Hiệu quả Nitơ lỏng so với Podophyllin 30% trong điều trị bệnh sùi mào gà sinh dục ngoài phái nam

Mở đầu: Bệnh sùi mào gà là bệnh phổ biến trong các bệnh lây qua tình dục, do HPV (Human Papillomavirus) gây ra. Bệnh hay tái phát, chưa có phương pháp điều trị hữu hiệu. Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào về Nitơ lỏng trong điều trị bệnh sùi mào gà vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu có so sánh Nitơ lỏng xịt với Podophyllin resin 30% bôi trong điều trị bệnh sùi mào gà sinh dục ngoài ở phái nam. Mục tiêu: Xác định hiệu quả của Nitơ lỏng so với Podophyllin 30% trong điều trị bệnh sùi mào gà sinh dục ngoài ở phái nam. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm. Kết quả: Nghiên cứu với 90 đối tượng tham gia bao gồm 47 người nhóm Nitơ và 43 người nhóm Podophyllin. Kết quả sau 6 tuần điều trị: nhóm Nitơ có 40 đối tượng sạch sang thương, nhóm Podophyllin có 27 sạch tổn thương. Tỉ lệ sạch sang thương của nhóm Nitro là 91% so với nhóm podophyllin 71% với RR = 1,28; KTC 95% (1,02-1,60), P = 0,02. Thời gian sạch sang thương trung bình của nhóm Nitơ là 2,2 ± 1,4 tuần so với 2,9 ± 1,4 tuần nhóm podophyllin với P = 0,052. Tỉ lệ tái phát trong nhóm nitơ lỏng là 26% so với 52% trong nhóm podophyllin với RR = 0,49, KTC 95% (0,27-0,95); P = 0,03. Kết luận: Nitơ lỏng có hiệu quả hơn và tỉ lệ tái phát ít hơn so với Podophyllin 30% trong điều trị bệnh sùi mào gà sinh dục ngoài

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 150 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả Nitơ lỏng so với Podophyllin 30% trong điều trị bệnh sùi mào gà sinh dục ngoài phái nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa 318 HIỆU QUẢ NITƠ LỎNG SO VỚI PODOPHYLLIN 30% TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH SÙI MÀO GÀ SINH DỤC NGOÀI PHÁI NAM Lê Quốc Trung*, Lê Ngọc Diệp** TÓM TẮT Mở đầu: Bệnh sùi mào gà là bệnh phổ biến trong các bệnh lây qua tình dục, do HPV (Human Papillomavirus) gây ra. Bệnh hay tái phát, chưa có phương pháp điều trị hữu hiệu. Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào về Nitơ lỏng trong điều trị bệnh sùi mào gà vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu có so sánh Nitơ lỏng xịt với Podophyllin resin 30% bôi trong điều trị bệnh sùi mào gà sinh dục ngoài ở phái nam. Mục tiêu: Xác định hiệu quả của Nitơ lỏng so với Podophyllin 30% trong điều trị bệnh sùi mào gà sinh dục ngoài ở phái nam. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm. Kết quả: Nghiên cứu với 90 đối tượng tham gia bao gồm 47 người nhóm Nitơ và 43 người nhóm Podophyllin. Kết quả sau 6 tuần điều trị: nhóm Nitơ có 40 đối tượng sạch sang thương, nhóm Podophyllin có 27 sạch tổn thương. Tỉ lệ sạch sang thương của nhóm Nitro là 91% so với nhóm podophyllin 71% với RR = 1,28; KTC 95% (1,02-1,60), P = 0,02. Thời gian sạch sang thương trung bình của nhóm Nitơ là 2,2 ± 1,4 tuần so với 2,9 ± 1,4 tuần nhóm podophyllin với P = 0,052. Tỉ lệ tái phát trong nhóm nitơ lỏng là 26% so với 52% trong nhóm podophyllin với RR = 0,49, KTC 95% (0,27-0,95); P = 0,03. Kết luận: Nitơ lỏng có hiệu quả hơn và tỉ lệ tái phát ít hơn so với Podophyllin 30% trong điều trị bệnh sùi mào gà sinh dục ngoài. Từ khóa: Bệnh sùi mào gà, mồng gà, mục cóc sinh dục, mụn cơm sinh dục ABSTRACT EFFECTIVENESS OF LIQUID NITROGEN VERSUS PODOPHYLLIN 30% IN THE TREATMENT OF EXTERNAL GENITAL WARTS IN MEN Le Quoc Trung, Le Ngoc Diep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 318 - 324 Background: Genital warts are common sexually transmitted diseases, caused by HPV (Human Papillomavirus).and usually recurrent. In Vietnam, no published studies of liquid nitrogen in the treatment of warts so we conducted this study comparing liquid nitrogen spray with Podophyllin 30% applied in the treatment of external genital warts in men. Objective: To determine the effectiveness of liquid nitrogen compared with podophyllin 30% in the treatment of external genital warts in men. Methods: Randomized controlled trial (RCT). Results: 90 participants were enrolled included 47 people in Nitrogen group and 43 people in Podophyllin group. The results were recorded after 6 weeks of treatment: 40 Lesions clearance were seen in Nitrogen group and 27 Lesions clearance in Podophyllin group. Clearance rate of the Nitro group was 91% compared to 71% Podophyllin group with RR = 1.28; CI 95% = (1.02- 1.60); P = 0.02. Lesions clearance average time of Nitro group is 2.2 ± 1.4 weeks compared to 2.9 ± 1.4 weeks podophyllin group with P = 0.052. Recurrence rate in the group of liquid nitrogen is 26% compared to 52% in Podophyllin group with RR = 0.49; CI 95% (0.27- 0.95); P = 0.03. * Lớp chuyên khoa II Da Liễu khóa 2010 - 2012, ĐHYD TPHCM ** Bộ môn Da liễu ĐHYD TPHCM Tác giả liên lạc: TS. Lê Ngọc Diệp ĐT: 0938106969 Email: drlengocdiep@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 319 Conclusion: Liquid nitrogen is 30% more effective than Podophyllin in the treatment of external genital warts in men. Recurrence rate of liquid nitrogen is 30%, lower than podophyllin. Keywords: Condylomata acuminata, genital warts, human papilloma virus MỞ ĐẦU Bệnh sùi mào gà (hay mồng gà) hiện nay là bệnh phổ biến, chiếm tỉ lệ cao nhất trong những bệnh lây qua tình dục. Bệnh hay tái phát, chưa có phương pháp nào là lý tưởng trong điều trị bệnh sùi mào gà. Một phương pháp điều trị đơn giản, hiệu quả vẫn là điều những nhà điều trị nhắm đến. Liệu pháp lạnh (Cryotherapy), được nhiều tác giả đánh giá khá cao trong điều trị bệnh sùi mào gà. Tại Việt Nam, hiện nay chưa có nghiên cứu nào hiệu quả Nitơ lỏng trong điều trị bệnh sùi mào gà vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu có so sánh Nitơ lỏng xịt với Podophyllin resin 30% bôi trong điều trị bệnh sùi mào gà sinh dục ngoài ở phái nam. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Xác định hiệu quả của Nitơ lỏng so với Podophyllin 30% trong điều trị bệnh sùi mào gà sinh dục ngoài ở phái nam. Mục tiêu chuyên biệt - Xác định tỉ lệ khỏi bệnh của Nitơ lỏng và Podophyllin 30% trong điều trị bệnh sùi mào gà sinh dục ngoài ở phái nam. - Mô tả tác dụng phụ của Nitơ lỏng và Podophyllin 30% trong điều trị bệnh sùi mào gà sinh dục ngoài ở phái nam. - Xác định tỉ lệ tái phát của Nitơ lỏng và Podophyllin 30% trong điều trị bệnh sùi mào gà sinh dục ngoài ở phái nam. TỔNG QUAN Bệnh sùi mào gà được nhận biết qua những tân sinh lành tính ở vùng sinh dục, hậu môn và vùng niêm mạc do nhiễm HPV (Human Papillomavirus)(7). Theo S A Bushby(4) hiện nay HPV có hơn 130 type trong đó đã xác định 80 genotype, có 40 type gây bệnh sùi mào gà(2), HPV được chia thành nhóm có nguy cơ thấp không gây ung thư và nhóm nguy cơ cao có thể gây ung thư vùng sinh dục và hậu môn. Hiện nay 90% bệnh sùi mào gà do 2 type 6, 11. HPV hiện diện trên 90% trong ung thư cổ tử cung và 70% do 2 type 16,18 gây ra. Dịch tễ học Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC)(4). Bệnh sùi mào gà là bệnh thường gặp nhất trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục, tỉ lệ lưu hành 106/100.000 dân, tuổi mắc bệnh nhiều nhất 17-33 tuổi (80%) và tỉ lệ nhiễm HPV trên toàn thế giới 340 triệu người. Ước tính chi phí điều trị mỗi năm 220 triệu USD. Theo công bố của CDC 2010 nước Mỹ có 20 triệu nhiễm HPV và có 6 triệu ca nhiễm mới mỗi năm. Lâm sàng Bệnh sùi mào gà có thời gian ủ bệnh dài 1-8 tháng, biểu hiện bằng những sẩn sùi màu hồng đến nâu kích thước từ 1-2 mm đến vài cm có khi to bằng bông cải.Vi trí thường gặp là vùng sinh dục, hậu môn. Chẩn đoán Chủ yếu dựa vào lâm sang. Theo CDC(4) các kỹ thuật cận lâm sàng ít được dùng chỉ dùng trong những trường hợp khó chẩn đoán, điều trị kéo dài không khỏi hoặc nghi ngờ ung thư. Điều trị Theo CDC 2010(1,4) điều trị bệnh sùi mào gà là phải loại bỏ thương tổn và cả điều trị dự phòng(6) bao gồm dùng bao cao su và vaccine. Không có một điều trị nào được cho là lý tưởng trên bệnh sùi mào gà, điều trị sẽ thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố: tình trạng bệnh nhân, vị trí, kích thước, mức độ của thương tổn, điều kiện trang thiết bị, kinh nghiệm của bác sĩ và giá thành của phương pháp đó Tất cả những yếu tố trên sẽ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa 320 quyết định phương pháp nào là thích hợp cho từng bệnh nhân cụ thể(8). Các phương pháp điều trị bệnh sùi mào gà hiện nay. - Phẫu thuật: đốt điện, laser, cắt. Phương pháp phẫu thuật thường chỉ định cho những tổn thương lớn, hiệu quả nhanh tuy nhiên những nguy cơ trong phẫu thuật, gây đau, loét sau phẫu thuật cũng không nhỏ và tỉ lệ tái phát cũng rất lớn. - Thuốc bôi tại chỗ: Acid trichloacetic 50-80%, Podophyllin 10-25%, Podophyllotoxin 0,5%, 5- FU (Fluorouracil) 5%, Imiquimod 5%, Chiết xuất trà xanh 10-15%, Liệu pháp lạnh (Cryotherapy): đối với những tổn thương nhỏ thì những trị liệu bôi tại chỗ cũng chứng tỏ khá hiệu quả, mỗi trị liệu có những ưu khuyết điểm của nó. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu thực nghiệm (không làm mù). Đối tượng nghiên cứu Bệnh sùi mào gà sinh dục ngoài phái nam, đến khám Bệnh Viện Da Liễu từ 09/2011 đến 05/2012. Tiêu chí đưa vào Bệnh sùi mào gà sinh dục ngoài, đường kính sang thương (chiều dài lớn) nhỏ hơn 2cm, tổng số sang thương dưới 30 và tuổi 18 đến 60. Tiêu chí loại ra - Bệnh sùi mồng gà đang điều trị bởi phương pháp khác dưới 3 tháng. - Đang mắc những bệnh tình dục khác: HIV, Lậu, Giang mai và Herpes sinh dục. - Bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính có dùng corticoid lâu dài, hay thuốc ức chế miễn dịch. Các bước tiến hành - Các đối tượng sau khi được khám và chẩn đoán bệnh sùi mào gà, nếu thỏa các điều kiện nghiên cứu sẽ đưa vào nghiên cứu. - Bệnh nhân được chụp ảnh ở mỗi lần khám. - Phân nhóm ngẫu nhiên vào 1 trong 2 phương pháp hoặc Nitơ lỏng xịt hoặc Podophyllin 30% bôi: Nitơ lỏng xịt lên sang thương 10-15 giây; Podophyllin 30% bôi lên sang thương. Cả 2 phương pháp điều trị: mỗi tuần/1 lần liên tục 6 tuần. Những đối tượng sạch sang thương sau 6 tuần điều trị được theo dõi 2 tuần/1 lần trong 12 tuần kế tiếp để đánh giá tỉ lệ tái phát. Xử lý dữ liệu - Toàn bộ số liệu thu thập được nhập EpiData 3.0 và phân tích trên phần mềm thống kê Stata 10. - So sánh đặc tính mẫu giữa 2 phương pháp điều trị. + Biến định tính: dùng phép kiểm Chi bình phương, Fisher chính xác để so sánh 2 phương pháp điều trị. + Đối với biến định lượng: Dùng phép kiểm t để so sánh 2 biến số định lượng có phân phối bình thường và phương sai đồng nhất. Phép kiểm Mann Whitney được sử dụng khi các giả định của phép kiểm t trên là không thỏa. + RR (Nguy cơ tương đối), KTC 95% (Khoảng tin cậy) dùng để xác định mối liên quan giữa phương pháp điều trị và hiệu quả điều trị. + Dùng hồi qui GEE, phân phối Gaussian và tùy chọn Robust để xác định mối liên quan giữa phương pháp điều trị, thời gian theo dõi và các biến số định lượng. + Dùng hồi quy GEE với phân phối nhị thức “binomial” và tùy chọn Robust để xác định mối liên quan giữa phương pháp điều trị, thời gian theo dõi với các biến số nhị giá được đo lường lập lại theo thời gian. Ngưỡng có ý nghĩa thống kê P ≤ 0,05. KẾT QUẢ Nghiên cứu có 90 đối tượng tham gia nhóm Nitơ lỏng 47, nhóm Podophyllin 43. Kết quả sau 6 tuần điều trị: nhóm Nitơ có 40 ca sạch sang thương, 4 còn sang thương, 3 bỏ cuộc. Nhóm Podophyllin có 27 ca sạch sang thương, 11 còn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 321 sang thương, 5 bỏ cuộc. Những đối tượng sạch sang thương 2 nhóm được theo dõi 12 tuần kế tiếp kết quả như sau: nhóm Nitơ có 10 tái phát, 1 bỏ cuộc, 29 sạch sang thương; nhóm Podophyllin có 13 tái phát, 2 bỏ cuộc, 12 sạch sang thương. Đặc tính mẫu nghiên cứu Tuổi Trung bình 30, tuổi nhỏ nhất 20 tuổi, lớn nhất 56 tuổi. Nơi cư ngụ Đa phần sống tại TP.HCM Trình độ học vấn Trình độ tiểu học chiếm 11%, trung học 46% và cao đẳng/đại học 43%. Nghề nghiệp Công nhân viên (nhân viên văn phòng) 30%, kinh doanh 24%, công nhân (lao động phổ thông) 21%, sinh viên 11%, tài xế 7%. Tình trạng hôn nhân Tỉ lệ bệnh sùi mào gà ở những người độc thân và người đã kết hôn là như nhau 50%. Thời gian mắc bệnh Thời gian 1-3 tháng 38%, dưới 1 tháng 35% và trên 3 tháng 27%. Đối tượng quan hệ tình dục Trong 45 đối tượng có vợ có 16 đối tượng (36%) quan hệ tình dục với bạn tình không phải là vợ và 6 đối tượng (13%) có quan hệ tình dục với người bán dâm. Số lượng bạn tình trong 3 tháng Chỉ 1 bạn tình 61%, nhiều bạn tình 33% và không có bạn tình trong 3 tháng 6%. Tình trạng sùi mào gà ở bạn tình Các đối tượng không biết bạn tình mắc bệnh sùi mào gà chiếm 68%, biết bạn tình có bệnh sùi mào gà 30% và bạn tình có đi khám nhưng chưa phát hiện bệnh 2%. Quan hệ tình dục qua hậu môn Có 2 đối tương có quan hệ tình dục qua đường hậu môn có sang thương ở bộ phận sinh dục nhưng không thấy ở hậu môn. Tình dục qua miệng Tỉ lệ quan hệ tình dục qua đường Miệng- Sinh dục trong nghiên cứu là 15%. Sử dụng bao cao su (BCS) Luôn luôn 15%, đôi khi 46% và không bao giờ dùng 39%. Tiền sử bệnh tình dục Có 14 đối tượng (16%) có tiền sử bệnh tình dục gồm: bệnh sùi mào gà 5, lậu 9 đối tượng. Không có sự khác biệt giữa các yếu tố dịch tễ, các yếu tố nguy cơ trong 2 nhóm điều trị với p> 0,05. Không có tác động gây nhiễu bởi các yếu tố dịch tễ, yếu tố nguy ảnh hưởng đến kết quả của 2 phương pháp điều trị. Đặc tính lâm sàng của 2 nhóm Số lượng sang thương trung bình trong 2 nhóm điều trị là như nhau, với P=0,15. Tuy nhiên, kích thước sang thương lớn nhất và nhỏ nhất trung bình trong nhóm điều trị Nitơ lỏng (Nitơ) lớn hơn nhóm Podophyllin (Podo), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P< 0,05. Hiệu quả điều trị của nitơ lỏng so với podophyllin Khả năng sạch sang thương trong nhóm điều trị Nitơ cao gấp 1,28 lần so với nhóm Podo với RR=1,28; KTC 95% (1,02-1,60); P=0,02. Thời gian sạch sang thương ở phương pháp Nitơ ngắn hơn Podo nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với P=0,052. Số lượng sang thương theo thời gian điều trị Số lượng sang thương trung bình ở nhóm điều trị bằng Nitơ cao hơn 22% so với nhóm Podo sự khác biệt với RR =1,22; KTC 95% (0,75- 2,00); P=0,42. Nếu cùng phương pháp điều trị, thời gian theo dõi tăng lên 1 tuần thì số lượng sang thương sẽ giảm 34% với RR=0,66; KTC 95%(0,59-0,75); P<0,001. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Chuyên Đề Nội Khoa 322 Kích thước sang thương lớn nhất thời gian điều trị Kích thước sang thương lớn nhất ở nhóm điều trị bằng Nitơ cao hơn 30% so với nhóm điều trị bằng Podo và sự khác biệt với RR =1,30; KTC 95% (1,01-1,67); P=0,05. Nếu cùng phương pháp điều trị, thời gian theo dõi tăng lên 1 tuần thì kích thước sang thương lớn nhất sẽ giảm 35% với RR=0,65; KTC 95% (0,59-0,75); P<0,001. Kích thước sang thương nhỏ nhất thời gian điều trị Kích thước sang thương nhỏ nhất ở nhóm điều trị bằng Nitơ cao hơn 1% so với nhóm điều trị bằng Podo với RR =1,01; KTC 95% (0,78-1,30); P=0,96. Nếu cùng phương pháp điều trị, thời gian theo dõi tăng lên 1 tuần thì kích thước sang thương nhỏ nhất sẽ giảm 32% với RR=0,68; KTC 95% (0,60-0,77); P<0,001. Tác dụng phụ Đau Nhóm Nitơ có nguy cơ đau cao hơn 4,34 lần so với nhóm Podo và sự khác biệt với RR=4,34; KTC95% (1,63-11,60); P=0,003. Cùng phương pháp điều trị nếu thời gian theo dõi tăng lên 1 tuần thì tác dụng phụ đau sẽ giảm 49% với RR =0,51; KTC 95% (0,44-0,59); P<0,001. Rát Nhóm Nitơ có nguy cơ rát cao gấp 5,09 lần so với nhóm Podo với RR = 5,09; KTC 95% (2,20- 11,71); p<0,001. Nếu cùng phương pháp điều trị thời gian tăng lên 1 tuần thì nguy cơ rát giảm 45% với RR=0,55; KTC 95% (0,49-0,62); P<0,001. Sưng Nhóm Nitơ có nguy cơ sưng cao gấp 10,15 lần so với nhóm Podo với RR = 10,15; KTC 95% (1,38-74,51); P< 0,05. Cùng phương pháp điều trị, nguy cơ sưng giảm 67% nếu thời gian tăng lên 1 tuần với RR=0,33; KTC 95% (0,26-0,43); P<0,001. Loét Nguy cơ bị loét ở nhóm điều trị Nitơ cao hơn 50% nhóm Podo với RR=1,50; KTC95% (1,10- 2,22); P< 0,05. Cùng phương pháp điều trị, nguy cơ loét giảm 61% nếu thời gian tăng lên 1 tuần với RR=0,39; KTC 95% (0,34-0,45); P<0,001. Rối loạn sắc tố (RLST) Nguy cơ bị rối loạn sắc tố ở nhóm Nitơ cao hơn 8,32 lần so nhóm Podo với RR=8,32; KTC95% (2,46-28,15); P< 0,001. Cùng phương pháp điều trị, nguy cơ RLST tăng 18% nếu thời gian điều trị tăng lên 1 tuần với RR=1,18; KTC 95% (1,10-1,23); P<0,001. Nguy cơ tái phát Nguy cơ tái phát trong nhóm điều trị bằng Nitơ chỉ bằng 0,49 lần so với nhóm Podo và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với RR =0,49; KTC 95% (0,27-0,95); P=0,03. Rối loạn sắc tố sau 12 tuần theo dõi Sau 12 tuần theo dõi, chỉ có nhóm điều trị bằng Nitơ lỏng có tác rối loạn sắc tố (RLST), tác dụng phụ này không xảy ra ở nhóm được điều trị Podophyllin, tình trạng RLST giảm dần theo thời gian theo dõi. BÀN LUẬN Đặc tính lâm sàng trong 2 nhóm điều trị Số lượng sang thương trung bình của nhóm điều trị bằng phương pháp Nitơ lỏng là 4 trong khi ở nhóm Podophyllin là 3, không có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê với P=0,15. Tuy nhiên, kích thước sang thương lớn nhất trung bình của nhóm điều trị bằng Nitơ lỏng là 6mm so với 5mm của nhóm Podophyllin. Trong khi kích thước nhỏ nhất trung bình nhóm điều trị Nitơ lỏng là 3mm và kích thước nhỏ nhất trung bình nhóm điều trị Podophyllin là 2mm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P< 0,05. Hiệu quả điều trị của nitơ lỏng so với podophyllin Trong nghiên cứu này tỉ lệ sạch sang thương của nhóm được điều trị bằng Nitơ là 91% so 71% của Podo với RR= 1,28; KTC= 95% (1,02-1,60); P= 0,02. Hiệu quả của phương pháp Nitơ cao hơn Podophyllin là 28% và sự khác biệt có ý nghĩa Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa I 323 thống kê. Theo British Association For Sexual Health and HIV(3) tỉ lệ sạch sang thương Nitơ 63- 92%. Theo KM Stone và cs(6), tỉ lệ sạch sang thương Nitơ là 79% và Podophyllin 41%. Theo Raymond Maw tỉ lệ sạch sang thương Nitơ là 27- 88% và Podophyllin là 23-72%. Theo Abdullah An và cs tỉ lệ sạch sang thương Nitơ 86%. Thời gian sạch sang thương trong 2 phương pháp điều trị Thời gian sạch sang thương trung bình của nhóm điều trị bằng Nitơ lỏng 2,2 (±1,4) tuần, ngắn hơn so với Podophyllin là 2,9 (±1,4) tuần. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với P= 0,052. Theo Bashi Sami Anwer và cs(1) thời gian sạch sang thương của Nitơ lỏng là 2,3(±1,2) tuần; của Podophyllin là 4,7(±2,4) tuần. Số lượng sang thương trong 2 phương pháp theo thời gian điều trị Số lượng sang thương trung bình lúc bắt đầu điều trị ở nhóm Nitơ cao hơn nhóm Podo 22%, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với RR= 1,22, KTC 95% (0.75-2,00); P=0,42. Với cùng phương pháp điều trị nếu thời gian tăng lên 1 tuần thì số lượng sang thương trung bình giảm 34%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với RR= 0,66; KTC 95% (0,59-0,75); P<0,001. Số lượng sang thương trung bình trong 2 nhóm điều trị đều giảm rất nhanh trong 2 tuần đầu tiên điều trị và nhóm điều trị bằng Nitơ giảm nhanh hơn nhóm Podo. Kích thước sang thương lớn nhất ở 2 phương pháp điều trị và thời gian theo dõi Kích thước sang thương lớn nhất trung bình (trong 6 tuần điều trị) ở nhóm Nitơ cao hơn nhóm Podo 30%, sự khác biệt với RR= 1,30; KTC 95% (1,01-1,67); P=0,05. Với cùng phương pháp điều trị nếu thời gian tăng lên 1 tuần thì số kích thước sang thương lớn nhất trung bình giảm 35%, sự khác biệt với RR= 0,65; KTC 95% (0,58- 0,74); P<0,001. Kích thước sang thương lớn nhất trung bình ở tuần bắt đầu điều trị là 5mm và nhanh chóng đạt 0 mm ở tuần thứ 2. Đối với bệnh sùi mào gà trong 2 tuần điều trị mà đạt được sạch sang thương thì có thể nói đây là những phương pháp rất hữu hiệu. Kích thước sang thương nhỏ nhất ở 2 phương pháp điều trị và thời gian theo dõi Kích thước sang thương nhỏ nhất trung bình ở nhóm Nitơ cao hơn nhóm Podo là 1%, sự khác biệt với RR= 1,01; KTC 95% (0,78-1,30); P=0,96. Với cùng phương pháp điều trị nếu thời gian tăng lên 1 tuần thì số kích thước sang thương nhỏ nhất trung bình giảm 32%, sự khác biệt với RR= 0,68; KTC 95% (0,60-0,77); P<0,001. Tương tự như sang thương có kích thước lớn nhất thì kích thước sang thương nhỏ nhất cũng giảm nhanh trong 2 tuần đầu điều trị. Mối liên quan tác dụng phụ đau và phương pháp điều trị, thời gian theo dõi Tác dụng phụ đau trong nhóm điều trị bằng Nitơ cao hơn nhóm điều trị bằng Podo 4,34 lần, sự khác biệt với RR= 4,34; KTC 95% (1,63-11,60); P< 0,03. Với cùng phương pháp điều trị thời gian tăng lên 1 tuần thì nguy cơ đau giảm 49% với RR=0,51; KTC 95% (0,44-0,59); P< 0,001. Mối liên quan tác dụng phụ rát và phương pháp điều trị, thời gian theo dõi Nguy cơ rát trong nhóm Nitơ cao hơn nhóm Podo 5,09 lần, sự khác biệt với RR=5,09; KTC 95%(2,20-11,71); P< 0,001. Với cùng phương pháp điều trị, thời gian tăng lên 1 tuần thì nguy cơ rát giảm 45%, với RR=0,55; KTC 95%(0,49-0,62); P< 0,001. Mối liên quan tác dụng phụ sưng và phương pháp điều trị, thời gi
Tài liệu liên quan