Mục đích: Nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy học môn thực hành bệnh viện của học sinh
gây mê hồi sức để đáp ứng nhu cầu của các bệnh viện.
Phương pháp: Để thực hiện đề tài này, người nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp như sau: Phương
pháp nghiên cứu tài liệu, Phương pháp quan sát, Phương pháp chuyên gia, Phương pháp toán thống kê và
Phương pháp thực nghiệm có nhóm chứng. Nhóm1: nhóm học sinh được sử dụng phương pháp cũ. Nhóm 2:
nhóm học sinh được sử dụng phương pháp dạy học định hướng hoạt động.
Kết quả: Nhóm 2 học sinh có điểm trung bình cao hơn so với nhóm 1 với bài kỹ thuật đặt nội khí quán
(8,44>7,25) và bài kỹ thuật giúp thở và thế thở (8,38>6,75) (p= 0.05).Kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh
đều được tăng lên. Bên cạnh đó học sinh có khả năng khái quát hóa, khả năng giao tiếp và ý thức của học sinh với
môn học được nâng cao
Kết luận: Học sinh được thực nghiệm với quá trình dạy học định hướng hoạt động thì học sinh được phát
triển toàn diện về kỹ năng, kiến thức và thái độ so với phương pháp cũ.
5 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 556 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Áp dụng phương pháp dạy học định hướng hoạt động cho môn Thực hành bệnh viện chuyên ngành gây mê hồi sức tại Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 82
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG
CHO MÔN THỰC HÀNH BỆNH VIỆN CHUYÊN NGÀNH GÂY MÊ HỒI
SỨC TẠI ĐẠI HỌC Y DƯỢCTHÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Hưng Hòa*, Nguyễn Văn Chinh*
TÓM TẮT
Mục đích: Nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao chất lượng dạy học môn thực hành bệnh viện của học sinh
gây mê hồi sức để đáp ứng nhu cầu của các bệnh viện.
Phương pháp: Để thực hiện đề tài này, người nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp như sau: Phương
pháp nghiên cứu tài liệu, Phương pháp quan sát, Phương pháp chuyên gia, Phương pháp toán thống kê và
Phương pháp thực nghiệm có nhóm chứng. Nhóm1: nhóm học sinh được sử dụng phương pháp cũ. Nhóm 2:
nhóm học sinh được sử dụng phương pháp dạy học định hướng hoạt động.
Kết quả: Nhóm 2 học sinh có điểm trung bình cao hơn so với nhóm 1 với bài kỹ thuật đặt nội khí quán
(8,44>7,25) và bài kỹ thuật giúp thở và thế thở (8,38>6,75) (p= 0.05).Kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh
đều được tăng lên. Bên cạnh đó học sinh có khả năng khái quát hóa, khả năng giao tiếp và ý thức của học sinh với
môn học được nâng cao
Kết luận: Học sinh được thực nghiệm với quá trình dạy học định hướng hoạt động thì học sinh được phát
triển toàn diện về kỹ năng, kiến thức và thái độ so với phương pháp cũ.
Từ khóa: Học tập định hướng hoạt động, hoạt động, học tập.
ABSTRACT
APPLYING ACTION LEARNING FOR NURSE ANESTHETIST PRACTICE
IN HOSPITAL SUBJECT AT UNIVERSITY OF MEDICINE AND PHARMACY
AT HO CHI MINH CITY
Nguyen Hung Hoa, Nguyen Van Chinh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 4 ‐ 2013: 81 ‐ 85
Purpose: This study will improve teaching qualification for practice in hospital subject of nurse anesthetist
students, which will satisfy hospitals’ needs.
Methodology study: In this study, author used the following methods such as documentary method,
observed method, specialist method, statistic method and experimental method. Participants were divided into 2
groups. Group 1: students were taught by using method. Group 2: Students were taught by action learning
method.
Results: In the group 2: Students can get higher average score than group 1, which based on the average
score of intubation lesson (8.44>7.25) and controlling ventilation lesson (8.38>6.75) (p= 0.05). Knowledge, skills
and attitude were increased. Beside, student can generalize, communicate and have subject’s awareness better.
Conclusions: Experimental students can develop skills, knowledge and attitudes better than controlled
students.
Keywords: Action learning, action, learning.
* Bộ môn Gây mê hồi sức‐ Khoa Điều dưỡng ‐ Kỹ thuật y học ‐ Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Hưng Hòa ĐT: 0919901710 Email: hunghoa86@ump.edu.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 83
MỞ ĐẦU
Đất nước chúng ta đang ở giai đoạn phát
triển mạnh mẽ về sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, sự thách thức của quá
trình hội nhập kinh tế toàn cầu đòi hỏi phải có
nguồn nhân lực, người lao động có đủ phẩm
chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của xã hội
trong giai đoạn mới. Người lao động phải có
khả năng thích ứng, thu nhận và vận dụng linh
hoạt, sáng tạo trí thức của nhân loại vào hoàn
cảnh thực tại để giải quyết được những tình
huống thực tế một cách hiệu quả nhất tạo ra
những sản phẩm đáp ứng nhu cầu xã hội.
Để có nguồn lực trên, Nhà nước đã đặt ra
yêu cầu là phải đổi mới giáo dục, trong đó là
đổi mới mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục,
phương pháp dạy và học. Những điều này đã
được cụ thể hóa trong những văn bản như:
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học
đã được xác định trong nghị quyết Trung
ương 4 khóa VII (1‐1993), nghị quyết Trung
ương 2 khóa VIII(12‐1996) và được thể chế hóa
trong luật giáo dục sửa đổi ban hành ngày
27/6/2005, điều 2.4 đã ghi: “Phương pháp giáo
dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, tư duy sáng tạo của người học, bồi
dưỡng năng lực tự học, khả năng thực hành,
lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.
Với quan điểm học tập suốt đời thì học tập
không chỉ đòi hỏi những kiến thức kỹ năng từ
sách vở hay lắng nghe mà học là làm gì đó để
tạo được sự khác biệt, tạo một sự thay đổi, ứng
dụng và dùng những kỹ năng hay kiến thức
mới hay suy nghĩ khác tạo nên giá trị mới và
niềm tin mới cho cuộc sống. Và chỉ khi chúng ta
có thể chuyển tải kiến thức của chúng ta, kỹ
năng thái độ hay niềm tin vào những điều gì
thực tiễn và điều này cung cấp minh chứng rằng
chúng ta có thể ứng dụng chuyển tải điều chúng
ta học vào cuộc sống thực sự, đó chính là nguồn
lực quý giá mà đất nước chúng ta đang cần.
Với ước muốn xây dựng thành công và nhân
bản những nguồn lực quý giá đó, biết bao thế hệ
đã và đang mỗi ngày nỗ lực tìm kiếm giải pháp
để thay đổi, để hoàn thiện hơn, xây dựng nên
một giá trị thật sự hoàn hảo góp phần làm cho
con người ngày càng lớn hơn với thiên nhiên và
sống hạnh phúc và bình yên hơn với cuộc sống
hiện tại dẫu rằng họ là ai, họ ở bất cứ nơi đâu.
Hòa với khí thế đổi mới đó, dạy học định
hướng hoạt động cũng đã góp phần không nhỏ
vào quá trình hoàn thiện sản phẩm của giáo dục,
một trong những định hướng mục tiêu mà mọi
người đang mong đợi: học suốt đời, học để có
trách nhiệm với cộng đồng, với bản thân và với
chính công việc để biết chia xẽ biết yêu thương
và biết cùng nhau phát triển để hướng đến một
thế giới tốt đẹp hòa bình và hạnh phúc. đó có
phải chính là sản phẩm mà thế giới nói chung và
người Việt Nam nói riêng mong đợi.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu và phân tích các tài liệu có liên
quan để đưa ra cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn
của dạy học định hướng hoạt động.
Phương pháp quan sát, điều tra, bút vấn
Dùng để khảo sát, đánh giá học sinh trước
và sau khi thực nghiệm.
Thống kê số liệu từ thực trạng, kết quả của
môn học THBV chuyên ngành GMHS cho học
sinh GMHS qua các khóa học.
Phương pháp chuyên gia, phỏng vấn
Dùng để bổ sung kết quả thực trạng của một
số phương pháp giảng dạy môn THBV cho học
sinh GMHS tại Đại học Y Dược.
Phương pháp toán thống kê, phân tích, tổng
hợp
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả,
thống kê phân tích và thông kê kiểm định để
trình bày kết quả thực nghiệm sư phạm kiểm
định giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong
kết quả học tập của hai nhóm đối chứng và
nhóm thực nghiệm.
Phương pháp thực nghiệm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 84
Thông qua quá trình học tập định hướng
hoạt động được mô tả, tác giả tiến hành như sau
Hình 1: Quá trình dạy học định hướng hoạt động.
HS vẫn được đi thực hành theo chương trình
học, nhưng sau mỗi thứ 6 của mỗi tuần HS sẽ
được tập trung về bộ môn, những vấn đề trong
một tuần học tập sẽ được HS phản ảnh lại với
bạn bè trong nhóm và nhận được những phản
hồi của bạn bè theo thứ tự các bước.
Học sinh thực hiện được bước 2 và 3 của quá
trình học tập định hướng hoạt động. Và kết quả
là HS sẽ thu được những vấn đề mới hoặc sẽ
nhận được những lời giải đáp cho những vấn đề
mà HS gặp phải sau đó HS sẽ quay trở lại bệnh
viện vào tuần kế tiếp và tiến hành thực hành để
kiểm chứng những điều đã thảo luận với bạn bè
và cũng tìm ra những vấn dề cho tuần kế tiếp.
Do thời gian có hạn nên người nghiên cứu
chỉ tiến hành thực nghiệm
Trên 2 bài trong chương trình THBV 2
Kỹ thuật thế thở giúp thở.
Kỹ thuật đặt nội khí quản.
Thời gian và địa điểm thực nghiệm
Thời gian 2 tuần (25/06/2012 – 06/07/2012).
Địa điểm: Bệnh viện Ung Bướu, bệnh viện
Hùng Vương, bệnh viện Nhi Đồng 2 và bệnh
viện Chợ Rẫy và bộ môn Gây mê hồi sức.
Cách tiến hành thực nghiệm
Được tiến hành trên 4 nhóm đi học môn
thực hành bệnh viện tại bệnh viện Ung Bướu,
bệnh viện Hùng Vương, bệnh viện Nhi Đồng 2
và bệnh viện Chợ Rẫy trong khoảng thời gian
25/06/2012 – 06/07/2012. 5 nhóm này đều được
chia thành 2 nhóm (thực nghiệm và đối chứng)
theo phương pháp lựa chọn ngẫu nhiên.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Về điểm số
Điểm trung bình của nhóm thực nghiệm là
8.44 với kỹ thuật đặt nội khí quản và 8.38 với kỹ
thuật thế thở và giúp thở.
Điểm trung bình của nhóm đối chứng là 7.25
với kỹ thuật đặt nội khí quản và 6.75 với kỹ
thuật thế thở và giúp thở.
Điều này cho thấy rằng kết quả chung của
nhóm thực nghiệm tốt hơn nhóm đối chứng,
giúp cho học sinh (HS) có được điểm số cao hơn
do HS được phát triển nhuần nhuyễn kỹ năng
đặt nội khí quản và kỹ thuật thế thở giúp thở
hơn và làm một cách thuần thục hơn với
phương pháp (PP) cũ.Và sự khác biệt này được
kiểm chứng và có ý nghĩa thống kê.
Về phương pháp phát triển các kỹ năng
Nghiên cứu chỉ ra rằng, HS có được điểm về
thao tác được cải thiện, nhưng phương pháp
dạy học định hướng hoạt động (PP HTĐHHĐ)
không chỉ có phát triển về kỹ năng của HS mà
còn Phát triển về kiến thức của HS đã học: Kiến
thức đã học ở trên trường chỉ là kiến thức chung
tổng quát. Thậm chí khi thực tập trên mô hình
chỉ là những mô hình mang tính chất mô phỏng
nên nó sẽ không có được tính chính xác và có
nhiều vấn đề như trên thực tế. Điều này cho
thấy rằng chính quá trình thực hành như thế
này đã làm cho HS phát triển những kiến thức
thêm bên cạnh kiến thức đã học.
Phát triển về ý thức của HS: Khi phát triển về
kiến thức đã học thì HS cũng đã thực tập hiểu rõ
hơn về những điểm trọng điểm những vấn đề
không mang tính chất thực tế khi áp dụng vào
trong thực tế.
Phát triển về khả năng giao tiếp: Để HS học
được PP này, người HS phải tiến hành giao tiếp
nhiều với bạn bè, thầy cô chính điều này đã
làm HS phát triển được kỹ năng này và biết cách
đặt ra những câu hỏi để có nhiều thông tin nhất.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 85
Phát triển về khả năng khái quát hóa và kiểm
chứng: Những điều mà mình có được thông qua
kinh nghiệm của bản thân hoặc những kinh
nghiệm của bạn bè mà chính bản thân chưa
kiểm chứng: khi HS học tập lý thuyết trên lớp
thì những bài giảng chỉ giúp cho HS có được
những kiến thức cơ bản nhưng khi vào thực tế
thì những kiến thức lại được đặt trong những
mối quan hệ khác nhau như mỗi bệnh viện (BV)
sẽ áp dụng khác nhau nên HS khi học với PP
HTĐHHĐ thì sẽ hiểu hơn và biến đổi những cái
khác biệt đó thành những kiến thức riêng của
bản thân mình và những kiến thức đó được
kiểm chứng qua những lần thực tập sau. Điều
này trang bị cho HS có một hành trang vững
chắc trước khi đi làm thật sự.
Như vậy, thông qua thực nghiệm thì HS ở
nhóm dùng PP HTĐHHĐ có được điểm số
trung bình cao hơn nhóm đối chứng. Điều này
cho thấy rằng về mặt kỹ năng thực hành của HS
đối với nhón thực nghiệm được nâng cao rõ rệt.
Còn về kiến thức thì HS cũng đạt được những
kiến thức riêng cho bản thân qua thực hành và
qua trao đổi với bạn bè về những điều mà HS đã
làm. Và cuối cùng là về thái độ của HS, HS có
thái độ tích cực hơn, chủ động hơn trong việc
tiếp nhận kiến thức và biết kết hợp giữa lý
thuyết (LT) và thực hành (TH) để đưa ra những
kiến thức riêng cho bản thân mình để tự mình
giải quyết được những vấn đề trong công việc
tương lai.
BÀN LUẬN
Người nghiên cứu đã làm sáng tỏ ra những
cơ sở lý luận của DHĐHHĐ là PP DH nhằm
nâng cao được kiến thức người học nhờ vào
thực hành (5,1,2). Trong PP này, kiến thức có được
tùy theo mỗi cá nhân (4) điều này nhằm giúp cho
mỗi cá nhân bổ sung được những lỗ hổng kiến
thức khi học lý thuyết đơn thuần, đây nền tảng
cho việc áp dụng dạy học cho môn thực hành
bệnh viện chuyên ngành gây mê hồi sức tại Đại
học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
Để áp dụng PP DHĐHHĐ cho môn thực
hành bệnh viện (THBV) chuyên ngành gây mê
hồi sức (GMHS) người nghiên cứu đã dựa vào
khung chương trình, chương trình chi tiết của
THBV và bảng chi tiết những kỹ năng và chỉ tiêu
mà HS phải đạt được trong mỗi vòng BV của
trung học GMHS đang đào tạo tại ĐH Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, người nghiên
cứu áp dụng PP DHĐHHĐ vào 2 bài trong 1
vòng của THBV.
Trong phần thực nghiệm, người nghiên cứu
đã tiến hành thực nghiệm đề tài và phân tích kết
quả sau khi thực nghiệm 2 bài trong một vòng
THBV để cho thấy được kết quả của dạy học
bằng PP mới sẽ vượt trội so với dạy học bằng PP
cũ. PP DHĐHHĐ hơn hẳn PP DH thực hành
thông thường vì nó sẽ giúp phát triển, thay đổi
quan điểm của người học khi ứng dụng những
kiến thức, những kinh nghiệm cũ vào giải quyết
vấn đề hiện tại (3).
KIẾN NGHỊ
Đối với nhà trường
Nhà trường nên phát động phong trào đổi
mới phương pháp dạy học.
Tổ chức nhiều buổi hội thảo chuyên đề, báo
cáo chuyên đề về phương pháp dạy học định
hướng hoạt động.
Tiến hành liên kết chặt chẽ hơn đối với bệnh
viện để bệnh viện tạo điều kiện cho học sinh
được thực tập riêng lẽ.
Có sự phối hợp giữa bệnh viên và nhà
trường trong quá trình dạy lý thuyết với những
kỹ thuật đang được tiến hành tại bệnh viện để
học sinh hiểu rõ và sâu hơn những kỹ thuật
đang tiến hành tại bệnh viện.
Nhân rộng đề tài này cho toàn trường để
giáo viên tiến hành học tập và rút kinh nghiệm.
Đối với giáo viên
Phải luôn học tập chuyên môn, trao dồi kỹ
năng nghề nghiệp. Giáo viên phải gắn bó với
bệnh viện để hiểu hơn về kỹ thuật đang tiến
hành ở bệnh viện để hỗ trợ cho học sinh khi
cần thiết.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 86
Phải luôn tìm tòi học hỏi và luôn cập nhật
những kiến thức, kỹ năng sư phạm để đáp ứng
yêu cầu dạy học định hướng hoạt động (action
learning).
Phải luôn tìm tòi nghiên cứu và cập nhật
kiến thức để làm nền tảng trong quá trình dạy
học cho học sinh theo phương pháp học tập
định hướng hoạt động.
KẾT LUẬN
Ở nước ta phương pháp dạy học định
hướng hoạt động (action learning) đang là
phương pháp mới đang từ từ du nhập vào
Việt Nam, cho nên việc hiểu rõ được những
vấn đề cốt lõi của PP này đang được các đề tài
gần đây rất đẩy mạnh nghiên cứu cơ sở lý luận
và xây dựng mô hình cho phương pháp này
hay áp dụng những mô hình của phương
pháp này để nâng cao hiệu quả giảng dạy cho
HS. Bản thân người nghiên cứu cũng đã ấp ủ
vấn đề này và muốn dùng phương pháp định
hướng hoạt động (action learning) để nâng cao
chất lượng dạy học cho HS đang học tại Đại
học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Marquardt MJ (2004). Optimizing the Power of Action
learning, 1st edition, pp 1‐27. Davies‐Black Publishing.
Mountain View, California.
2. Miller P (2003). ʹWorkplace learning by action learning: a
practical example’. Journal of Workplace Learning, vol. 15
no.1:14‐23.
3. Murray J. (1996. The practice of action learning: A project of
Autralian National Training Authority. 1st edition, Autralian
National Training Authority.
4. Savin‐Baden M and Major CH (2004). Foundations of problem
– based learning, 1st edition, Open University Press, UK.
5. Weinstein K (1999). The Action learning: A Practical guide, 2nd
edition, pp 27‐54. at University Press, Cambridge.
Ngày nhận bài 02/08/2013.
Ngày phản biện nhận xét bài báo 04/09/2013.
Ngày bài báo được đăng: 18/10/2013