I. Mục đích của tổ chức (doanh nghiệp)
• II. Thống nhất các mục đích trong tổ chức và
các nhân tố ảnh hưởng
• III. Hệ thống kiểm soát chính thức
• IV. Các mô hình tổ chức doanh nghiệpI. Mục đích của tổ chức (doanh nghiệp)
• Tạo ra lợi nhuận
• Tối đa hoá giá trị doanh nghiệp
• Quản lý được các rủi ro trong doanh nghiệp
• Tiếp cận và giải quyết mối quan hệ với những
bên có lợi ích liên quan (thị trường vốn, thị
trường sản phẩm, lao động )
88 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 25/06/2022 | Lượt xem: 197 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kiểm soát quản lý - Chương 2: Hành vi trong tổ chức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2: Hành vi trong tổ chức
• I. Mục đích của tổ chức (doanh nghiệp)
• II. Thống nhất các mục đích trong tổ chức và
các nhân tố ảnh hưởng
• III. Hệ thống kiểm soát chính thức
• IV. Các mô hình tổ chức doanh nghiệp
I. Mục đích của tổ chức (doanh nghiệp)
• Tạo ra lợi nhuận
• Tối đa hoá giá trị doanh nghiệp
• Quản lý được các rủi ro trong doanh nghiệp
• Tiếp cận và giải quyết mối quan hệ với những
bên có lợi ích liên quan (thị trường vốn, thị
trường sản phẩm, lao động)
II. Thống nhất các mục đích trong tổ
chức và các nhân tố ảnh hưởng
• để đạt được mục đích chung của doanh nghiệp
các nhà quản lý tạo ra cơ chế nhằm thống nhất
mục đích của đơn vị hay tổ chức với các đơn
vị thành viên hoặc từng các nhân ở mức cao
nhất có thể
• Nhân tố ảnh hưởng: trong quá trình thống nhất
các mục đích của tổ chức tồn tại các nhân tố
chính thức và phi chính thức:
• Nhân tố chính thức: có thể lượng hoá được,
được qui định bằng văn bản, thiết lập mang
tính máy móc
• Nhân tố phi chính thức: thường không thể qui
định chi tiết bằng văn bản. Thường chi tiết
thành nhân tố bên trong (văn hoá doanh
nghiệp), nhân tố bên ngoài
III. Hệ thống kiểm soát chính thức
• Bao gồm 2 cấu phần:
– Hệ thống KSQL
– Các qui định, qui tắc
• Qui định, qui tắc: gồm những chỉ dẫn hiện
hành, thông thường bằng văn bản, trong đó mô
tả qui trình nghiệp vụ, các thủ tục vận hành
chuẩn liên quan đến các hoạt động khác nhau
của doanh nghiệp. Bao gồm:
• Qui định, qui tắc về kiểm soát vật chất, tài sản
của đơn vị (qui định về bảo vệ, an toàn kho
bãi, bảo quản tài sản.)
• Qui định, qui tắc thể hiện trong các cẩm nang
hướng dẫn nghiệp vụ hay sổ tay hướng dẫn
• Qui định liên quan đến hệ thống kiểm soát chất
lượng hay kiểm tra việc hoàn thành nhiệm vụ
• Hệ thống KSQL: xác định mục tiêu – lập KH
hoạt động – lập dự toán hoạt động - thực hiện
KH hoạt động – lập báo cáo hoạt động - đánh
giá kết quả hoạt động (chỉ tiêu TC và phi tài
chính)
IV. Các mô hình tổ chức doanh nghiệp
• 1. doanh nghiệp phân chia theo chức năng
• 2. doanh nghiệp phân chia theo khối kinh
doanh
• 3. Doanh nghiệp phân chia theo ma trận
1. doanh nghiệp phân chia theo chức
năng
G§ ®iÒu hµnh
G§ Marketinh G§ tµi chÝnh G§ SX
G§ phßng A G§ phßng B
G§ nh©n sù
• Có trong doanh nghiệp hoạt động trong một
ngành nghề, lĩnh vực cụ thể. VD: kinh doanh
thuốc lá, nước giải khát
• ưu điểm:
– Do được chuyên môn hoá nên GĐ từng phần hành
có thể ra quyết định tốt hơn cũng như kiểm soát
được nhân viên cấp dưới chặt chẽ hơn do có mối
quan hệ theo ngành dọc
• Hạn chế:
– Khó xác định được hiệu qủa kinh tế (đo bằng đơn
vị tiền tệ) của từng bộ phận chức năng cũng như
đóng góp của từng chức năng vào kết quả cuối
cùng của doanh nghiệp.
– Không dễ dàng đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ
cũng như lĩnh vực SXKD (vì các chức năng đã
được chuyên môn hoá từ lâu)
– Các tranh chấp trong hoạt động giữa các bộ phận
chức năng chỉ có thể giải quyết ở cấp cao hơn
2. doanh nghiệp phân chia theo khối
kinh doanh
G§ ®iÒu hµnh
G§ khèi
kinh doanh A
G§ khèi
kinh doanh C
G§ nhµ m¸y A
G§ khèi
kinh doanh B
G§ nhµ m¸y B
• điều kiện áp dụng: doanh nghiệp được phân chia theo
khối kinh doanh phù hợp với những tập đoàn đa
ngành, đa lĩnh vực
• ưu điểm:
– Khắc phục được những hạn chế của mô hình phân chia theo
chức năng
– Từng khối kinh doanh tự chịu trách nhiệm cho tất cả các
chức năng hoạt động và gần như tự chủ trong quyết định về
SXKD, tài chính, nhân sự
• Hạn chế: phải giải quyết hài hoà quan hệ, giá chuyển
giao giữa các khối
3. Doanh nghiệp phân chia theo ma trận
• điều kiện áp dụng: với những tổng công ty, tập
đoàn kinh tế hoạt động trong lĩnh vực công
nghệ cao, có những dự án mới, có chu kỳ sống
sản phẩm ngắn
• ưu điểm: tạo ra mối liên hệ giữa các dự án với
các chức năng quản lí khác nhau
Chương 3:
Trung tâm trách nhiệm
• I. Khái quát về các trung tâm trách nhiệm
• II. Các loại hình trung tâm trách nhiệm
• III. Trung tâm lợi nhuận
I. khái quát về các trung tâm trách
nhiệm
• Khái niệm: trung tâm trách nhiệm là một đơn
vị trong doanh nghiệp được điều hành bởi một
nhà quản lý và chịu trách nhiệm cho toàn bộ
hoạt động của doanh nghiệp đó.
• Một doanh nghiệp có nhiều trung tâm trách
nhiệm. Mô hình 1: không là một thực thể pháp
nhân, mô hình 2: là một thực thể pháp nhân
• KSQL của công ty mẹ – con được thực hiện với nhiều
công cụ, phương pháp đo lường, đánh giá kết quả
khác nhau.
• Mỗi trung tâm trách nhiệm có đầu vào và đầu ra. Tuỳ
thuộc TTTN, đầu vào và đầu ra có thể hoặc không thể
lượng hoá bằng đơn vị tiền tệ.
• đo lường các yếu tố đầu vào, đầu ra: có thể được thực
hiện theo đơn vị tiền tệ, hoặc đo lường theo các loại
đơn vị khác (nếu không lượng hoá được bằng tiền).
• Hiệu quả kinh tế: được đo lường trên cơ sở so
sánh tỉ lệ các yếu tố đầu ra so với đầu vào
• Hiệu năng: so sánh tỉ lệ hoặc mối quan hệ giữa
các yếu tố đầu ra so với mục tiêu đã định cho
một TTTN.
II. Các loại hình trung tâm trách
nhiệm
• Tiêu chí: bản chất các yếu tố đầu vào, đầu ra
• Bao gồm:
– Trung tâm chi phí
– Trung tâm thu nhập
– Trung tâm lợi nhuận
– Trung tâm đầu tư
Trung tâm chi phí
• đầu vào: có thể lượng hoá, đo lường được theo
đơn vị tiền tệ
• đầu ra: thông thường đo lường bằng đơn vị
hiện vật hoặc theo mục tiêu hoạt động
Trung tâm thu nhập
• đầu ra: đo lường được bằng đơn vị tiền tệ
• đầu vào: đo được bằng tiền.
Trung tâm lợi nhuận
• Cả đầu vào, đầu ra đều có thể lượng hoá được
bằng đơn vị tiền tệ
Trung tâm đầu tư
• Là trung tâm lợi nhuận. Đầu vào, đầu ra đều
đo lường bằng tiền, song chủ yếu thực hiện
hoạt động đầu tư vào các thành viên khác.
• Lợi nhuận thu được từ khoản đầu tư được đánh
giá định kỳ, so sánh với khoản đầu tư vào các
thành viên khác.
III. Trung tâm lợi nhuận
• ưu điểm:
– Các quyết định điều hành, quản lí được ban hành với chất lượng cao do
xuất phát từ thực tiễn hoạt động cơ sở
– tốc độ, tiến độ thực hiện các quyết định quản lý, điều hành nhanh
– Ban lãnh đạo tổng công ty được tách khỏi hoạt động điều hành, quản lí
hàng ngày tại các đơn vị thành viên, có điều kiện tập trung vào các hoạt
động định hướng chiến lược
– được hoạt động gần như doanh nghiệp độc lập nên có quyền tự chủ
trong hoạt động SXKD
– Lợi nhuận tại từng thành viên có thể cao do các GĐ thường có xu
hướng tối đa hoá lợi nhuận tại từng đơn vị
– Lợi nhuận tại từng đơn vị thành viên có thể đo lường và công khai nên
góp phần nâng cao tính cạnh tranh của các đơn vị
Hạn chế
• Do quản lý phi tập trung, lãnh đạo TCty sẽ mất dần quyền kiểm soát đối
với các đơn vị thành viên
• Chất lượng các quyết định điều hành, quản lý từ phía TCty không cao
• Trong các TCty, doanh nghiệp lớn được phân chia theo các TTLN phải đối
mặt với nhiệm vụ tính giá chuyển giao về hàng hoá, dịch vụ giữa các đơn
vị thành viên trong TCty
• Doanh nghiệp lớn phân chia theo các TTLN tạo ra sự cạnh tranh lẫn nhau
giữa các đơn vị thành viên, LN của đơn vị này tăng thì của đơn vị khác
giảm
• Do quản lý phi tập trung từ phía TCty nên biên chế cho quản lý hành chính,
kế toán, nhân sự cao
• Các đơn vị thành viên thường hướng tới lợi ích ngắn hạn hơn là dài hạn
nên chi phí đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu mở rộng thị trường có thể bị cắt
giảm
• Tại các đơn vị thành viên không có hệ thống bảo đảm tối ưu hoá lợi nhuận
của từng đơn vị gắn với lợi nhuận của TCty
Đơn vị kinh doanh của TTLN
• chịu ảnh hưởng của chính mô hình phân chia LN: đơn vị bị
chia nhỏ nên mất ưu thế về qui mô và LN SX, kết quả hoạt
động của từng đơn vị thành viên phụ thuộc vào TCty và việc
thương lượng với các thành viên khác
• ảnh hưởng từ phía các đơn vị kinh doanh khác: các quyết định
SXKD của từng đơn vị bị ảnh hưởng bởi các đơn vị thành viên
khác: quyết định về sản phẩm, dịch vụ cung cấp, về mua yếu
tố đầu vào hay tự sản xuất, về bán sản phẩm dịch vụ
• ảnh hưởng từ phía TCty: ảnh hưởng bởi chiến lược chung của
TCty, yêu cầu đồng bộ hoá từ phía TCty, việc quản lý kinh tế,
tài chính tập trung từ phía TCty
Các loại hình TTLN khác
• Trung tâm thu nhập chuyển đổi: đơn vị bán
hàng của trung tâm tiêu thụ có thể chuyển đổi
thành TTLN nếu được bổ sung thêm các chức
năng nhiệm vụ: yếu tố đầu vào được hạch toán
theo đơn vị tiền tệ, hạch toán khép kín
• Trung tâm chi phí chuyển đổi: có thể trở thành
TTLN nếu được bổ sung thêm chức năng
nhiệm vụ với mô hình kế toán khép kín; tự
quyết định mặt hàng sản xuất, bán ra ngoài
Đo lường tính sinh lời của TTLN
• Thông qua hiệu quả hoạt động kinh tế: đo lường tính
hiệu quả một TTLN bằng chỉ tiêu LN ròng sau thuế
• Thông qua hoạt động quản lí: sử dụng nhóm gồm 5
chỉ tiêu khác nhau phản ánh ảnh hưởng của hoạt động
quản lí tại cơ sở cũng như TCty với LN của TTLN:
– Số dư đảm phí
– LN trực tiếp = SD đảm phí – CP cố định
– LN kiểm soát được = LN trực tiếp – CP gián tiếp được
phân bổ từ TCty
– LN trước thuế = LN kiểm soát được – CP gián tiếp được
phân bổ từ Tcty mang tính bất thường
– LN ròng = LN trước thuế – thuế TNDN
Chương 4:
Tính giá chuyển giao
• I. Mục đích của tính giá chuyển giao
• II. Các phương pháp xây dựng giá chuyển
giao
• III. Quản lý việc tính giá chuyển giao
I. Mục đích của tính giá chuyển giao
• tính giá chuyển giao là một nghiệp vụ tất yếu xảy ra
khi có sự chuyển giao hàng hoá dịch vụ giữa các đơn
vị thành viên trong một TCty hay một tập đoàn kinh
tế.
• Việc tính giá chuyển giao cung cấp thông tin cần thiết
để từng đơn vị kinh doanh xây dựng phương án tối ưu
cho việc cân đối chi phí và thu nhập của mình
• tính giá chuyển giao góp phần thống nhất mục tiêu
hoạt động giữa TCty và các đơn vị thành viên
II. Các phương pháp xây dựng giá
chuyển giao
• 1. nguyên tắc cơ bản trong xây dựng giá
chuyển giao
• 2. hạn chế trong xây dựng giá chuyển giao
theo phương pháp cơ bản
• 3. các phương pháp tính giá chuyển giao
1. nguyên tắc cơ bản trong xây dựng
giá chuyển giao
• Giá chuyển giao được xây dựng tương tự như giá
đượctính cho khách hàng bên ngoài hay giá mua từ
nhà cung cấp bên ngoài
• Tương tự không có nghĩa là bằng giá bên ngoài. Giá
chuyển giao dao động xung quanh giá thị trường,
nhưng có thể không bằng. Khi cần giá trần, giá sàn sẽ
được xác định.
– Giá trần: được qui định thông qua luật chống độc quyền
– Giá sàn: qui định bởi luật chống phá giá (trừ 1 số trường
hợp đặc biệt như sản phẩm có thời hạn hữu dụng ngắn)
2. hạn chế trong xây dựng giá chuyển
giao theo phương pháp cơ bản
• Mức giá thị trường được thừa nhận chung chung chỉ
tồn tại khi thoả mãn tất cả các điều kiện sau:
– Có 1 mức giá thị trường theo giá niêm yết trênthị trường
hàng hoá dịch vụ
– phía mua có quyền tự do lựa chọn hàng hoá cung cấp
– Tồn tại môi trường pháp lý phù hợp với nhiệm vụtính giá
chuyển giao: có luật pháp đồng bộ
– Tại các doanh nghiệp và đơn vịt hành viên tồn tại ccá qui
chế về tính giá chuyển giao, đồng thời năng lực của nhà
quản lý đáp ứng được việc quản lý tính giá chuyển giao.
– Trong doanh nghiệp tồn tại cơ chế thoả thuận mang tính
dân chủ trong việc tính giá chuyển giao giữa các đơn vị
thành viên.
3. các phương pháp tính giá chuyển
giao
• tính giá chuyển giao theo giá thị trường
• tính giá chuyển giao theo thoả thuận
• tính giá chuyển giao theo chi phí
tính giá chuyển giao theo giá thị trường
• điều kiện áp dụng: phù hợp với doanh nghiệp có cơ
chế thuận lợi cho từng đơn vị kinh doanh, cho các
quyết định chuyển giao hàng hoá dịch vụ
• doanh nghiệp áp dụng giá chuyển giao theo giá thị
trường phải tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
SXKD
• Phương pháp tính giá chuyển giao theo giá thị trường
tạo điều kiện thuận lợi cho đánh giá kết quả hoạt
động của từng TTLN
• Một số nguyên tắc cơ bản mà đơn vị cơ sở phải tuân
thủ khi tính giá chuyển giao theo giá thị trường:
– Bên mua phải mua trong nội bộ nếu bên bán đáp ứng được
tất cả các điều kiện như các nhà cung cấp bên ngoài, và bên
bán cũng bán trong nội bộ doanh nghiệp
– Nếu bên bán không đáp ứng được tất cả các điều kiện như
các nhà cung cấp bên ngoài, bên mua có quyền tự do mua
hàng hoá dịch vụ từ bên ngoài
– Bên bán được quyền từ chối bán nội bộ nếu muốn bán ra
bên ngoài với giá cao hơn
– Doanh nghiệp phải thành lập hội đồng trung gian để giải
quyết các tranh chấp trong các quyết định về chuyển giao
tính giá chuyển giao theo thoả thuận
• điều kiện áp dụng:
– bên bán và mua trong tập đoàn kinh tế cần mua và
bán những loại hàng hoá dịch vụ mang tính độc
quyền,
– Bên bán và mua thuộc những điều kiện khác nhau
về môi trường pháp lý
– VD: thuế (sắc thuế, thuế suất, ưu đãi thuế), tỉ giá
hối đoái
tính giá chuyển giao theo chi phí
• Giá chuyển giao = chi phí + phần cộng thêm
• ưu điểm: do giá chuyển giao được xác định
bằng phương pháp kỹ thuật nên hạn chế được
tính chủ quan trong các quyết định về tính giá
chuyển giao
• Phần cộng thêm: ảnh hưởng bởi sự can thiệp từ
bên trên
• Chi phí: có 3 cách tính
– Chi phí định mức (tiêu chuẩn) để SX cung ứng 1 đơn vị
hàng hoá, dịch vụ. Phần cộng thêm : được ấn định từ phía
TCty
– Chi phí thực tế
– Chi phí cơ sở:
• Theo phương pháp toàn bộ : gồm CP NVL trực tiếp, CP nhân công
trực tiếp, CPSX chung phân bổ
Phần cộng thêm = (mức hoàn vốn mong muốn + tổng chi phí bán
hàng, quản lý)/(sản lượng hàng hoá, dịch vụ chuyển giao * CP cơ
sở 1 đơn vị sản phẩm)
• Thep phương pháp trực tiếp: gồm các loại biến phí như NVL, nhân
công, biến phí SX chung, biến phí quản lí và bán hàng
Phần cộng thêm = (mức hoàn vốn mong muốn + tổng định
phí)/(khối lượng hàng hoá dịch vụ chuyển giao * CP cơ sở 1 đơn vị
hàng hoá dịch vụ)
• Mức hoàn vốn mong muốn = ROI * vốn hoạt
động bình quân
• ROI: tỉ lệ hoàn vốn đầu tư
III. Quản lý việc tính giá chuyển giao
• Quản lý việc tính giá chuyển giao trong các tập đoàn kinh tế
thuộc trách nhiệm của nhà quản lý theo đó nhà quản lý ban
hành và thống nhất cơ chế, phương pháp tính giá giữa các đơn
vị thành viên
• Tạo ra cơ chế thương thuyết và thoả thuận cho các đơn vị
thành viên trong các quyết định chuyển giao
• Xử lý và giải quyết tranh chấp thông qua các ban (hội đồng,
tổ). Các ban (hội đồng, tổ) có nhiệm vụ chính:
– tính toán và xác định mức giá chuyển giao theo cơ chế đã ban hành
– Kiểm tra các thay đổi trong việc tính giá chuyển giao giữa các đơn vị
thành viên
– điều chỉnh các qui định trong việc tính giá chuyển giao về hàng hoá
dịch vụ giữa các đơn vị thành viên
Chương 5:
Lập kế hoạch thực hiện chiến lược
trong KSQL
• I. Bản chất của lập kế hoạch trong KSQL
• II. Phân tích chương trình dự án SXKD mới
• III. Phân tích đánh giá các chương trình, dự án
SXKD đang thực hiện
• IV. Quá trình lập kế hoạch có ảnh hưởng đến
KSQL
I. Bản chất của lập kế hoạch trong
KSQL
• Khái niệm: lập KH thực hiện chiến lược trong KSQL
tại 1 đơn vị hay tổ chức là quá trình đưa ra các quyết
định về các chương trình, dự án mà đơn vị hay tổ
chức đó sẽ thực hiện cùng những nguồn lực sẽ phân
bổ cho chương trình dự án đó trong những năm kế
tiếp
• Mối quan hệ giữa lập KH thực hiện chiến lược với
việc hình thành chiến lược: hình thành chiến lược là
quyết định những chiến lược mới, trong khi lập KH
thực hiện chiến lược là quá trình đưa ra quyết định để
thực hiện các chiến lược đó như thế nào
Vai trò của việc lập KH thực hiện
chiến lược
• ưu điểm:
– KH thực hiện chiến lược là một công cụ của KSQL
– KH thực hiện chiến lược là khuôn khổ, tiền đề cho
việc lập dự toán hoạt động
– Tạo ra cơ chế bắt buộc nhà quản lý có định hướng
phát triển dài hạn cho doanh nghiệp
– Thống nhất được quan điểm của các cấp quản lý
với các chiến lược đã định, cũng như thống nhất
được lợi ích của doanh nghiệp với các đơn vị thành
viên
• Hạn chế:
– Nếu không được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc,
việc lập KH thực hiện chiến lược sẽ mang tính
hình thức
– Tạo ra biên chế cho phòng (ban) kế hoạch
– Phát sinh các chi phí trong việc thẩm định, khảo
sát và phê chuẩn các chương trình, dự án hoạt
động SXKD
II. Phân tích chương trình dự án SXKD
mới
• Các giai đoạn của một chương trình dự án: Khảo sát,
nghiên cứu, thiết kế – hình thành dự án tiền khả thi –
thẩm định – phê duyệt tiền khả thi – dự án chính thức
– thẩm định – phê duyệt – thi công – giải ngân, giám
sát, tư vấn – quyết toán - đánh giá, kiểm toán
• Phân tích các chương trình dự án SXKD mới được
thực hiện bởi phòng/ban kế hoạch thông qua hoạt
động của tổ thẩm định, phân tích các chương trình dự
án mới
• để thẩm định các chương trình dự án SXKD mới có
sử dụng các phần mềm chuyên dụng. Do đó, tránh
được những phán xét chủ quan của cá nhân.
• Phân tích đầu tư vốn: tất cả các chương trình, dự án
SXKD mới được đề xuất dều đòi hỏi đầu tư vốn. Ban
quản lý của doanh nghiệp thiết lập và ban hành các
qui định và thủ tục cần thiết để phê chuẩn các khoản
đầu tư vốn cho các chương trình, dự án SXKD mới
được đề xuất
• Các qui định này bao gồm:
– định hướng chiến lược trong SXKD của doanh nghiệp
– Qui mô vốn đầu tư
– Thời gian, tiến độ thực hiện
– Quản lý rủi ro theo lĩnh vực đầu tư
– Qui định về bảo hiểm với các chương trình dự án
• Phát hiện và ngăn chặn việc ước tính thu nhập và chi
phí của các chương trình dự án SXKD không phù hợp
với thực tế.
• Các loại ước tính không thực tế bao gồm:
– ước tính quá cao chi phí
– ước tính quá thấp thu nhập
– ước tính quá cao thu nhập
• Sử dụng kỹ thuật bổ sung để phân tích các khoản đầu
tư vốn vào các chương trình, dự án mới được đề xuất
III. Phân tích, đánh giá các chương
trình, dự án SXKD đang thực hiện
• Ngoài việc triển khai các chương trình, dự án
mới, doanh nghiệp phải thường xuyên thực
hiện có hệ thống việc phân tích chương trình,
dự án SXKD đang thực hiện. Có 2 cách phân
tích:
– Phân tích chuỗi giá trị
– Phân tích theo hoạt động
Phân tích chuỗi giá trị
• Chuỗi giá trị của doanh nghiệp bao gồm một tập hợp
các hoạt động tạo ra giá trị gia tăng trong hoạt động
SXKD của doanh nghiệp từ việc mua NVL, dịch vụ
đầu vào tới việc tạo ra sản phẩm cuối cùng và cung
cấp cho người tiêu dùng.
• Theo đó, người ta thường phân tích và đánh giá:
– Mối liên hệ với nhà cung cấp thông qua: chi phí đầu vào
(giá gốc), thời gian cung ứng, chất lượng cung ứng, uy tín
của nhà cung cấp
– Mối liên hệ với khách hàng thông qua các đại lý cấp 1, 2
– Mối liên hệ với doanh nghiệp (TCty) và các đơn vị thành
viên
Phân tích theo hoạt động
• điều kiện áp dụng: được sử dụng ở các chương trình,
dự án SXKD theo đơn đặt hàng của khách hoặc mang
tính đơn chiếc
• đối tượng được tập hợp chi phí là sản phẩm đơn chiếc
hay đơn đặt hàng với các yếu tố chi phí chủ yếu: CP
NVL trực tiếp, CP nhân công trực tiếp, CP SX chung
• để phân tích, đánh gía việc thực hiện các yếu tố chi
phí trên, người ta thường so sánh với: dự toán đã lập,
chuẩn chung của ngành (nếu có), với xu hướng, với
dự báo tương lai
• Trên cơ sở phân tích, đánh giá theo các
phương pháp nêu trên, các nhà quản lí ra quyết
định tiếp tục đầu tư SXKD hay tổ chức lại các
chương trình, dự án đó
IV. Quá trình lập kế hoạch có ảnh
hưởng đến KSQL
• Khảo sát, nghiên cứu và lập dự án tiền khả thi (với những
chương trình, dự án mới được đề xuất)
• Xem xét, đánh giá, cập nhật KH năm trước. Xem xét và bổ
sung các qui định, các hướng dẫn và dữ liệu cần thiết về phê
chuẩn các chương trình, dự án SXKD mới. Bao gồm:
– Thay đổi chi phí tiền lương, NVL, dịch vụ đầu vào
– Chi phí lãi suất ngân hàng
– Doanh thu ước tính (thông qua giá bán)
– Các điều kiện thị trường
– Các đối thủ cạnh tranh
– Thay đổi trong hệ thống luật pháp, đặc biệt luật thuế
• Thảo luận và chỉnh sửa lần 1
• Phân tích đánh giá tính khả thi của KH thực hiện chiến lược
• chỉnh sửa lại lần cuối và phê chuẩn
Chương 6:
Lập dự toán hoạt động
• I. Khái quát về dự toán hoạt động với KSQL
• II. Quy trình lập dự toán hoạt động với KSQL
• III. Các khía cạnh hành vi trong lập dự toán
hoạt động và các kỹ thuật định lượng có ảnh
hưởng đến KSQL
I. Khái quát về dự toán hoạt động với
KSQL