the penis from the base to the glans. And then the Buck‐Dartos’s fascia were
* Bệnh viện.Triều An
Tác giả liên lạc: Bs Huỳnh Vĩnh Hải Ngươn ĐT: 0903646315 Email: nguonhuynh@yahoo.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Ngoại Nhi 176
fixed to the Scarpa’s fascia of the abdominal wall at the penopubic junction by 2 to 4 non‐absorbable 4/0 stiches.
The skin wound was closed with absorbable sutures. Circumcision could be performed if there is residual
redundant skin. Compressed bandage around the penis in order to relief the edema and keep it for one week.
Results: From May 2005 to May 2013 at the Triều An Hospital totally 93 cases of BP have been performed
with this incision, the average surgical time is 30 minutes with good results, only 5 cases considered recurred.
Conclusions: With simple operation, through a small curved incision from 1.5 cm to 2 cm on the pubic area
at the penopubic junction of the penis, separating the two fascia layers of Buck and Dartos, cutting the adherent
sticking fibres between two layers along the shaft of the penis from the base to the glans, and stitched fixation of
Buck‐Dartos’s fascia of penis to the Scarpa’s fascia of the abdominal wall are very easy to perform. Simple but
fully satisfactory results: Short operative time, less postoperative pain, less edema, and low recurrent rate for
patients with BP.
Key words: The incision of Whitehead procedure, the Congenital Buried Penis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vùi dương vật (VDV) còn gọi là dương vật
ẩn hay bị dấu là một hình thái dương vật bị che
khuất khó nhìn thấy (Cromie et al)(5). Hình thái
này có thể chia ra làm 3 nhóm tùy theo nguyên
nhân (Maixels et al, 1986)(9), (Casale et al, 1999)(3):
(1) Vùi dương vật bẩm sinh (VDVBS) là bệnh lý
mà dương vật phát triển bình thường, và lổ sáo
nằm đúng vị trí qui đầu, nhưng thân dương vật
không nhô lên mà bị che dưới lớp da qui đầu
nằm sát thành bụng, có 2 nguyên nhân thứ nhất
là do sự cố định lỏng lẻo của lớp cân Buck và
Dartos của dương vật vào lớp cân Scarpa của
thành bụng, thứ nhì là do những dây dính bất
thường giữa 2 lớp cân Buck và Dartos do sự
phát triển quá mức và không đồng bộ. (2)
Dương vật bị bẩy (trapped penis) do sẹo co rút
hình thành sau phẫu thuật dương vật điển hình
là cắt da qui đầu hay chấn thương. (3) Dương
vật bị lún xuống do lớp mở quá dầy ở vùng
xương mu trong bệnh béo phì.
Có nhiều phẫu thuật để điều trị bệnh lý nầy
(Maizels et al, 1986)(9), (Casale et al, 1999)(3),
(Alter et al, 1999)(1), (Frenkl et al, 2004)(6), (Gillett
et al, 2005)(7), Borsellino et al, 2007)(2), nhưng
phẫu thuật kinh điển được chọn là phẫu thuật
Lipszyc(8) theo phương pháp này qua đường mổ
cắt da qui đầu, phẫu tích tách dính và cắt những
dây dính bất thường do sự phát triển thái quá và
không đồng bộ của cân Dartos và cân Buck nằm
dọc theo thân dương vật đến gốc dương vật và
cũng qua phẫu trường nầy cố định cân Buck‐
Dartos vào cân Scarpa của thành bụng vùng mu
bằng 2 đến 4 mối khâu với chỉ không tan (4/0).
Từ tháng 5 năm 2004 đến tháng 5 năm 2005
tại BV.Triều An đã phẫu thuật 8 ca VDVBS với
phẫu thuật Lipszyc, qua thực tế nhận thấy rằng
với phẫu trường nhỏ hẹp của phẫu thuật
Lipszyc rất khó cố định chính xác cân Buck‐
Dartos vào cân Scarpa là một trong những yếu
tố đưa đến thành công.
Cấu trúc giải phẫu của người bình thường
thì khoảng từ 1/3 đến 1/2 chiều dài của dương
vật bị lún vào trong cơ thể và đính vào bờ dưới
của xương mu bởi dây chằng treo (suspensory
ligament). Phẫu thuật Whitehead là phẫu thuật
làm dương vật của người lớn dài ra do không
còn bị lún vào trong thành bụng, theo E.Douglas
Whitehead (Chủ tịch hội Phẫu Thuật Tạo Hình
Dương Vật Hoa Kỳ ‐ American Academy
Phalloplasty Surgeons) qua đường rạch da từ 1,5
cm đến 2 cm ở gốc dương vật trên vùng xương
mu, dây chằng nầy được cắt đi thì chiều dài của
dương vật bị lún mất đi, nhờ vậy mà chiều dài
của dương vật trông dài ra. Qua đường mổ này
không những 2 bệnh sinh của VDVBS được giải
quyết mà còn dể thực hiện hơn nhiều so với
đường mổ phẫu thuật Lipszyc.
Mục tiêu nghiên cứu
Giới thiệu sử dụng đường mổ phẫu thuật
Whitehead (phẫu thuật làm dài dương vật
người lớn) vào trong phẫu thuật điều trị bệnh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi 177
vùi dương vật bẩm sinh, thay vì qua đường mổ
cắt da qui đầu của phẫu thuật Lipszyc.
ĐỐI TƯỢNG‐PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Chọn bệnh
Các bệnh nhi chẩn đoán là VDVBS từ 3 tuổi
đến 15 tuổi nhập viện BV.Triều An từ tháng 5
năm 2005 đến tháng 5 năm 2013. Chẩn đoán
hoàn toàn dựa vào khám lâm sàng.
Đủ điều kiện gây mê để phẫu thuật.
Loại trừ
Kèm theo bệnh béo phì: do sự phát triển quá
mức của mô mở trên vùng xương mu làm cho
dương vật bị lún xuống không nhô lên được.
Vùi dương vật thứ phát sau mổ cắt da qui
đầu hay do chấn thương.
Dương vật nhỏ.
Kèm theo bất kỳ bệnh lý bẩm sinh nào khác
bộ phận sinh dục ngoài.
Phương pháp
Tiền phẫu.
Xét nghiệm tiền phẫu thường qui.
Nhịn ăn uống 6 giờ trước khi phẫu thuật.
Kháng sinh phổ rộng trước mổ.
Phẫu thuật
Gây mê toàn thân và đặt nội khí quản,
không gây tê tại chổ để phẫu tích được dể dàng
hơn.
Dương vật được kéo ra để dể phẫu tích ở
gốc bằng một mối chỉ khâu kéo ở đầu dương
vật.
Đường rạch da dài từ 1,5 cm đến 2 cm trên
vùng xương mu sát với gốc dương vật Qua lớp
cân dưới da, phẫu tích và cắt 2 dây chằng treo ở
2 bên tĩnh mạch lưng dương vật nông
(superficial dorsal vein) (Hình 1).
Qua đường mổ này, phẫu tích tách cân
Dartos khỏi cân Buck ở mặt lưng, hai bên và
bụng của dương vật, động tác này nhằm cắt bỏ
các dây dính bất thường. nằm giữa 2 lớp cân
(Hình 2).
Cố định gốc dương vật bằng cách khâu cân
Buck‐Dartos của dương vật vào cân Scarpa và tổ
chức dưới da vùng xương mu bằng 2 đến 4 mối
chỉ không tan (4/0). (Hình 3)
May lại vết mổ trong da bằng chỉ tiêu (5/0)
(Hình 4).
Hình 1: Đường rạch da Hình 2: Cắt bỏ các dây dính Hình 3: Cố định gốc dương vật
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Ngoại Nhi 178
Hình 4: May lại vết mổ
Cắt da qui đầu nếu thấy dư da qui đầu.
Băng ép cuộn quanh thân dương vật để
giảm bớt phù nề và giữ trong 1 tuần đến ngày
tái khám.
Hậu phẫu
Tiếp tục dùng thêm kháng sinh và giãm đau
trong 7 ngày.
Xuất viện ngày thứ 3 sau mổ.
Tiếp tục giữ băng ép cuộn quanh thân
dương vật khi xuất viện đến ngày tái khám.
Tái khám 1 tuần sau khi phẫu thuật, tháo
băng ép cuộn quanh thân dương vật, đánh
giá kết quả.
Hẹn tái khám mỗi tuần trong vòng 1 tháng.
KẾT QUẢ
Từ tháng 5 năm 2005 đến tháng 5 năm 2013
có 93 trường hợp VDVBS được phẫu thuật tại
BV.Triều An, chiều dài dương vật sau phẫu
thuật đo được từ 2 cm đến 3 cm.
Thời gian phẫu thuật trung bình là 30 phút.
Tất cả bệnh nhân đều không có chảy máu
hậu phẫu, không có máu tụ, không nhiễm
khuẩn, nhưng tất cả đều phù nề nhẹ da qui đầu,
tuy nhiên đều tự khỏi trong vài tuần.
88 bệnh nhân (94,6%) kết quả tốt, chiều dài
dương vật sau phẫu thuật được hài lòng so với
trước lúc mổ.
Có 5 trường hợp (5,4%) thất bại và đã được
phẫu thuật lại sau 6 tháng.
BÀN LUẬN
Trong kỹ thuật này, chúng tôi không đi qua
đường mổ cắt da qui đầu như Lipszyc mà qua
đường mổ trên vùng mu sát với gốc dương vật
đi thẳng trực tiếp đến gốc dương vật, với phẫu
trường như vậy nên dễ thực hiện hơn trong việc
cố định cân Buck‐Dartos với cân Scarpa và qua
đó chúng tôi cắt luôn dây chằng treo dương vật.
Chúng tôi cũng ghi nhận vài trường hợp
chúng tôi chỉ khâu cố định lớp cân Buck‐Dartos
vào cân Scarpa mà không phẫu tích tách lớp cân
Buck và Dartos, nhưng kết quả vẫn tốt nhờ vậy
rút ngắn thời gian phẫu thuật và ít phù nề
dương vật hơn trong thời gian hậu phẫu.
Một số tác giả cắt bớt đi lớp mở hoặc hút mở
vùng mu (Maizels et al, 1986)(9), (Shenoy et al,
2000)(10), tuy nhiên chỉ áp dụng cho những trẻ
lớn và hiệu quả chỉ có tính tạm thời, vì thế
chúng tôi không cắt bớt đi lớp mở ở vùng mu.
KẾT LUẬN
Với phẫu thuật đơn giản, qua đường mổ
nhỏ hình cung dài từ 1,5 cm đến 2 cm ở vùng
xương mu sát với gốc mặt lưng dương vật, tách
hai lớp cân Buck và Dartos, cắt những dây dính
bất thường nằm giữa hai lớp cân này dọc theo
thân dương vật từ gốc ra đầu dương vật và
khâu cố định cân Buck‐Dartos của dương vật
vào cân Scarpa của thành bụng rất dể thực hiện.
Tuy đơn giản nhưng mang lại kết quả mỹ mãn,
thời gian phẫu thuật ngắn, hậu phẫu ít đau, phù
nề ít, tỷ lệ tái phát thấp cho bệnh nhân bị vùi
dương vật.
THAM KHẢO
1. Alter G, Ehrlich R (1999). A new technique for correction of
the hidden penis in children and adults. J. Urology, 161: pp
455‐459.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi 179
2. Borsellino A, Spagnoli A, Vallasciani S, Martini L, Ferro F
(2007). Surgical Approach to Concealed Penis: Technical
Refinements and Outcome. Urology. 69: pp 1195‐1198.
3. Casale AJ, Beck SD, Cain MP, Adams MC, Rink RC (1999).
Concealed Penis in Childhood: A Spectrum of Etiology and
Treatment. Journal Urology. 162: pp 1165‐1168.
4. Crawford BS (1977). Buried penis. Br. J. Plast. Surg. 30: pp 96‐
99.
5. Cromie WJ, Ritchey ML, Smith RC (1998). Anatomical
alignement for the correction of buried penis. Journal Urol.,
60: pp 1482‐1484.
6. Frenkl TL, Agarwal S, Caldamone AA (2004). Results of a
Simplified Tecdnique for Buried Penis Repair. Journal
Urology. 171: pp 826‐828.
7. Gillett MD, Rathbun SR, Husmann DA, Clay RP, Kramer SA
(2005). Split‐Thickness skin graft for the Management of
Concealed Penis. Journal Urology, 173: pp 579‐582.
8. Lipszic E, Pfister Ch, Liard A, Mitrofanoff P (1997). Surgical
treatment of buried penis. Eur J Pediatr Surg 7: pp 292‐295.
9. Maizels M, Zaontz M, Donovan J, Bushnick PN, Firlit CF
(1986). Surgical Correction of the Buried Penis: Description of
a Clasification System and a Technique to correct the
disorder. Journal of Urology, 136: pp 268‐271.
10. Shenoy MU, Srinivasan J, Sully L, Rance CH (2000). Buried
Penis: Surgical Correction Using Liposuction and
Realignment of Skin. BJU Int. 86: pp 527‐530.
Ngày nhận bài 22/05/2013.
Ngày phản biện 10/07/2013.
Ngày bài báo được đăng: 15–09‐2013