Bài giảng Bệnh học hệ tuần hoàn

1.BỆNH THẤP TIM 1.1. Đại cương Thấp tim là một dạng của thấp khớp cấp, là một bệnh viêm khớp hay tái phát thường gặp ở lứa tuổi đi học. Nguyên nhân gây bệnh là do một loại liên cầu gây tán huyết nhóm A. Bệnh xảy ra sau khi bị viêm mũi họng 1-2 tuần, theo cơ chế nhiễm trùng di ứng gây nên viêm khớp viêm tim.

pptx86 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 383 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Bệnh học hệ tuần hoàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỆNH HỌC HỆ TUẦN HOÀN MỤC TIÊU Nêu được nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng và phòng một số bệnh: thấp tim, cao huyết áp, suy tim. 1.BỆNH THẤP TIM 1.1. Đại cương Thấp tim là một dạng của thấp khớp cấp, là một bệnh viêm khớp hay tái phát thường gặp ở lứa tuổi đi học. Nguyên nhân gây bệnh là do một loại liên cầu gây tán huyết nhóm A. Bệnh xảy ra sau khi bị viêm mũi họng 1-2 tuần, theo cơ chế nhiễm trùng di ứng gây nên viêm khớp viêm tim. 1 2. Triệu chứng lâm sàng 1.2.1 Hội chứng nhiễm khuẩn - Bệnh nhân sốt 38-39 o C, mạch nhanh. - Môi khô, lưỡi trắng bẩn. - Thiểu niệu. - Bạch cầu tăng cao. 1.2.2. Hội chứng viêm khớp - Thường gặp ở các khớp lớn như: khớp gối, khớp khuỷu, khớp cổ tay, khớp cổ chân. Có khi gặp cả các khớp nhỏ như khớp bàn tay, khớp ngón tay, ngón chân. - Biểu hiện triệu chứng: sưng, nóng, đỏ, đau làm hạn chế cử động. Có hai đặc điểm cần lưu ý: Tính chất di chuyển hết khớp này đến khớp khác. Không hóa mủ và không để lại di chứng teo cơ, cứng khớp 1 3. Tiến triển và biến chứng Sau khi viêm khớp từ 10-15 ngày bệnh tự khỏi, song hay tái phát và để lại di chứng ở tim: - Viêm màng ngoài tim. - Viêm cơ tim hoặc viêm tim toàn bộ rất nặng. - Viêm màng trong tim thường hay gặp và để lại di chứng như hẹp lỗ van hai lá, hở van 2 lá, hẹp hở van 2 lá, hở van 3 lá, hở van động mạch chủ. 1 . 4 . Điều trị 1 4.1. Chê độ nghỉ ngơi, ăn uống -Nghỉ ngơi tuyệt đối khi, sau khi ra viện làm việc nhẹ từ 3-6 tháng. - Ăn nhẹ, các chất dễ tiêu hóa và ăn nhạt tương đối trong thời gian điều trị. 1 4.2. Thuốc Kháng sinh Kháng viêm Giảm đau Ngoài ra có thể dùng thuốc trợ tim, lợi tiểu, an thần . . . 1.5. Phòng bệnh - Giải quyết tốt các nhiễm khuẩn ở tai, mũi, họng, răng. . . - Đề phòng tái phát: penicilin V uống hoặc Benzatin 1,2 triệu đơn vị/ tháng (penicilin chậm) tiêm bắp thịt. Thời gian phòng thấp ít nhất là 5 năm. Chắc chắn nhất là tiêm phòng đến 18 tuổi. 2. BỆNH CAO HUYẾT ÁP 2.1. Đại cương Cao huyết áp là >140/90mmHg. Thường gặp ở người già chưa rõ nguyên nhân, một số trường hợp cao huyết áp là triệu chứng của một số bệnh. 2.2. Nguyên nhân cao huyết áp Phần lớn cao huyết áp là vô căn, tuy nhiên có thể gặp ở một số bệnh: Thận: viêm thận, hẹp động mạch thận, thận đa nang, lao thận, sỏi thận. Nội tiết: cường tuyến thượng thận, cường tuyến yên Xơ cứng động mạch hoặc xơ vữa động mạch. Chứng béo phì và nhiễm độc thai 2.3. Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng thầm lặng. Khi chưa có biến chứng thì cao huyết áp chỉ phát hiện được là do tình cờ đo huyết áp (khi kiểm tra sức khỏe). Khi bệnh nhân biết được cao huyết áp thường là biến chứng như: - Đối với mắt: nhìn mù, phù gai mắt. - Đối với tim: suy tim trái, suy tim toàn bộ. - Đối với thận: viêm thận, suy thận. - Đối với não: xuất huyết não, tắc mạch máu não dẫn đến nhũn não. Tiến   trình đo HA chung - Ngồi nghỉ 5 phút trong một phòng yên tĩnh trước trước khi bắt đầu đo HA.  - Tư thế ngồi đo HA là thường quy . - Đối với người già và BN ĐTĐ, khi khám lần đầu thì nên đo cả HA tư thế đứng. - Cởi bỏ quần áo chật, cánh tay để tựa trên bàn ở mức ngang tim, thả lỏng tay và không nói chuyện trong khi đo. - Đo ít nhất hai lần cách nhau 1-2 phút, nếu hai lần đo này quá khác biệt thì tiếp tục đo thêm vài lần nữa.  - Băng quấn đặt ngang mức tim dù bệnh nhân ở tư thế nào. Mép dưới băng quấn trên lằn khuỷu 3 cm. - Sau khi áp lực hơi trong băng quấn làm mất mạch quay, bơm hơi lên tiếp 30 mm Hg nữa và sau đó hạ cột thuỷ ngân từ từ (2mm/giây). - Sử dụng âm thanh pha I và pha V của Korotkoff để xác định HATT.  - Chọn HATTr thời điểm tiếng đập biến mất (pha V). - Đo HA cả hai tay trong lần đo đầu tiên để phát hiện sự khác biệt gây ra do bệnh lý mạch máu ngoại biên. Khi đó giá trị bên cao hơn được theo dõi sử dụng lâu dài sau này. - Tính HA dựa trên số trung bình hai lần đo; nếu giữa hai lần đo đầu tiên chênh lệch nhiều > 5mm thì đo thêm nhiều lần nữa. - Không bao giờ điều trị THA khi chỉ dựa vào kết quả một lần đo HA. w 2.4. Điều trị 2.4.1. Chế độ ăn uống, sinh hoạt - Hạn chế muối NaCl dưới 5 g/ngày. - Tránh lao động trí óc căng thẳng, thức khuya, lo lắng. - Tránh dùng các nhất kích thích như: rượu, chè, cà phê, thuốc lá. 2.4.2. Thuốc - Thuốc hạ huyết áp có nhiều nhóm có thể dùng: Lợi tiểu Ức chế men chuyển Ức chế thụ thể Ức chế beta Ức chế canxi Thuốc dãn mạch 2.5. Phòng bệnh - Phòng bệnh cao huyết áp là rất khó khăn. Do đó chủ yếu là điều trị triệu chứng, đồng thời tích cực xử lý các nguyên nhân gây cao huyết áp (nếu có) như bệnh thận, bệnh nội tiết . . . - Quản lý sức khỏe toàn dân, đo huyết áp thường kỳ để phát hiện người cao huyết áp. - Theo dõi, tư vấn cách phòng tránh các biến chứng có thể xảy ra như: tránh lạnh đột ngột, tránh gắng sức quá nhiều. 3. BỆNH SUY TIM 3.1. Đại cương Suy tim là trạng thái bệnh lý của tim không đủ khả năng cung cấp đủ máu để đáp ứng yêu cầu đủ oxy cho sự hoạt động của cơ thể. Suy tim là giai đoạn cuối của bệnh tim và là biến chứng của nhiều loại bệnh khác ngoài tim. Tỷ lệ suy tim tăng ở người cao tuổi. 80% những người suy tim có tuổi từ 60 trở lên. Tuổi càng cao số người mắc bệnh càng nhiều. Ở tuổi 45 – 54, tỷ lệ ở nam giới suy tim là 1,8/1000. Ở lứa tuổi 55 - 64 tỷ lệ ấy là 4/1000, ở tuổi 65-74 là 8.2/1000. Trung bình cứ sau 10 năm tuổi thì tỉ lệ suy tim tăng gần gấp đôi. 3.2. Nguyên nhân - Bệnh van tim: hẹp van 2 lá, hở van 2 lá, hẹp hở van 2 lá, hở van động mạch chủ . . . - Bệnh tim bẩm sinh: thông liên nhĩ, thông liên thất tứ chứng Fallot. - Các bệnh phổi mạn tính : hen phế quản, viêm phế quản mạn tính . . . - Bệnh mạch máu: cao huyết áp. . . - Các bệnh toàn thân: thiếu máu nặng, basedow, thiếu vitamin B1 . . 3.3. Triệu chứng suy tim Có thể phân làm 3 loại suy tim: suy tim phải, suy tim trái và suy tim toàn bộ. Triệu chứng chung của suy tim thường là: - Khó thở: trường hợp nhẹ - bệnh nhân chỉ khó thở khi gắng sức như: leo câu thang, gánh nướcTrường hợp nặng - khó thở thường xuyên, nghỉ ngơi cũng khó thớ. Có trường hợp khó thở dữ dội do phù phổi cấp gây nên (gặp trong suy tim trái cấp). - Tím tái: thường tím ở môi, đầu ngón tay, ngón chân, nếu nặng thì tim tái toàn thân - Phù: đầu tiên phù ở chân, giai đoạn nặng phù toàn than, phù mềm, ấn lõm kèm theo gan to, tĩnh mạch cổ nổi. Dấu hiệu phản hồi gan - tĩnh mạch cảnh (+) - Nghe tim: có tiếng thôi bệnh lý về tim như: hẹp van 2 lá, hở van 2 lá . . . 3.4. Điều trị 3.4.1. Chê độ ăn uống nghỉ ngơi Tùy theo mức độ suy tim. Khi suy tim nặng phải nghỉ ngơi hoàn toàn, ăn các chất dễ tiêu. Nếu bệnh nhân chỉ phù nhẹ, ăn nhạt tương đối, nếu phù to cần ăn nhạt tuyệt đối 3.4.2. Thuốc điều trị - Trợ tim Digoxin: 0.25 mg x 2 viên/ngày trong 7 ngày Isolanid 1/4 mg x 1 ống tiêm tĩnh mạch. -Lợi tiểu Furosemid: 20 mg x 2 viên/ngày. Hypothiazid: 25 mg x 2 viên/ngày. Nêu phù to, khó thở có thê tiêm novurid: 2 ml/lần tiêm bắp, chỉ tiêm một lần trong đợt điều trị. 3.5. Phòng bệnh Đề phòng tốt các bệnh van tim bằng cách dự phòng và điều trị tốt bệnh thấp tim. Điều trị tốt các bệnh toàn thân như: thiếu máu. Basedow. . . 4. BỆNH NHỒI MÁU CƠ TIM 4.1. Đại cương Nhồi máu cơ tim là tình trạng thiếu máu dẫn đến hoại tử cơ tim, do xơ vữa động mạch vành tim gây nên. Bệnh thường gặp ở những người lớn tuổi (>50) và là một cấp cứu nội khoa, cần được phát hiện và xử lý kịp thời 4.2. Triệu chứng lâm sàng - Đau thắt ngực: bệnh nhân đau vùng ngực trước tim, đau lan ra tay trái, sau có thể đau dữ dội. Cơn đau có thể kéo dài hàng giờ. Đau không dứt sau khi đã nghỉ ngơi, ngậm nitroglycerin không đỡ. - Bệnh nhân lo âu, sợ sệt - Có thể bi sốc, suy tim trái: mặt tái, mạch nhanh, tim loạn nhịp và đổ mồ hôi. . . - Có khi biểu hiện sốt nhẹ 4.3. Xử trí Cho bệnh nhân nằm nghỉ ngơi tuyệt đối ở tư thế nửa nằm nửa ngồi. Thời gian bất động từ 2-3 tuần. Sau đó vận động nhẹ nhàng và có thể trở lại làm việc bình thường theo chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa tim mạch. - Chế độ ăn: cho ăn nhẹ như ăn sữa, cháo, súpcho thở oxy nhiều ngày. - Chống sốc, giảm đau: Morphin 0.01g x1ống TDD - Chống suy tim: ouabain 1/4 mg x 1-2 ống/ngày, tiêm tĩnh mạch chậm. Theo dõi nhiều ngày sau đề phòng tái phát, đông máu và bội nhiễm phổi. BỆNH HỌC HỆ HÔ HẤP MỤC TIÊU Nêu được nguyên nhân, triệu chứng lâm sàng chính, cách điều trị và phòng một số bệnh đường hô hấp. 1.BỆNH HEN PHẾ QUẢN 1.1. Đại cương Hen phế quản là một bệnh lý đường hô hấp với đặc điểm là có những cơn khó thở từng lúc, kèm theo tăng phản ứng phế quản với nhiều loại tác nhân kích thích. Tăng phản ứng phế quản làm hẹp lòng các đường thở và sẽ trở lại bình thường một cách tự phát hoặc được tác dụng của các thuốc làm giãn phế quản. Nguyên nhân gây bệnh hiện nay chưa rõ, song người ta nghĩ nhiều đến yếu tố dị ứng nội tiết và cơ địa. Những biểu hiện bệnh lý gặp trong hen phế quản là: co thắt phế quản, phù nề màng đệm nhầy phế quản, tăng tiết dịch nhầy phế quản. 1.2. Triệu chứng cơn hen Những cơn khó thở thường xảy ra đột ngột vào ban đêm (vài cơn trong một năm), biểu hiện một số triệu chứng: - Khó thở dữ dội, khó thở ra là chủ yếu, phải ngồi dậy mới dễ thở, trường hợp nặng có thể tím tái. Khí thở thường kèm theo tiếng cò cử. - Các cơ hô hấp bị co kéo làm lõm trên xương ức. - Vẻ mặt đau khổ, sợ hãi - Bệnh nhân khạc ra đờm nhày màu trong. - Nghe phổi có ran rít và ran ngáy. - Nhịp tim nhanh 120 - 130 1ần/phút. Xét nghiệm bô sung (ngoài trạng thái hen) - Thăm dò chức năng hô hấp - Đo khí trong máu Tìm căn nguyên: Dị ứng: kháng nguyên hô hấp theo mùa (phấn hoa), tại nhà (protein trong phân của các loại ve bét, protein của lông mèo), thuốc (aspirin), nghề nghiệp (bột,osocyanates...), kháng nguyên nấm Aspergillus, Không dị ứng: tiếp xúc với các chất gây ô nhiễm đường thở: hơi acid (SO2), ozon, NO2 ; nhiễm khuẩn đường hô hấp, chủ yếu do virus (virus hô hấp hợp bào và cúm) thường là di chứng của viêm tiêu phế quản nặng thời thơ ấu, hồi lưu dạ dày -thực quản (soi thực quản và đo hô hấp). 1.3.Tiến triển -Các cơn hen có thể ngắn, dài, song xảy ra từng đợt, làm cho người bệnh suy nhược và kiệt sức. -Thông thường các cơn hen đều qua khỏi, song có những cơn hen nặng có thể làm có thể làm cho người bệnh ngạt thở và tử vong. -Lâu dài, hen phế quản có thê dẩn đến tâm phế mạn tính và rối loạn thông khí phổi. 1.4. Điều trị 1.4.1. Loại bỏ kháng nguyên: - Loại trừ kháng nguyên:diệt các ve bét, không nuôi gia súc (mèo), không sử dụng các loại thuộc gây dị ứng. . . - Trong cơn hen cần cho người bệnh ở tư thế dễ thở, nửa nằm, nửa ngồi (tư thế Fowler). Trường hợp nặng cho người bệnh thở oxy. - Thuốc điều trị những cơn hen nhẹ và vừa Theophylin 0,1 g x 4 viên/ngày chia làm 2 lần, tiêm TMC khi có cơn hen cấp hoặc dùng loại uống có tác dụng kéo dài: aminophylin, theostat, theolair Thuốc giống tác dụng beta-2 (terbutalin, metaproterenol, salbutamol, fenoterol) có thể uống hoặc TDD hay TTM, chủ yếu là dạng khí dung. Ephedrin 1/1.000 tiêm dưới da liêu lượng 0.01 mg/kg. Trường hợp nặng có thể dùng corticoid dùng đường toàn thân, TTM loại methylplednisolon (Solu-Medron) 1 liều 2 mg/kg, không quá 60 mg/ngày; trong trường hợp hen ác tinh hoặc hen nặng hoặc khí dung corticoid với liều lượng 1000 -1 500 µg/ngày). 1.4.2. Điều trị nên dựa theo chế độ nặng nhẹ của bệnh Cơn hen nặng hoặc trạng thái hen ác tính phải vào viện điều trị và dùng phối hợp thuốc giống tác dụng beta-2 TTM với liều tối đa, corticoid TTM (Hydrocortison hemisuccinat 600 mg-l g/ngày), loại kháng cholinergic TTM, thở O2 và tùy trương hợp làm thông khí hỗ trợ. 1.5. Phòng bệnh Chủ yếu để phòng cơn hen bằng cách tránh những yếu tố thuận lợi như: - Tránh lạnh đột ngột. Không ăn các chất có thể gây dị ứng như: tôm, cua . . . - Tăng sức đề kháng cho cơ thể. - Điều trị các bệnh đường hô hấp trên: mũi, họng 2. VIÊM PHỔI 2.1. Đại cương Viêm phổi là một bệnh cấp tính hay gặp và thường xảy ra vào mùa đông. Nguyên nhân chủ yếu là do: phế cầu khuẩn và thường phối hợp với tụ câu khuẩn, liên cầu khuẩn và virus.   Có 2 thể viêm phổi khác nhau là: viêm phổi khối và viêm phổi đốm. 2.2. Triệu chứng 2.2.1. Viêm phôi khối: Còn gọi là VP thùy, là loại VP có ranh giới rõ rệt, khu trú ở một hay nhiều thùy phôi, thường gặp ở thanh niên và trung niên. a. Thời kỳ khởi phát Bệnh tiến triển đột ngột, cấp tính biểu hiện dấu hiệu nhiễm khuẩn cấp: - Sốt cao, mắt đỏ gay, mạch nhanh, môi khô, lưỡi dơ. - Đau ngực bên bị viêm. - Ho khan, khó thở. b. Thời kỳ toàn phát Người bệnh vẫn sốt cao, kéo dài, nhưng đau ngực, khó thở đã giảm. Hội chứng đông đặc bên phổi viêm: - Ho nhiều, khạc ra đờm dính, màu rỉ sét. - Nghe phổi: rì rào phế nang giảm. Có thể nghe thấy ran nổ to hạt. - Gõ đục - X quang chiếu hoặc chụp phổi có hình ảnh rất điển hình: đám mờ hình tam giác, đỉnh quay vào trong, đáy quay ra ngoài. c.Tiến triển Bệnh thường khỏi sau 5-7 ngày điều trị, sốt hạ nhanh, đau ngực, khó thở giảm dần, người bệnh đi giải nhiều và khỏi bệnh. 2.2.2. Viêm phổi đốm (phế quản phế viêm) Thường gặp ở người già và trẻ em. Nguyên nhân thường phối hợp nhiều loại vi khuẩn và hay phát sau cúm, sởi, ho gà - Người bệnh sốt nhẹ, sốt tăng dần, mạch nhanh. - Ho và đau ngực ít, song khó thở nhiều và ngày càng nặng khí tim tái. - Trẻ em biểu hiện cánh mũi phập phồng, nhịp thở nhanh. - Nghe phổi có thể thấy ran ẩm nhỏ hạt. - Triệu chứng toàn thân nặng dễ bị suy hô hấp. - Chụp hoặc chiếu X quang: phổi có nhiều đám mờ rải rác ở hai bên phổi. Tiến triển: là bệnh nặng, tiến triển thất thường, dễ bị suy hô hấp nhất là ở trẻ em và người già yếu. 2.3 Điều trị 2.3.l. Chống nhiễm khuẩn - Penicilin 1 .000.000 đơn vị/ngày chia làm 2 lần uống. - Nếu nặng có thể dùng ampicilin 1 g/ngày, TB hoặc TMC. (các thuốc này phải thử phản ứng trước khi tiêm). Hoặc có thể dùng cephalosporin, metronidazol . . . 2.3.2. Điều trị triệu chứng - Chống khó thở Ephedrin 0.0 1 g x 4 viên/ngày. Hoặc salbutamol. Trường hợp nặng cho thở oxy. -Trợ tim mạch: ouabain, vitamin. - Hạ nhiệt, giảm đau: aspirin pH8 uống 0,5 g x 2 viên/ngày, hoặc paracetamol - Giảm ho: terpin - codein uống 5 viên/ngày. 2.4. Phòng bệnh -Mùa đông, giữ ấm cổ ngực, tránh nhiễm lạnh. - Giữ gìn vệ sinh răng miệng sạch sẽ. - Tránh hít phải bụi. 3. LAO PHỔI 3.1. Đại cương: Lao phổi là loại lao thường gặp nhất (chiếm 80% các trường hợp lao ở các bộ phận khác của cơ thể) và cũng là trở ngại lớn nhất trong việc thanh toán bệnh lao nói chung vì 60 -70% các trường hợp lao phổi là lao lây, có nguy cơ gieo rắc trực khuẩn lao cho những người xung quanh có tiếp xúc, khiến cho bệnh lây lan và tồn tại. Thường không có sự song song giữa bệnh cảnh lâm sàng ban đầu với thương tổn giải phẫu ban đầu của lao phổi vì vậy chỉ do những hoàn cảnh khác nhau làm phát hiện ra bệnh. Có thể gợi ra ngay vê bệnh do các triệu chung sau: - Ho ra máu: khoảng 90% trường hợp ho ra máu là do lao. -Tràn dịch màng phổi: -Trong một số trường hợp lao phổi có thể trá hình dưới dung mạo một bệnh hô   hấp cấp tính khác như: + Giả cúm: bệnh cảnh có các triệu chứng của cúm, nhưng không có các triệu chứng về mũi - họng. Sốt kéo dài hoặc có những thời kỳ thuyên giảm rồi sốt lại. Hỏi bệnh kỹ sẽ cho thây trước đó bệnh nhân đã bị mệt mỏi hoặc đã cỏ những đợt "cúm“ trong những tuần hoặc tháng trước. + 'Viêm phế quản": có những đợt ho, khạc đờm và sọt kéo dài và tái diễn sau một vài tuần lặng lẽ. Những đợt sốt cấp tính như thế thường có một giai đoạn tiền triệu chứng với tính cách hỗn tạp của nó, diễn biến kéo dài làm nghĩ đến việc tìm kiếm căn nguyên lao. + Viêm phổi": hoặc một "viêm nhiễm phế quản - phổi cấp tinh ' với khởi đầu bề ngoài dữ dội như sốt cao, đau ngực, ho, khạc, nhưng chúng có đặc điểm là không thuyên giảm dù được dùng các kháng sinh. Trong các trường hợp trên nếu hỏi bệnh ti mỉ thường sẽ thấy có một thời kỳ tiền triệu chứng về lao. 3.2. Triệu chứng 3.2.1. Triệu chứng chức năng - Ho: lúc đầu ho khan, ho kéo dài và ho nhiều về buổi sáng. Về sau ho dần có đờm - Khạc đờm: thường đi đôi với ho. Lúc đầu đờm nhầy, trong rồi dần dần có lẫn mủ trắng đục. Lúc đầu chủ yếu ho khạc vào buổi sáng, về sau ho khạc không vào thời gian nhất định trong ngày. Lượng đờm nhiều và lẫn mủ làm nghĩ đến một lao hang. Ho và khạc là hai triệu chứng chủ yếu làm tăng nguy cơ lây lan bệnh nhất. 3.2.2. Triệu chứng toàn thân - Mệt mỏi. - Gầy: có thê gầy nhanh và nhiều. - Sốt: thường là sốt nhẹ, sốt về chiều, không đều, tăng lên khi gắng sức và giảm khi nghỉ ngơi. Nhiều khi bệnh nhân không cảm thấy mình có sốt. Thường có mồ hôi ban đêm. Đôi khi các triệu chứng lại biểu hiện ra nhiều vẻ khác nhau như rối loạn tiêu hóa, rối loạn tiêu tiện...làm lệch hướng chẩn đoán. 3.3. Chẩn đoán: dựa vào 3 yếu tố 3.3.1. Thăm khám lâm sàng a. Thăm khám thực thể không có những dấu hiệu gì đặc trưng của lao phổi   Nhằm nhận định mức độ tiến triển của bệnh, ảnh hưởng của bệnh đến toàn thân và hô hấp như thế nào và tìm kiếm những cơ quan khu trú khác có thể có của vi khuẩn lao cũng như có những bệnh khác phối hợp với lao hay không (như đái tháo đường, xơ gan, suy thận...). b. Hỏi bệnh - Trước kia đã được tiêm phòng lao BCG hay chưa - Trước có bị sơ nhiễm lao không (ngày phát hiện và điều trị) - Trước có bị lao phổi không? Nếu có, cần hỏi kỹ ngày phát hiện và phương thức điều trị (thuốc dùng, liều dùng, thời gian...). - Hỏi tìm nguồn lây trong những người thân cận (qua đó có thể biết về khả năng kháng thuốc của trực khuẩn). - Hoàn cảnh gia đình và nghề nghiệp (đê có một điều trị thích hợp). - Phản ứng da với tuberculin: về nguyên tắc, phản úng này dương tinh. Nhưng cũng có thể âm tính trong thời gian đầu (giai đoạn tiền dị ứng) của lao màng phổi, của lao kê và ở những bệnh nhân già yếu, suy nhược nặng. Bởi vậy cần phải làm lại phản ứng sau 3-4 tuần. 3.3.2. Thăm khám X quang - Các hình nốt: rất hay gặp, kích thước khác nhau (đường kính 1 - 2 mm cho đến 1 cm), đứng riêng lẻ hoặc chụm lại, khu trú hoặc tản mạn. -Các đám mờ: ít gặp hơn, có hệ thống hoặc không, đồng đều hoặc không đồng -Các hang lao: có thể có một hoặc nhiều hang. Hang có thê ở bất cứ nơi nào của phổi. 3.3.3. Xét nghiệm vi khuẩn Là xét nghiệm cơ bản để chẩn đoán bệnh lao. Cần xét nghiệm nhiều lần (3 – 6 lần). Cần thực hiện xét nghiệm theo 3 tiến trình: -Phát hiện trực khuẩn trong đờm bằng nhuộm soi trực tiếp. Nếu trực khuẩn âm tính thì tiến hành nuôi cấy có thế giúp phát hiện được vi khuẩn. - Nhận định chủng loại trực khuẩn. -Xác định tính nhạy cảm của trực khuẩn đối với các thuốc chống lao. 3.4. Biến chứng Lao phổi thường có những biến chứng sau: - Ho ra máu   - Tràn khí màng phổi - Tràn mủ lao màng phổi - Lan truyền lao đến các cơ quan, bộ phận khác trong cơ thể. Tâm phế mạn tính, giãn phế quản, xơ phổi (hậu quả của tổn thương lao diện rộng, được phát hiện và điều trị muộn). Hiếm có những trường hợp có tiên lượng xấu do mắc thể lao cấp tính hoặc tản phát thành lao toàn thể (thường gặp ở những trẻ nhỏ và người cao tuổi hoặc lao có kèm những bệnh khác). Ngày nay lao là một bệnh chữa khỏi được (nêu được điều trị đúng đắn) . 3.5. Điều trị 3.5.1. Chế độ sinh hoạt - Trong bệnh viện, khi điều trị cần kháng sinh đồ nhằm phát hiện sự kháng thuốc của trực khuẩn lao. Đồng thời thăm dò tình trạng của một số cơ quan vì có thể một cơ quan nào đó đang bị bệnh sẽ có chống chi định dùng một số thuốc: + Gan: phản ứng Gros, Mac Lagan, định lượng bilirubin toàn phần, các enzym transaminase (ALT, AST). + Thận: Ure huyết. creatinin huyết. + Mắt: thị lực, thị trường, sự nhìn các màu (khi dùng ethambutol). + Tai: thinh đồ (khi dùng streptomycin). - Bệnh nhân phải được nghỉ ngơi ở nơi yên tĩnh, thoáng mát, ổn định tư tưởng, yên tâm và kiên trì điều trị ít nhất 6-9 tháng. 3.5.2. Thuốc điều trị - Phối hợ
Tài liệu liên quan