- Dẫn nhập.
- Văn hóa dân tộc, văn hóa tổ chức và tính
cách cá nhân;
- Mối quan hệ giữa VHDT, VHTC, TCCN
- Ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa đến đàm
phán trong KDQT;
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu VHDT, VHTC và
TCCN trong quản trị.
40 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 21/06/2022 | Lượt xem: 338 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Đàm phán trong kinh doanh quốc tế - Chương 2: Ảnh hưởng của văn hóa dân tộc, văn hóa tổ chức, tính cách cá nhân đến đàm phán trong kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2:
Ảnh hưởng của văn hóa dân tộc, văn
hóa tổ chức, tính cách cá nhân
đến đàm phán trong kinh doanh.
- Dẫn nhập.
- Văn hóa dân tộc, văn hóa tổ chức và tính
cách cá nhân;
- Mối quan hệ giữa VHDT, VHTC, TCCN
- Ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa đến đàm
phán trong KDQT;
- Ý nghĩa của việc nghiên cứu VHDT, VHTC và
TCCN trong quản trị.
1
Dẫn nhập:
Trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hoá
để đạt được thành công trong hoạt động
kinh doanh nói chung, trong đàm phán, nói
riêng, cần hiểu biết về văn hoá dân tộc, văn
hoá tổ chức và tính cách cá nhân.
2
Dẫn nhập:
Vì vậy, trong chương này chúng ta sẽ nghiên
cứu về văn hố dân tộc, văn hố tổ chức và
tính cách cá nhân, cùng những tác động của
chúng đến đàm phán trong kinh doanh;
Trên cơ sở đĩ nghiên cứu những giải pháp vận
dụng các yếu tố văn hố trong đàm phán
kinh doanh
3
2.1. Văn hóa dân tộc, văn hóa
tổ chức và tính cách cá nhân:
• Văn hố cĩ ảnh hưởng sâu rộng đến nhận
thức và hành động của con người trên
thương trường, nĩi riêng, và trong cuộc
sống, nĩi chung. Vậy văn hĩa là gì?
4
2.1. Khái niệm văn hoá:
• Theo định nghĩa văn hố của UNESCO thì
"Văn hố bao gồm tất cả những gì làm cho
dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những
sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín
ngưỡng, phong tục, tập quán, lối sống và lao
động."
5
2.1. Khái niệm văn hoá (tiếp):
Văn hố là một tổng thể phức hợp về
những giá trị vật chất và tinh thần do
con người kiến tạo nên và mang tính
đặc thù riêng của mỗi một dân tộc.
6
Ảnh hưởng của văn hóa
If the global world in which we live had one thousand
people, it would include:
584 Asians
124 Africans
150 Europeans and former Soviets
84 Latin Americans
52 North Americans
6 Australians and New Zealanders
7
Ảnh hưởng của văn hĩa
About 50% of the people of the village speak the following
languages:
165 Mandarin
86 English
83 Hindu/Urdu
64 Spanish
58 Russian
37 Arabic
The other half speak Bengali, Portuguese, Indonesian,
Japanese, German, French and 200 other languages.
Communication, indeed, would be challenging in this global
village.
(The Philip R. Harris & Robert T. Moran)
8
Ảnh hưởng của văn hĩa
Một tình huống.
9
2.1.1.Văn hóa dân tộc
• Các khía cạnh văn hóa
• Các yếu tố văn hóa
• Quản trị đa văn hóa.
10
2.1.1.2.Các yếu tố văn hóa
(Elements of culture)
• Ngôn ngữ (Language)
• Tôn giáo (Religion)
• Giá trị và thái độ (Values and Attitudes)
• Cách cư xử và phong tục (Manner and
customs)
• Các yếu tố vật chất (Material elements)
• Thẩm mỹ (Asthetics)
• Giáo dục (Education)
11
Ngôn ngữ
Ngơn ngữ là sự thể hiện rõ nét của văn hĩa
vì nĩ là phương tiện truyền đạt thơng tin và
ý tưởng.
12
Tôn giáo
• Thiên Chúa giáo (Catholic)
• Phật giáo (Buddhism)
• Khổng giáo (Confucianism)
• Tin lành (Christianity)
• Do Thái giáo (Jewish)
• Hồi giáo (Islam)
• Ấn Độ giáo (Hinduism)
•
13
Giá trị và thái độ
• Giá trị là những quan niệm làm căn cứ
để con người đánh giá đúng và sai, tốt
và xấu, quan trọng và không quan
trọng.
• Thái độ là những khuynh hướng không
thay đổi của sự cảm nhận và hành xử
theo một hướng xác định đối với một
đối tượng.
14
Cách cư xử và phong tục
• Phong tục là nếp sống, thói quen, là
những lề thói trong xã hội của một
nước hay một địa phương. Những nếp
sống, thói quen này được xem là phổ
biến và đã hình thành từ trước.
• Cách cư xử là những hành vi được
xem là đúng đắn, phù hợp trong một xã
hội đặc thù.
15
Các yếu tố vật chất
Văn hĩa vật chất (hay những yếu tố vật chất
của văn hĩa) là những sản phẩm do con
người làm ra. Khi nghiên cứu văn hĩa vật
chất, chúng ta xem xét cách con người làm
ra những sản vật (khía cạnh kỹ thuật), ai đã
làm ra chúng và tại sao lại làm (khía cạnh
kinh tế).
16
Thẩm mỹ
• Thẩm mỹ là sự hiểu biết và thưởng thức
cái đẹp. Thẩm mỹ liên quan đến sự cảm thụ
nghệ thuật, đến thị hiếu của nền văn hĩa, từ
đĩ ảnh hưởng đến giá trị và thái độ của con
người ở những quốc gia, dân tộc khác nhau.
17
Giáo dục
Giáo dục là quá trình hoạt động cĩ ý thức, cĩ
mục đích, cĩ kế hoạch nhằm bồi dưỡng cho
con người những phẩm chất đạo đức, những
tri thức cần thiết về tự nhiên và xã hội, cũng
như những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong
cuộc sống.
18
2.1.1.3.Các khía cạnh văn hoá
(Cultural dimensions)
• Bằng phương pháp nghiên cứu thực
nghiệm, điều tra, phân tích định lượng
rất công phu (với trên 116.000 bảng câu
hỏi được lấy từ 70 nước khác nhau)
Geert Hofstede, một nhà nghiên cứu
người Hà Lan đã rút ra 4 khía cạnh văn
hoá.
19
Mô hình của Hofstede
Với 4 khía cạnh văn hoá:
• Khả năng dám chịu rủi ro (Uncertainty
avoidance);
• Chủ nghĩa cá nhân (Individualism);
• Tính cứng rắn (Masculinity);
• Khoảng cách quyền lực (Power
distance).
20
Khả năng dám chịu rủi ro:
Đánh giá cách xã hội phản ứng lại những điều
khơng chắc chắn, những rủi ro, bất trắc trong
cuộc sống hàng ngày.
Ở những xã hội dám chịu rủi ro, như Đan Mạch,
Thụy Điển, Hồng Kơng, Singapore, Anh, Mỹ,
Canada, con người cĩ thể chấp nhận và đối phĩ
với những rủi ro, bất trắc mà khơng quá lo lắng,
sợ hãi; Họ đĩn nhận rủi ro khá dễ dàng, do đĩ sẽ
khoan dung hơn đối với những ý kiến và cách cư
xử khơng giống họ.
21
Khả năng dám chịu rủi ro (tiếp)
Ở những xã hội ít dám chịu rủi ro, như: Bỉ,
Hy Lạp, Uruguay, Guatemala, Bồ Đào Nha,
Nhật Bản, Hàn Quốc, người ta nhấn
mạnh sự cần thiết phải kiểm sốt mơi
trường, kiểm sốt các sự kiện và tình huống.
22
Chủ nghĩa cá nhân/tập thể:
Mơ tả mối quan hệ giữa một cá nhân với những
người xung quanh, qua đĩ cho thấy mối tương
quan giữa tính cá nhân và tính tập thể.
Ở những xã hội đề cao chủ nghĩa cá nhân, điển
hình như: Mỹ, Anh, Hà Lan, Canada tại đĩ
mức độ tự do cá nhân rất rộng rãi và mỗi người
phải tự chăm lo đến lợi ích cá nhân của chính bản
thân mình.
23
Chủ nghĩa cá nhân/tập thể (Tiếp)
Ở những xã hội cĩ tính tập thể cao, như:
Ecuador, Guatemala, Pakistan, Indonesia,
Đài Loan tại đây mối quan hệ giữa các cá
nhân rất chặt chẽ, tạo thành những nhĩm
người cĩ chung quyền lợi; Mọi người cùng
chăm lo cho lợi ích tập thể và chỉ bảo vệ
những ý kiến và niềm tin mà tập thể đã
thơng qua
24
Tính cứng rắn (hay Nam tính):
Những tiêu chuẩn Nam tính: sự quyết đốn,
tơn trọng người thành đạt, giàu cĩ. Đánh giá
con người dựa vào “tiền tài, địa vị”. Những
xã hội cĩ Nam tính cao, như: Nhật Bản, Úc,
Ý, Mỹ, Anh
25
Tính cứng rắn (hay Nam tính) (tiếp):
Những tiêu chuẩn Nữ tính, bao gồm: sự quan
tâm đến các vấn đề y tế, giáo dục, bảo vệ
mơi trường, mơi sinh, giúp đỡ người nghèo
khĩ, hướng đến cơng bằng xã hội Ở
những nơi đĩ giá trị truyền thống là “Lịng
nhân đạo và chất lượng cuộc sống”. Những
xã hội cĩ Nữ tính cao điển hình, như: Na Uy,
Thụy Điển, Đan Mạch, Hà Lan,
26
Khoảng cách quyền lực:
Thể hiện mức độ bất bình đẳng của xã
hội. Ở những nước cĩ khoảng cách quyền
lực cao, như Panama, Guatemala,
Venezuela, Mexico, Ấn Độ, Philipines cấp
dưới phải tuyệt đối tuân theo mệnh lệnh của
cấp trên; Cấp trên là người cĩ quyền quyết
định.
27
Khoảng cách quyền lực (tiếp):
Ở những nước cĩ khoảng cách quyền lực thấp
như: Mỹ, Canada, Anh, Úc, Đan Mạch tại
đĩ, mọi người cố gắng duy trì sự cân bằng
tương đối trong việc phân chia quyền lợi,
địa vị và của cải. Trong các xã hội này, cấp
dưới khơng phải nhất nhất tuân theo mệnh
lệnh của cấp trên, mà thơng qua cấp tên
điều phối để cơng việc của họ được thực
hiện trơi chảy.
28
Văn hoá có ảnh hưởng rất lớn đến đàm
phán trong kinh doanh, đặc biệt là các
yếu tố:
- Thời gian;
- Vai trò của các nhân so với tập thể;
- Cách giao tiếp
- Ý nghĩa của các mối quan hệ cá nhân
29
2.1.2. Văn hóa tổ chức
• Công trình nghiên cứu của Reynolds (1986)
15 khía cạnh văn hóa tổ chức. Trong đó:
• Chú trọng đối nội hay đối ngoại
• Tập trung vào các nhiệm vụ của tổ chức hay
xã hội
• Tuân thủ theo luật lệ quy định hay hành động
theo cá tính
• An toàn hay mạo hiểm
• Tùy cơ ứng biến hay hoạch định.(tr.57)
30
2.1.3.Tính cách cá nhân
Tính cách cá nhân là sự nhất quán trong
hành vi ứng xử và những phản ứng trước
các sự việc của một cá nhân.
Tính cách cĩ ảnh hưởng trực tiếp và sâu sắc
đến tất cả các mối quan hệ giữa người với
người, kể cả quan hệ trong đàm phán kinh
doanh.
31
Tính cách cá nhân (tiếp)
Cách phổ biến nhất đẻ mô tả tính cách cá
nhân là chỉ số MBIT (Myer-Briggs Type
Indicator). Lý thuyết về tính cách cá nhân
được phát triển bởi Keirsey và Bartes. Các
tác giả này đã gộp 16 loại tính cách có thể có
được theo MBIT thành 4 tích cách cơ bản.
Bốn tính cách đó được ví với 4 vị thần trong
thần thoại Hy Lạp mà Zeus đã trao nhiệm vụ
giúp cho loài người phát triển.
32
Tính cách cá nhân (tiếp)
• Tính cách Thần Dionysus
• Tính cách Thần Epimetheus
• Tính cách Thần Prometheus
• Tính cách Thần Apollo.
( xem chi tiết từ tr. 52 - 55, sách “Đàm
phán trong kinh doanh quốc tế” )
33
2.2. Mối quan hệ giữa VHDT,VHTC
và TCCN:
Cĩ mối quan hệ mật thiết
( Xem chi tiết hình 2.1., tr.57)
34
2.3. Ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa
đến đàm phán trong kinh doanh:
• ( Xem chi tiết
trang 57 – 64 )
35
2.4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu các yếu
tố văn hóa trong quản trị :
( Xem chi tiết
trang 64 – 70 )
36
Tóm lại
Văn hoá dân tộc, văn hoá tổ chức và
tính cách cá nhân có mối quan hệ mật
thiết với nhau và có ảnh hưởng rất lớn
đến đàm phán trong kinh doanh. Chính
do ảnh hưởng bởi văn hoá, mà cùng
một vấn đề những người khác nhau sẽ
có cách tiếp cận, giải quyết rất khác
nhau.
37
theo Thomas và Kilmann có thể chia thành 5
nhóm chính:
- Kiểu hợp tác;
- Kiểu thoả hiệp;
- Kiểu dàn xếp;
- Kiểu điều khiển;
- Kiểu tránh né.
Chính vì vậy, nghiên cứu, hiểu và nắm vững
được những yếu tố văn hoá có ý nghĩa rất to
lớn đối với hoạt động kinh doanh, nói chung,
hoạt động đàm phán trong kinh doanh, nói
riêng.
38
Các hình thức giải quyết xung đột
39
( Làm bài tập Chương 2
trang 72)
40