Bài giảng Độ co giãn của cung và cầu

3.1 ĐỘ CO GIÃNcó thể được định nghĩa là thước đo sự đáp ứng. Chúng ta muốn xem xét sự thay đổi củamột biến số tác động như thế nào đến sự thay đổi của một biến số khác. 3.2 Độ co giãn của cầu theo giáđược định nghĩa là phần trăm thay đổi số lượng cầu ứng với một phần trăm thay đổi củagiá mặt hàng đó.

pdf20 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 7602 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Độ co giãn của cung và cầu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
43 43 CHƯƠNG 3. ĐỘ CO GIÃN CỦA CUNG VÀ CẦU 3.1 ĐỘ CO GIÃN có thể được định nghĩa là thước đo sự đáp ứng. Chúng ta muốn xem xét sự thay đổi của một biến số tác động như thế nào đến sự thay đổi của một biến số khác. 3.2 Độ co giãn của cầu theo giá được định nghĩa là phần trăm thay đổi số lượng cầu ứng với một phần trăm thay đổi của giá mặt hàng đó. Ký hiệu thường được dùng để biểu diễn độ co giãn của cầu theo giá là dE (mặc dù có những ký hiệu khác được sử dụng trong các sách giáo khoa khác nhau). Ta sẽ dùng công thức sau đây cho độ co giãn của cầu theo giá: Hãy nhớ là Q = Qd % %d QE P Δ= Δ = Q Px P Q Δ Δ hoặc nếu dùng vi phân ta có thể định nghĩa độ co giãn là d dQ P Q PE x dP Q P Q ∂= = ∂ . Ta sẽ dùng công thức này sau. Một số sách đặt dấu trừ trước phương trình hoặc lấy giá trị tuyệt đối, lúc ấy giá trị của độ co giãn luôn luôn trở thành dương. Một số sách không xét giá trị tuyệt đối và xem độ co giãn là âm. CẦN NHẬN BIẾT ĐỘ CO GIÃN ĐƯỢC ĐỊNH NGHĨA NHƯ THẾ NÀO. Chú ý rằng giá trị của độ co giãn của cầu theo giá bao gồm số nghịch đảo của độ dốc hàm số cầu, ΔP/ΔQd . Giá trị độ dốc của hàm số cầu là một thừa 44 44 số tác động lên giá trị độ co giãn. Tuy vậy, những giá trị này không giống nhau. Ta hãy tính độ co giãn trên đường cầu là một đường thẳng. Hãy nhớ giá trị độ co giãn sẽ thay đổi tùy theo ta dùng giá trị ban đầu nào của P và Q. Để giải quyết việc này, ta lấy trung bình của giá và lượng và dùng công thức: * *d Q PE x P Q Δ= Δ với * 1 2 2 P PP += và * 1 2 2 Q QQ += Dùng một chút đại số, công thức trên trở thành: 1 2 1 2 d Q P PE x P Q Q Δ += Δ + Nếu có một đường cầu là đường thẳng, ta có thể xác định độ co giãn tại một điểm cụ thể. Cho Q = 10 – 2P Giá trị độ co giãn tại P = 2 là bao nhiêu? Tính dQ dP ta có dQ dP = -2, và tại P= 2, Q = 10 – 2 (2) = 6. Như vậy, d Q Px d P Q = 2( 2 ) 0 .6 7 6 x− = − 3.2.1 Trường hợp đặc biệt về đường cầu vớiù độ co giãn không đổi theo giá. Cho bQ aP−= hay baQ P= a và b là hằng số 45 45 1bdQ baP dP − −= − Nếu P = P, baQ P= Do vậy, 1( )bd b PE baP b aP − − −= − = − Độ co giãn của cầu không đổi tại bất kỳ mức giá nào. Nếu hàm cầu ở dạng logarit thì hệ số của biến số là giá trị độ co giãn. Cho Q = 2P-3 Lấy logarit tự nhiên ở cả 2 vế ta có ln Q = ln2 – 3ln P Ta biết rằng đạo hàm của một logarit là Nếu Y = lnX ln 1dy d x dx dx x = = hoặc ln dxd x x = vì vậy ln dQd Q Q = và ln dPd P P = Độ co giãn được định nghĩa là ln lnd dQ d QQE dP d P P = = Từ bên trên: ln Q = ln2 – 3ln P ln ln 2 ln ln 3( 3 ln ) ( 3) 3 ln ln ln lnd d Q d d P dE P d P d P d P d P −= = − + = − = − 46 46 Một sự thay đổi về giá (và kéo theo thay đổi về lượng) có tác động như thế nào đến tổng doanh thu (P*Q) là tùy theo cầu co giãn nhiều, co giãn ít hay co giãn đơn vị. Nếu ⏐Ed⏐> 1 , hay cầu co giãn nhiều, một sự giảm giá sẽ làm tăng giá trị tổng doanh thu. Một sự tăng giá sẽ làm giảm giá trị tổng doanh thu. Nếu ⏐Ed⏐< 1 , hay cầu co giãn ít, một sự giảm giá sẽ làm giảm giá trị tổng doanh thu. Một sự tăng giá sẽ làm tăng giá trị tổng doanh thu. Nếu ⏐Ed⏐= 1 , hay cầu co giãn đơn vị, bất kỳ sự thay đổi nào về giá sẽ không tác động đến tổng doanh thu. Như vậy, tổng doanh thu không đổi. Với mức giá và lượng mà tại đó cầu co giãn đơn vị thì tổng doanh thu cũng được tối đa. 47 47 3.2.2 Độ co giãn và Doanh thu Biên (MR) Ở trên ta đã thấy rằng giá trị của độ co giãn quyết định tác động của sự thay đổi giá (lượng) lên tổng doanh thu. Một sự thay đổi trong tổng doanh thu ứng với sự thay đổi của lượng được gọi là Doanh thu Biên (MR). Doanh thu Biên = d d TR dTR Q dQ Δ =Δ (Ta đặt dQ Q= vậy TR dTRMR Q dQ Δ= =Δ Rút ra mối liên hệ giữa MR và TR TR = P*Q Xét những sự thay đổi: TR P Q Q PΔ = Δ + Δ TR Q P PMR P Q P Q Q Q Q Q Δ Δ Δ Δ= = + = +Δ Δ Δ Δ Xét số hạng Q P Q Δ Δ . Nhân với P P đuợc PQ P P Q Δ Δ Nhớ rằng d Q PE P Q Δ= Δ ta có 1( ) d MR P P E = + hay 1(1 ) d MR P E = + Ta cũng có thể giải bằng cách lấy đạo hàm của TR theo Q. dTR dQ dPP Q dQ dQ dQ = + = dP Q dPMR P Q P P dQ P dQ = + = + = 1(1 ) d MR P E = + Thay vào hàm MR ta có: 48 48 Nếu ⏐Ed⏐> 1 , { 1(1 ) dE + } > 0, và MR > 0. Khi P tăng (Q giảm), TR giảm Nếu ⏐Ed⏐< 1, { 1(1 ) dE + } < 0, và MR < 0. Khi P tăng (Q giảm), TR tăng Nếu⏐Ed⏐= 1, { 1(1 ) dE + } = 0, và MR = 0. Khi P tăng (Q giảm), TR không đổi 3.2.3 Các loại Độ co giãn khác 3.2.3.1. Độ co giãn của cầu theo giá chéo được định nghĩa là phần trăm thay đổi của số lượng cầu của mặt hàng thứ hai ứng với một phần trăm thay đổi của giá mặt hàng thứ nhất. 2 1,2 1 % % QE P Δ= Δ = 2 1 1 2 Q Px P Q Δ Δ hoặc 2 1 1 2 dQ Px dP Q Nếu 1,2 0E > , mặt hàng 1 và 2 là hàng thay thế nhau. Nếu 1,2 0E < , mặt hàng 1 và 2 là hàng bổ sung cho nhau. Nếu 1,2 0E = , mặt hàng 1 và 2 không có liên hệ với nhau. 3.2.3.2. Độ co giãn của cầu theo thu nhập được định nghĩa là phần trăm thay đổi của lượng cầu một mặt hàng ứng với một phần trăm thay đổi của thu nhập. Ký hiệu thường được dùng để biểu diễn độ co giãn của cầu theo thu nhập là µ, tức ký hiệu Hy Lạp mu. (Mặc dù ký hiệu η cũng được dùng). Sách giáo khoa dùng EI 49 49 µ = 1 % % dQ I Δ Δ = d d Q Ix I Q Δ Δ hay d d dQ Ix dI Q Nếu µ > 0 , mặt hàng này được coi là hàng thông thường. Nếu µ < 0 , mặt hàng này được coi là hàng thứ cấp. 3.3. Độ co giãn của cung: được định nghĩa là phần trăm thay đổi của số lượng cung ứng với một phần trăm thay đổi của giá mặt hàng đó. Ký hiệu thường được dùng để biểu diễn độ co giãn của cung theo giá là chữ e. Công thức tính độ co giãn của cung là: e = % % sQ P Δ Δ = s s Q Px P Q Δ Δ hay s s dQ Px dP Q Về nguyên tắc, hệ số co giãn của cung giống như hệ số co giãn của cầu. Nghĩa là nĩ cũng nĩ cũng đo lường phần trăm thay đổi của lượng cung khi giá thay đổi một phần trăm (1%). Vì vậy, cơng thức tính hệ số co giãn của cung cũng cĩ dạng: Điểm khác biệt là hệ số co giãn của cung theo giá cĩ giá trị khơng âm . Do vậy, để xem xét độ co giãn của cung, chúng ta so sánh hệ số này với giá trị 1. Nếu , ta nĩi cung co giãn và, ngược lại, nếu , cung kém co giãn. Do ý nghĩa của độ co giãn của cung tương tự như của cầu, nên từ những đặc điểm của độ co giãn của cầu chúng ta cĩ thể suy ra những đặc điểm của sự co giãn của cung. 50 50 3.4. TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH 3.4.1 TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ Tác động của thuế cĩ thể được nghiên cứu một cách tiện lợi bằng cách sử dụng phương pháp phân tích cung - cầu. Giả sử ta phân biệt giá phải trả bởi người mua (ký hiệu là PD) và giá mà người bán nhận được (ký hiệu là PS). Mức thuế t đánh trên một đơn vị sản phNm làm cho cĩ sự cách biệt của hai loại giá này: hay . Nếu như ta xem xét một sự thay đổi nhỏ của giá: . Để duy trì được điểm cân bằng trên thị trường, cần phải cĩ: hay là , trong đĩ: DP, SP là đạo hàm theo giá của hàm số cung và cầu. Hay là ta cĩ thể viết: Trong đĩ: eS,P và eD,P chính là hệ số co giãn của cung và cầu theo giá. Tương tự, ta cũng cĩ: 51 51 Do: và , nên: và . Ta xem xét các trường hợp sau: 1) Nếu như eD,P = 0, hay là cầu tuyệt đối khơng co giãn, thì: hay . Như thế, mức thuế đơn vị này sẽ được trả bởi người tiêu thụ. (2) Nếu: , hay là cầu co giãn hồn tồn, thì: hay . Khi đĩ, thuế sẽ được trả hồn tồn bởi nhà cung ứng. (3) Tổng quát hơn: Đẳng thức này cho thấy rằng người (mua hay bán) cĩ độ co giãn thấp hơn thì sẽ phải chịu thuế nhiều hơn. Vấn đề này được minh họa bằng hình 2.15 như dưới đây. 52 52 Trong hình 2.13, khi chưa cĩ thuế, người mua phải trả giá P1 để mua một đơn vị hàng hĩa. Khi cĩ thuế, họ phải trả giá P2 cao hơn. Vì vậy, khi cĩ thuế họ phải trả nhiều tiền hơn một lượng là cho một đơn vị hàng hĩa. Do đĩ, số thuế mà người tiêu dùng phải chịu trên một đơn vị sản phNm là và phần cịn lại là phần thuế mà người bán phải chịu. Đối với mặt hàng cĩ cầu co giãn, mức tăng giá (ΔP) sau khi đánh thuế rất thấp nên phần chịu thuế của người mua ít. Ngược lại, đối với hàng hĩa cĩ cầu kém co giãn, giá sẽ tăng rất nhiều sau khi đánh thuế nên người mua chịu nhiều thuế hơn (hình 2.14). Khi chính phủ đánh thuế lên mỗi đơn vị sản phNm, đường cung sẽ dịch chuyển lên phía trên. Như vậy, hàm số cung đã thay đổi sau khi chính phủ đánh thuế. Chúng ta cần thiết lập lại hàm số cung sau khi chính phủ đánh thuế. Như ta đã biết, phương trình 2.4 cho biết hàm số cung khi chưa cĩ thuế: QS = a + bP Khi chính phủ đánh thuế lên mỗi đơn vị sản phNm thì: hay . 53 53 Vì hàm số cung là một hàm số của giá rịng (P - t) mà người bán nhận được nên hàm số cung sau khi cĩ thuế cĩ thể viết dưới dạng: (2.6) Thí dụ: Giả sử ta cĩ hàm số cầu và cung lần lượt là: Hàm số cầu: Hàm số cung: (A) Trước khi chánh phủ đánh thuế: đơn vị tiền và Q = 5000 đvsp. (B) Giả sử chánh phủ đánh thuế 0,2 đơn vị tiền, giả định là như vậy, để hạn chế tiêu dùng, ta cĩ: = 5000PS và Từ đây, ta suy ra: đơn vị tiền và đơn vị sản phẩm. Kết luận: khi cĩ thuế, giá cân bằng sẽ tăng và sản lượng cân bằng giảm. Khi cĩ thuế, người mua phải trả thêm 0,1 đơn vị tiền cho một đơn vị sản phNm nên phần chịu thuế của họ là: 0,1 x 4.500 = 450 đơn vị tiền. Trong khi đĩ, người bán chỉ cịn nhận được 0,9 đơn vị tiền khi bán một sản phNm, tức là thu nhập của họ giảm 0,1 đơn vị tiền/sản phNm. Vậy, phần chịu thuế của người bán là 0,1 x 4.500 = 450 đvt 3.4.2 CHÍNH SÁCH HẠN CHẾ CUNG Đối với những hàng hĩa, dịch vụ thiết yếu, cầu thường rất kém co giãn. Để bảo hộ những ngành sản xuất này, chính phủ thường áp dụng chính sách 54 54 hạn chế cung. Chính phủ cĩ thể khuyến khích các nhà sản xuất giảm sản lượng đến một mức nhất định vừa đủ đáp ứng nhu cầu để giữ giá ở mức cao, cĩ lợi cho nhà sản xuất. Bởi vì cầu kém co giãn, một sự thay đổi nhỏ của cung sẽ dẫn đến một sự thay đổi lớn của giá cả. Chúng ta cĩ thể nhận thấy điều này khi xem xét cầu về lương thực. Ở Việt nam ta, cầu về lương thực như lúa gạo thường kém co giãn. Vì vậy, để tăng thu nhập cho nơng dân, chiïnh phủ cĩ thể áp dụng biện pháp hạn chế canh tác (song phải tính đến chiïnh sách an tồn lương thực và giả định là các yếu tố khác khơng đổi). Trong hình 2.15, khi chưa áp dụng chính sách hạn chế cung, đường cung trên thị trường là S1 và do vậy, điểm cân bằng là E1. Nhà sản xuất bán ra số lượng Q1 với giá là P1, nên thu nhập của nhà sản xuất là diện tích hình chữ nhật (OP1E1Q1). Sau khi hạn chế cung, đường cung dịch chuyển thành S2. Khi đĩ, điểm cân bằng là E2, ứng với số lượng là Q2 và giá là P2 cao hơn. Thu nhập của nhà sản xuất lúc này là diện tích (OP2E2Q2). Chúng ta biết rằng do cầu kém co giãn nên giá sẽ tăng rất cao trong khi số lượng giảm khơng đáng kể nên thu nhập của nơng dân tăng. Diện tích (OP2E2Q2) lớn hơn diện tích (OP1E1Q1). Chúng ta xem xét lập luận trên qua một ví dụ cụ thể sau đây. Giả sử hàm số cung và cầu của lúa gạo như sau: và . Trong đĩ, số lượng Q được tính bằng triệu tấn lúa và giá P được tính 55 55 bằng đồng/kg. Thị trường cân bằng khi , tức là: (đồng/kg) và (triệu tấn) Thu nhập của nơng dân là: triệu đồng. Bây giờ, nơng dân hưởng ứng chính sách hạn chế cung và giả sử sản lượng thu hoạch giảm xuống cịn 22 triệu tấn. Khi đĩ, giá cân bằng trên thị trường sẽ là: đồng/kg và (triệu tấn). Khi đĩ, thu nhập của nơng dân là: triệu đồng. Vậy, thu nhập của nơng dân tăng lên sau khi giảm cung. Chúng ta cĩ thể kiểm chứng điều này bằng việc tính hệ số co giãn của cầu theo giá tại điểm cân bằng ban đầu: eQ,P = . Vậy, tại điểm cân bằng này cầu kém co giãn theo giá nên khi giảm cung làm giá tăng sẽ làm cho tăng doanh thu cho nhà sản xuất. 3.4.3 QUY ĐNNH GIÁ CẢ BẰNG LUẬT PHÁP Trong cơ chế thị trường, hầu hết các hàng hĩa đều được định giá dựa trên quan hệ cung - cầu. Giá cả hàng hố được xác định tại mức mà lượng cầu bằng với lượng cầu. Tuy nhiên, do những mục tiêu điều tiết vĩ mơ nhất định, sự can thiệp của chính phủ vào thị trường là điều khơng thể tránh khỏi, thậm chí tại Mỹ và các nước cĩ nền kinh tế thị trường phát triển khác, sự can thiệp này cũng diễn ra khá phổ biến. Bên cạnh việc trợ cấp, đánh thuế, các chính phủ cịn can thiệp trực tiếp vào thị trường bằng các biện pháp kiểm sốt giá. Đĩ là những quy định và luật lệ của chính phủ cản trở việc hàng hố, dịch vụ được 56 56 mua bán ở giá cân bằng trên thị trường. Các biện pháp kiểm sốt giá cĩ thể là giá trần hay giá sàn. Giá trần là mức giá cao nhất mà hàng hĩa, dịch vụ được cho phép bán và giá sàn là mức giá thấp nhấtmà hàng hĩa, dịch vụ được cho phép bán . Nếu khơng cĩ sự điều tiết của chính phủ, thị trường sẽ ổn định tại mức giá và sản lượng cân bằng lần lượt là PE và QE (hình 2.16). Giả sử chính phủ cho rằng mức giá PE như vậy là quá cao và cĩ thể một số người nghèo khơng thể mua được hàng hĩa với mức giá đĩ. Vì vậy chiïnh phủ quy định mức giá trần PCP < PE và khơng cho phép người bán bán với giá cao hơn mức giá đĩ. Ở mức giá PCP, người bán muốn bán với số lượng là QS. Trong khi đĩ, người tiêu dùng muốn mua với số lượng là QD. Điều này sẽ tạo ra sự thiếu hụt hàng hĩa trên thị trường. Một số nhà cung ứng cĩ thể trữ lại hàng hĩa để bán cho bạn bè, chứ khơng nhất thiết bán cho người nghèo. Thậm chí, một số người cĩ thể nhận hối lộ để cung hàng ra “chợ đen”. Rốt cuộc, việc giữ mức giá thấp cĩ thể khơng cĩ lợi cho người nghèo. Một số người mua được hàng hĩa ở giá thấp hơn sẽ cĩ lợi, trong khi những người khác sẽ thiệt hại do khơng mua được hàng. Do vậy, việc ban hành chính sách giá trần cần phải đi kèm với những biện pháp giải quyết hậu quả của nĩ. Thơng thường, để giải quyết lượng thiếu hụt, chính phủ ở các nước đã áp dụng các biện pháp sau: Bán hàng theo tem phiếu: chỉ cĩ những người cĩ tem phiếu mới được mua hàng. Tem phiếu là những loại giấy tờ chứng nhận quyền ưu tiên của người cầm nĩ. Hạn chế khẩu phần: mỗi người tiêu dùng chỉ được mua một số lượng hàng hĩa nhất định chỉ đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của mình. Dùng quỹ dự trữ quốc gia hay nhập khẩu từ nước ngồi: chính phủ cĩ thể mở quỹ dự trữ hay nhập khNu để bù đắp lượng thiếu hụt trên thị trường. 57 57 Ở nước ta, trong những năm trước 1986, chính phủ thường định giá thấp cho hầu hết các mặt hàng tiêu dùng. Vì vậy, trên thị trường thường xuyên xuất hiện tình trạng thiếu hụt hàng hĩa. Để giải quyết tình trạng thiếu hụt, chính phủ phân phối hàng theo chế độ, hộ khNu. Trong trường hợp chính phủ muốn bảo hộ nhà sản xuất, chính phủ sẽ áp đặt mức giá sàn cao hơn giá cân bằng. Chẳng hạn, trong những năm gần đây, chính phủ thường áp dụng giá sàn cho lúa gạo để giúp đỡ nơng dân. Giá cao sẽ là động lực giúp các nhà cung ứng bán hàng ra thị trường nhiều hơn. Trong khi đĩ, người tiêu dùng muốn mua ít lại, làm xuất hiện tình trạng dư thừa trên thị trường. Để giải quyết tình trạng dư thừa, chính phủ cĩ thể áp dụng các biện pháp: thu mua dự trữ, khuyến khích xuất khNu, hạn chế cung, v.v. 58 58 Bài tập chương 3: Bài 3.1: Một nghiên cứu thống kê cho biết hàm số cung của một loại hàng hĩa là như sau: ; hàm số cầu đối với loại hàng hĩa này là: . Câu hỏi: 1. Hãy xác định điểm cân bằng của loại hàng hĩa này trên thị trường? Với điều kiện Qs tăng 15%, Qd giảm 10%. Tính Ed, Es tai E và tại E’. Theo bạn nên tăng giá hay giảm giá để tổng doanh thu tăng lên. Và vẽ đồ thị. 2. Giả sử do một nguyên nhân nào đĩ (khơng phải là do sự thay đổi của giá cả của hàng hĩa này) người tiêu dùng quyết định mua thêm 105 đơn vị hàng hĩa này. Hãy cho biết giá cả và số lượng cân bằng mới của hàng hĩa này trên thị trường? Tính Ed, Es tai E và tại E’. Theo bạn nên tăng giá hay giảm giá để tổng doanh thu tăng lên. Và vẽ đồ thị. 3. Giả sử do một nguyên nhân nào đĩ (khơng phải là do sự thay đổi của giá cả của hàng hĩa này) nhà sản xuất quyết định tăng thêm 115 đơn vị hàng hĩa này. Hãy cho biết giá cả và số lượng cân bằng mới của hàng hĩa này trên thị trường? Tính Ed, Es tai E và tại E’. Theo bạn nên tăng giá hay giảm giá để tổng doanh thu tăng lên. Và vẽ đồ thị. 4. Giả sử do một nguyên nhân nào đĩ (khơng phải là do sự thay đổi của giá cả của hàng hĩa này) người nhà sản xuất quyết định tăng thêm 125 đơn vị và người tiêu dùng quyết định mua thêm 35 đơn vị hàng hĩa. Hãy cho biết giá cả và số lượng cân bằng mới của hàng hĩa này trên thị trường? Tính Ed, Es tai E và tại E’. Theo bạn nên tăng giá hay giảm giá để tổng doanh thu tăng lên. Và vẽ đồ thị. 5. Giả sử do một nguyên nhân nào đĩ (khơng phải là do sự thay đổi của giá cả của hàng hĩa này) người nhà sản xuất quyết định tăng thêm 25% và 59 59 người tiêu dùng quyết định mua thêm 85 đơn vị hàng hĩa. Hãy cho biết giá cả và số lượng cân bằng mới của hàng hĩa này trên thị trường? Tính Ed, Es tai E và tại E’. Theo bạn nên tăng giá hay giảm giá để tổng doanh thu tăng lên. Và vẽ đồ thị. 6. Giả sử chính phủ đánh thuế trên 1 đơn vị sản phNm (T = 10). Theo anh/ chị ai hưởng lợi nhiều hơn (dựa vào kết quả từ câu 1 đến câu 5). 7. Giả sử chính phủ trợ giá trên 1 đơn vị sản phNm (S = 10). Theo anh/ chị ai hưởng lợi nhiều hơn (dựa vào kết quả từ câu 1 đến câu 5). Bài 2.2: Một nghiên cứu thống kê cho biết số liệu sau: Giá Lượng cầu Lượng cung 10 190 15 120 45 160 Câu hỏi: 1. Hãy xác định điểm cân bằng của loại hàng hĩa này trên thị trường? Với điều kiện Qs tăng 15%, Qd giảm 10%. Tính Ed, Es tai E và tại E’. Theo bạn nên tăng giá hay giảm giá để tổng doanh thu tăng lên. Và vẽ đồ thị. 2. Giả sử do một nguyên nhân nào đĩ (khơng phải là do sự thay đổi của giá cả của hàng hĩa này) người tiêu dùng quyết định mua thêm 105 đơn vị hàng hĩa này. Hãy cho biết giá cả và số lượng cân bằng mới của hàng hĩa này trên thị trường? Tính Ed, Es tai E và tại E’. Theo bạn nên tăng giá hay giảm giá để tổng doanh thu tăng lên. Và vẽ đồ thị. 3. Giả sử do một nguyên nhân nào đĩ (khơng phải là do sự thay đổi của giá cả của hàng hĩa này) nhà sản xuất quyết định tăng thêm 115 đơn vị hàng hĩa này. Hãy cho biết giá cả và số lượng cân bằng mới của hàng hĩa này trên 60 60 thị trường? Tính Ed, Es tai E và tại E’. Theo bạn nên tăng giá hay giảm giá để tổng doanh thu tăng lên. Và vẽ đồ thị. 4. Giả sử do một nguyên nhân nào đĩ (khơng phải là do sự thay đổi của giá cả của hàng hĩa này) người nhà sản xuất quyết định tăng thêm 125 đơn vị và người tiêu dùng quyết định mua thêm 35 đơn vị hàng hĩa. Hãy cho biết giá cả và số lượng cân bằng mới của hàng hĩa này trên thị trường? Tính Ed, Es tai E và tại E’. Theo bạn nên tăng giá hay giảm giá để tổng doanh thu tăng lên. Và vẽ đồ thị. 5. Giả sử do một nguyên nhân nào đĩ (khơng phải là do sự thay đổi của giá cả của hàng hĩa này) người nhà sản xuất quyết định tăng thêm 25% và người tiêu dùng quyết định mua thêm 85 đơn vị hàng hĩa. Hãy cho biết giá cả và số lượng cân bằng mới của hàng hĩa này trên thị trường? Tính Ed, Es tai E và tại E’. Theo bạn nên tăng giá hay giảm giá để tổng doanh thu tăng lên. Và vẽ đồ thị. 6. Giả sử chính phủ đánh
Tài liệu liên quan